ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2014/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày
28 tháng 5 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày
15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý
và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia;
Căn cứ Thông tư 88/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011
của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
để thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ
trình số: 38/TTr-SCT ngày 22/5/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xây dựng, quản lý
và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Công Thương;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Lạng Sơn;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- MTTQ tỉnh, các đoàn thể tỉnh;
- Các Sở: TP, NN&PTNT, VHTT&DL;
- UBND các huyện, thành phố;
- Hiệp hội DN tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Báo Lạng Sơn, Đài PT-TH tỉnh;
- PVP, các phòng CV, TTTHCB;
- Lưu: VT, (NHB).
|
TM.UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Bình
|
QUY CHẾ
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG
MẠI TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 08 /2014/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2014
của UBND tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định việc xây dựng, quản lý và tổ
chức thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Lạng Sơn (sau đây gọi tắt
là Chương trình);
Quy chế này áp dụng đối với đơn vị chủ trì thực
hiện Chương trình, các đơn vị tham gia thực hiện Chương trình, cơ quan quản lý
Chương trình và cơ quan cấp kinh phí hỗ trợ.
Điều 2. Mục tiêu Chương
trình xúc tiến thương mại
Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Lạng Sơn
là Chương trình được xây dựng trên cơ sở định hướng xuất khẩu, thị trường trong
nước và thương mại nông thôn miền núi, biên giới, vùng sâu vùng xa phù hợp với
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng thời kỳ được UBND tỉnh
phê duyệt với mục tiêu:
1. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại,
phát triển thị trường trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu và phát triển thương mại
nông thôn miền núi, biên giới, vùng sâu vùng xa và vùng đồng bào các dân tộc.
2. Góp phần nâng cao năng lực sản xuất, kinh
doanh của cộng đồng doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
3. Gắn kết các hoạt động xúc tiến thương mại, đầu
tư và du lịch.
Điều 3. Đơn vị chủ trì thực
hiện Chương trình
1. Trung tâm Xúc tiến thương mại trực thuộc Sở
Công thương tỉnh Lạng Sơn là đơn vị chủ trì thực hiện Chương trình.
2. Đơn vị chủ trì được tiếp nhận kinh phí hỗ trợ
để triển khai thực hiện Chương trình và có trách nhiệm quyết toán kinh phí hỗ
trợ theo quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 4. Đơn vị tham gia thực
hiện Chương trình
1. Đơn vị tham gia thực hiện Chương trình là các
tổ chức xúc tiến thương mại, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các
hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh được thành lập theo quy
định của pháp luật hiện hành và tổ chức xúc tiến thương mại ngoài tỉnh được Ban
tổ chức mời tham gia (sau đây gọi chung là đơn vị). Đơn vị tham gia thực hiện
Chương trình được hỗ trợ nguồn kinh phí thực hiện theo quy định tại Quy chế
này.
2. Các đơn vị khi tham gia thực hiện Chương
trình (trừ các tổ chức xúc tiến thương mại được Ban tổ chức mời tham gia) phải
đảm bảo đủ các điều kiện sau:
a) Có trụ sở chính đặt trên địa bàn tỉnh và có
hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh;
b) Có đề án đề nghị tham gia Chương trình gửi đến
đơn vị chủ trì thực hiện Chương trình trong thời hạn quy định.
3. Ưu tiên các đơn vị sản xuất, kinh doanh những
hàng hóa thuộc Đề án xây dựng thương hiệu cho hàng hóa truyền thống, các sản phẩm
đặc trưng của tỉnh và các đơn vị hoạt động xuất khẩu hàng hóa.
Điều 5. Cơ quan quản lý nhà
nước về Chương trình
1. UBND tỉnh giao Sở Công Thương tỉnh Lạng Sơn
là cơ quan quản lý Chương trình, thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thành phố phổ biến định hướng xúc tiến xuất khẩu, phát triển thị
trường trong nước, thương mại nông thôn biên giới, vùng sâu, vùng xa theo chiến
lược, quy hoạch và các đề án phát triển ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn xây dựng đề án xúc tiến thương mại
của tỉnh theo quy định tại Quy chế này;
c) Quy định tiêu chí đối với đề án xúc tiến
thương mại phù hợp với mục tiêu, yêu cầu của Chương trình;
d) Rà soát, tổng hợp, báo cáo Hội đồng thẩm định
các đề án xúc tiến thương mại, trình UBND tỉnh phê duyệt;
đ) Tổ chức triển khai giám sát, kiểm tra việc thực
hiện các đề án thuộc Chương trình;
e) Quản lý kinh phí xúc tiến thương mại của tỉnh;
g) Tổng hợp đánh giá kết quả, báo cáo UBND tỉnh
và các cơ quan liên quan về tình hình thực hiện Chương trình.
2. UBND tỉnh Lạng Sơn thành lập Hội đồng thẩm định,
Ban quản lý Chương trình để giúp UBND tỉnh quản lý Chương trình.
a) Hội đồng thẩm định : Do một đồng chí Phó
Chủ tịch UBND tỉnh làm chủ tịch Hội đồng; đồng chí Giám đốc Sở Công Thương làm
Phó chủ tịch thường trực. Thành phần Hội đồng thẩm định bao gồm lãnh đạo các sở,
ban, ngành liên quan, đại diện đơn vị trực thuộc Sở Công Thương. Hội đồng thẩm
định có nhiệm vụ thẩm định nội dung, kinh phí của các đề án xúc tiến thương mại
do Ban quản lý Chương trình xây dựng, tổng hợp vào chương trình xúc tiến thương
mại hàng năm của tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt. Trường hợp đề án phát sinh
ngoài chương trình xúc tiến thương mại hàng năm của tỉnh (theo Điều 12), Hội đồng
thẩm định thực hiện thẩm định đề án trình UBND tỉnh phê duyệt bổ sung. Hội đồng
có thể mời và tham khảo ý kiến chuyên gia trong quá trình thẩm định;
b) Ban quản lý Chương trình do một lãnh đạo Sở
Công Thương làm Trưởng ban, Trung tâm Xúc tiến thương mại là cơ quan thường trực.
Ban quản lý Chương trình có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, Chương trình xúc tiến thương
mại hàng năm phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội, các sản phẩm
hàng hóa chủ lực của tỉnh; quản lý nội dung Chương trình; hướng dẫn việc xây dựng,
tiếp nhận, đánh giá sơ bộ các đề án xúc tiến thương mại theo quy định tại Quy
chế này; tổng hợp trình Hội đồng thẩm định để thẩm định.
Điều 6. Kinh phí thực hiện
Chương trình
1. Kinh phí thực hiện Chương trình được hình
thành từ các nguồn sau:
a) Ngân sách nhà nước do UBND tỉnh giao hàng
năm;
b) Nguồn ngân sách hỗ trợ từ Trung ương để thực
hiện tại địa phương;
c) Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước;
d) Đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp tham
gia Chương trình;
đ) Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
2. Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí cho Chương
trình theo nguyên tắc:
a) Kinh phí thực hiện Chương trình được giao
trong dự toán chi ngân sách thường xuyên hàng năm của Sở Công Thương;
b) Hỗ trợ đơn vị tham gia thực hiện Chương trình
thông qua đơn vị chủ trì.
Điều 7. Quản lý kinh phí xúc
tiến thương mại của tỉnh
1. Các đơn vị xây dựng đề án và dự toán kinh phí
xúc tiến thương mại gửi Ban quản lý Chương trình (Trung tâm Xúc tiến thương mại)
tổng hợp trình Hội đồng thẩm định để thẩm định và tổng hợp vào dự toán ngân
sách hàng năm của Sở Công Thương, trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
2. Sau khi được UBND tỉnh giao dự toán ngân sách
hàng năm, Giám đốc Sở Công Thương phê duyệt danh mục đề án nằm trong Chương
trình xúc tiến thương mại hàng năm của tỉnh và kinh phí được hỗ trợ theo nguyên
tắc không vượt quá dự toán được UBND tỉnh giao.
3. Giám đốc Sở Công Thương giao Trung tâm Xúc tiến
thương mại trực tiếp ký hợp đồng với các đơn vị có đề án đã được phê duyệt; trực
tiếp chỉ đạo, quản lý và tổ chức thực hiện các đề án, chương trình do Trung tâm
xây dựng và chịu trách nhiệm thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ theo quy định hiện
hành.
4. Kinh phí xúc tiến thương mại của tỉnh do ngân
sách cấp chưa sử dụng hết trong năm kế hoạch được điều chuyển để sử dụng trong
năm tiếp theo.
Chương II
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI VÀ MỨC HỖ TRỢ
Điều 8. Nội dung Chương
trình xúc tiến thương mại định hướng xuất khẩu và mức hỗ trợ
1. Chi phí khai thác thông tin, nghiên cứu thị
trường, xây dựng cơ sở dữ liệu các thị trường xuất khẩu trọng điểm đối với các
mặt hàng chủ lực của tỉnh. Mức hỗ trợ 50% các khoản chi phí như:
a) Chi phí mua tư liệu;
b) Chi phí điều tra, khảo sát và tổng hợp tư liệu:
Định mức chi áp dụng theo Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11/5/2011 của Bộ Tài
chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều
tra thống kê;
c) Chi phí xuất bản và phát hành;
Mức hỗ trợ tối đa cho khoản 1 Điều này không quá
400.000đ/1 đơn vị đăng ký và nhận thông tin.
2. Chi phí tuyên truyền xuất khẩu:
a) Quảng bá hình ảnh ngành hàng, chỉ dẫn địa lý nổi
tiếng của tỉnh ra thị trường nước ngoài: Hỗ trợ 50% chi phí theo hợp đồng phát
hành trên các phương tiện thông tin đại chúng tại nước ngoài để giới thiệu hình
ảnh và chỉ dẫn;
b) Mời đại diện cơ quan truyền thông nước ngoài
đến tỉnh Lạng Sơn để viết bài, làm phóng sự trên báo, tạp trí, truyền thanh,
truyền hình, internet nhằm quảng bá cho xuất khẩu Lạng Sơn theo hợp đồng trọn
gói: Hỗ trợ 50% chi phí sản phẩm truyền thông hoàn thành (bộ phim đã phát sóng,
bài viết đã đăng...);
3. Thuê chuyên gia trong và ngoài nước để tư vấn
phát triển sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển xuất khẩu, thâm
nhập thị trường nước ngoài, chi phí gồm:
a) Hợp đồng trọn gói với chuyên gia tư vấn: Hỗ
trợ 50% chi phí sản phẩm tư vấn hoàn thành;
b) Tổ chức cho chuyên gia trong và ngoài nước gặp
gỡ, phổ biến kiến thức và tư vấn cho doanh nghiệp: Hỗ trợ 50% chi phí gồm: Thuê
hội trường, thiết bị, trang trí, tài liệu, biên dịch, phiên dịch, phương tiện
đi lại, tiền ăn nghỉ cho chuyên gia. Mức hỗ trợ tối đa cho nội dung này không
quá 500.000đ/1 đơn vị tham gia.
4. Đào tạo, tập huấn ngắn hạn trong và ngoài nước
nhằm nâng cao nghiệp vụ xúc tiến thương mại định hướng xuất khẩu:
a) Hỗ trợ 50% chi phí đối với doanh nghiệp, hợp
tác xã, cơ sở sản xuất;
b) Hỗ trợ 100% chi phí đối với đối tượng là các
tổ chức xúc tiến thương mại, các cơ quan, đơn vị của tỉnh.
Các khoản chi tại khoản 4 Điều này gồm:
- Chi phí giảng viên, thuê lớp học, thiết bị giảng
dạy, tài liệu cho học viên: Định mức chi áp dụng theo Thông tư số
139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản
lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức;
- Hoặc học phí trọn gói của khóa học.
5. Tổ chức đoàn đại biểu, doanh nghiệp nước
ngoài đến giao dịch mua hàng tại Lạng Sơn. Hỗ trợ các khoản chi phí sau:
a) Chi phí đón tiếp đoàn đại biểu, doanh nghiệp
nước ngoài: Định mức chi áp dụng theo Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày
06/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài
làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt
Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước ;
b) Công tác phí cho cán bộ tổ chức: Định mức chi
áp dụng theo Quyết định số 07/2011/QĐ-UBND ngày 13/5/2011 của UBND tỉnh Lạng
Sơn về việc ban hành quy định mức chi thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi
tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công
lập trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
6. Tổ chức hội nghị quốc tế hàng xuất khẩu trên
địa bàn tỉnh.
Các khoản chi tổ chức hội nghị : Định mức
chi áp dụng theo Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính
Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam,
chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp
khách trong nước.
7. Tổ chức Đoàn giao dịch, xúc tiến thương mại tại
nước ngoài:
a) Hỗ trợ 100% các khoản chi phí như sau:
- Chi phí phương tiện đi lại cho các đơn vị tham
gia thực hiện chương trình;
- Tổ chức Hội thảo, giao thương: Thuê Hội trường,
thiết bị, giấy mời, phiên dịch, tài liệu;
Mức hỗ trợ tối đa đối với nội dung quy định tại
điểm a khoản 7 điều này không quá 20.000.000đ/1 đơn vị tham gia.
b) Công tác phí cho cán bộ tổ chức chương trình:
Định mức áp dụng theo Thông tư 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 của Bộ Tài chính
quy định chế độ công tác phí cho cán bộ công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn
ở nước ngoài do ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí.
8. Xây dựng và xuất bản bản tin hoạt động xuất
nhập khẩu. Hỗ trợ 50% các khoản chi phí như sau:
a) Chi phí mua tư liệu;
b) Chi phí điều tra, khảo sát và tổng
hợp tư liệu: Định mức chi áp dụng theo Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày
11/5/2011 của Bộ Tài chính ;
c) Chi phí xuất bản và phát hành.
Mức hỗ trợ tối đa đối với nội dung
quy định tại khoản 8 Điều này không quá 500.000đ/1 đơn vị đăng ký và nhận thông
tin.
Điều 9. Nội
dung Chương trình xúc tiến thương mại thị trường trong nước và mức hỗ trợ
1. Điều tra, khảo
sát, nghiên cứu thị trường trong nước để mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm
hàng hóa chủ lực của tỉnh; Xây dựng cơ sở dữ liệu các mặt hàng quan trọng, thiết
yếu của tỉnh; nghiên cứu phát triển hệ thống phân phối, cơ sở hạ tầng thương mại,
các ấn phẩm để phổ biến kết quả điều tra, khảo sát, nghiên cứu thị trường, định
hướng sản xuất kinh doanh. Hỗ trợ 50% các khoản chi phí như sau:
a) Chi phí mua tư liệu;
b) Chi phí điều tra, khảo sát và tổng
hợp tư liệu: Định mức chi áp dụng theo Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày
11/5/2011 của Bộ Tài chính;
c) Chi phí xuất bản và phát
hành ;
d) Chi phí bài viết và chi phí
phát hành trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương và Trung
ương ;
Mức hỗ trợ tối đa đối với nội dung
quy định tại khoản 1 Điều này không quá 500.000đ/1 đơn vị đăng ký và nhận thông
tin.
2. Tổ chức đào
tạo, tập huấn ngắn hạn về kỹ năng kinh doanh, tổ chức mạng lưới bán lẻ; hỗ trợ
tham gia các khóa đào tạo chuyên ngành ngắn hạn cho các doanh nghiệp; đào tạo kỹ
năng phát triển thị trường trong nước cho các đơn vị chủ trì; hợp tác với các tổ
chức, cá nhân nghiên cứu xây dựng chương trình phát triển thị trường trong nước.
Hỗ trợ 100% các khoản chi phí như sau:
a) Chi phí giảng viên, thuê lớp học,
thiết bị giảng dạy, tài liệu cho học viên: Định mức áp dụng theo Thông tư số
139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính;
b) Hoặc học phí trọn gói của khóa
học.
3. Hoạt động thương mại điện tử:
a) Chương trình phát triển Thương
mại điện tử Lạng Sơn:
Thực hiện theo Kế hoạch phát triển
Thương mại điện tử của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Công Thương, Kế
hoạch được phê duyệt của UBND tỉnh Lạng Sơn trong từng thời kỳ;
b) Duy trì, phát triển website của
Trung tâm xúc tiến thương mại quản lý nhằm phục vụ công tác thông tin, tuyên
truyền các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu, sản phẩm, thông
tin thị trường. Hỗ trợ 100% các khoản chi phí sau:
- Duy trì website;
- Quản trị hệ thống kỹ thuật;
- Quảng bá website;
- Cung cấp tin, bài, hình ảnh cho
website, thù lao, nhuận bút theo quy định hiện hành của tỉnh;
- Hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký gian
hàng trực tuyến.
Điều 10. Nội
dung Chương trình xúc tiến thương mại nông thôn, miền núi, biên giới, vùng sâu,
vùng xa
1. Tổ chức các chương trình đưa
hàng Việt về thị trường nông thôn, miền núi, biên giới, vùng sâu, vùng xa (tối
thiểu 20 gian hàng/01phiên chợ). Hỗ trợ 100% các khoản chi phí như sau:
a) Tổ chức vận động doanh nghiệp
tham gia, hỗ trợ chi phí vận chuyển, thuê mặt bằng và thiết kế, dàn dựng gian
hàng, điện nước, an ninh, bảo vệ, vệ sinh, trang trí chung của khu vực tổ chức
bán hàng, khen thưởng ;
b) Chi phí tuyên truyền cổ động trực
quan, tuyên truyền quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng giới thiệu
về chương trình tổ chức bán hàng;
c) Tổ chức khai mạc: Chi phí tổ chức
biểu diễn văn nghệ, giấy mời, đón tiếp đại biểu, âm thanh, ánh sáng;
Mức hỗ trợ tối
đa đối với nội dung quy định tại khoản 1 điều này không quá 100.000.000đ/01
phiên chợ.
2. Tổ chức phát triển hoạt động
phân phối hàng Việt sang các khu vực biên giới với nước có chung biên giới (tối
thiểu 10 gian hàng/01 đợt bán hàng). Hỗ trợ 100% các khoản chi phí:
a) Chi phí tổ chức
bán hàng Việt:
- Chi phí xin giấy phép chính quyền
sở tại (tổ chức tại các tỉnh biên giới nước ngoài);
- Chi phí tổ chức bán hàng :
Thuê mặt bằng, thiết kế, dàn dựng gian hàng, điện nước, an ninh, vệ sinh;
- Chi phí tuyên truyền cổ động trực
quan, tuyên truyền quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng về giới
thiệu chương trình tổ chức bán hàng và hệ thống phân phối hàng hóa;
Mức hỗ trợ tối đa đối với nội dung
quy định tại điểm a khoản 2 điều này không quá 100.000.000 đồng/một đợt bán
hàng.
b) Chi phí hành chính phải nộp thực
tế cho cơ quan cấp phép để mở văn phòng đại diện tại các tỉnh của nước chung có
biên giới với Việt Nam.
3. Tổ chức các hoạt động nâng cao
năng lực cho thương nhân tham gia xuất khẩu hàng hóa qua biên giới và thương
nhân tại các khu vực biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ 100% các khoản chi phí như sau:
a) Chi phí điều tra, khảo sát và tổng
hợp tư liệu: Định mức chi áp dụng theo Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày
11/5/2011 của Bộ Tài chính;
b) Chi phí xuất bản và phát hành sổ
tay, cẩm nang, chuyên đề liên quan tới phát triển thương mại biên giới miền
núi;
c) Chi phí tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng cho cán bộ, các chủ nhiệm hợp tác xã và thương nhân
vùng biên giới, miền núi về công tác quản lý chợ, khu kinh tế cửa khẩu, tổ chức
mua bán tiêu thụ sản phẩm vùng biên giới, miền núi và thực hiện các chính sách
của tỉnh: Định mức chi áp dụng theo Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010
của Bộ Tài chính;
Mức hỗ trợ tối đa đối với nội dung
quy định tại khoản 3 Điều này không quá 1.000.000đ/1 đơn vị tham gia, đăng ký
và nhận thông tin.
4. Tổ chức các
hoạt động tuyên truyền, quảng bá, tiêu thụ hàng hóa, đặc biệt là hàng nông sản
cho khu vực nông thôn, biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào các dân tộc
thiểu số. Hỗ trợ 80% các khoản chi phí bài viết và chi phí phát hành trên các
phương tiện thông tin đại chúng của Lạng Sơn và các tỉnh biên giới giáp Lạng
Sơn.
Mức hỗ trợ tối đa đối với nội dung
quy định tại khoản 4 điều này không quá 40.000.000đ/01 chuyên đề tuyên truyền.
Điều 11. Tổ
chức và tham gia Hội chợ triển lãm
1. Tổ chức Hội
chợ triển lãm trọng điểm gắn với các sự kiện của tỉnh:
a) Hỗ trợ 100% chi phí tuyên truyền,
quảng bá:
- Chi phí thiết kế, tuyên truyền cổ
động trực quan, tuyên truyền quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Chi phí lễ tân, đón tiếp, ăn nghỉ
của đại biểu trong và ngoài nước dự khai mạc;
- Tổ chức họp báo tại địa phương.
b) Hỗ trợ 50%
chi phí cấu thành gian hàng gồm:
- Thiết kế trang trí tổng thể và
chi tiết hội chợ;
- Dàn dựng gian hàng tiêu chuẩn;
- Trang trí tổng thể hội chợ;
- Lễ Khai mạc, bế mạc hội chợ;
- Chi phí quản lý;
- Tổ chức hội thảo thuộc chương trình Hội chợ:
Chi phí tài liệu, thuê hội trường, thiết bị;
Mức hỗ trợ tối đa đối với nội
dung quy định tại khoản 1 điều này không quá 6.000.000đ/đơn vị tham gia.
2. Tổ chức và tham gia Hội chợ Quốc tế Việt
–Trung luân phiên giữa Lạng Sơn và Quảng Tây:
a) Tổ chức Hội chợ Quốc tế Việt
–Trung tại Lạng Sơn:
- Hội chợ có hỗ trợ từ nguồn kinh phí thuộc
Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia hoặc Chương trình Khuyến công quốc
gia. Ngoài kinh phí hỗ trợ thuộc Chương trình quốc gia, địa phương còn hỗ trợ
các khoản sau:
+ Hỗ trợ 100% các chi phí: lễ tân, đưa đón, ăn
nghỉ, của đại biểu trong và ngoài nước dự khai mạc; Chi phí thuê gian hàng, tiền
vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu vào khu vực Hội chợ và ngược lại, đưa đón, ăn
nghỉ của doanh nghiệp Trung Quốc;
+ Hỗ trợ 50% chi phí cấu thành gian hàng đối với
các doanh nghiệp địa phương, gian hàng của Sở Công Thương các tỉnh bạn;
Mức hỗ trợ tối đa đối với nội dung quy định tại
điểm a khoản 2 Điều này không quá 6.000.000đ/đơn vị tham gia.
- Hội chợ triển lãm do Lạng Sơn tổ chức: Hỗ trợ
100% kinh phí theo quy định tại khoản 1, Điều 11; Tiết 1, điểm a, khoản 2, Điều
11 của Quy chế này.
b) Tham gia Hội chợ Quốc tế Trung – Việt tại Quảng
Tây :
Hỗ trợ 100% các chi phí tham dự Hội chợ Trung -
Việt phát sinh trên địa phận Việt Nam, bao gồm: Các chi phí vận động doanh nghiệp,
vận chuyển người và hàng hóa, bốc xếp từ thành phố Lạng Sơn đến cửa khẩu và ngược
lại; các loại phí qua cửa khẩu cho người, phương tiện và hàng hóa theo quy định
hiện hành.
Mức hỗ trợ tối đa đối với nội dung quy định tại
Điểm b Khoản 2 Điều này không quá 50.000.000đ/2 lần tham gia/năm.
3. Tổ chức Hội chợ thường niên trên địa bàn
thành phố Lạng Sơn:
Hỗ trợ 50% chi phí thuê gian hàng đối với các
đơn vị, doanh nghiệp địa phương; tổ chức xúc tiến thương mại các tỉnh bạn tham
gia theo nguyên tắc:
a) Mỗi đơn vị, doanh nghiệp tham gia được hỗ trợ
không quá 02 gian hàng;
b) Mức hỗ trợ cho mỗi gian hàng tham gia Hội chợ
không quá 2.500.000đ/gian hàng;
Mức hỗ trợ tối đa cho quy định tại nội dung này
không quá 100.000.000đ/ lần tổ chức Hội chợ (hoặc ).
4. Tham gia Hội chợ tại các tỉnh trong nước:
Hỗ trợ 100% các chi phí tham gia gian hàng chung
của tỉnh do các đơn vị chủ trì và đơn vị tham gia thực hiện theo nguyên tắc:
a) Tham gia không quá 04 gian hàng/Hội chợ;
b) Nội dung hỗ trợ gồm : Chi phí ăn, nghỉ,
phương tiện đi lại, công tác phí ; tiền thuê gian hàng (nếu có); trang
trí; chi phí hàng mẫu trưng bày; vận chuyển hàng hóa tham gia Hội chợ.
5. Chủ trì tổ chức Hội chợ, hội
nghị xúc tiến thương mại tại các tỉnh thành trong nước:
a) Hỗ trợ 100% chi phí tuyên truyền, quảng bá:
- Chi phí thiết kế, tuyên truyền cổ động trực
quan, tuyên truyền quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Chi phí lễ tân, đón tiếp, ăn nghỉ của đại biểu
trong và ngoài nước dự khai mạc;
- Tổ chức họp báo tại địa phương.
b) Hỗ trợ 50% chi phí cấu thành gian hàng gồm:
- Thiết kế trang trí tổng thể và chi tiết hội chợ;
- Dàn dựng gian hàng tiêu chuẩn;
- Trang trí tổng thể hội chợ;
- Lễ Khai mạc, bế mạc hội chợ;
- Chi phí quản lý;
- Tổ chức hội thảo thuộc chương trình Hội chợ:
Chi phí tài liệu, thuê hội trường, thiết bị.
c) Hỗ trợ 100% chi phí thuê địa
điểm tổ chức hội chợ, điện, nước, an ninh, bảo vệ, vệ sinh, trang trí chung của
khu vực tổ chức hội chợ;
Mức hỗ trợ tối đa đối với nội
dung quy định tại khoản 5 Điều này không quá 6.000.000đ/đơn vị tham gia.
Điều 12. Các chương trình
xúc tiến thương mại khác phát sinh theo yêu cầu thực tế của địa phương được
UBND tỉnh xem xét, quyết định trên cơ sở áp dụng theo các quy định hiện hành;
Khuyến khích và tạo mọi điều kiện cho các tổ chức,
doanh nghiệp của tỉnh chủ trì triển khai các đề án xúc tiến thương mại để quảng
bá, giới thiệu các sản phẩm, thương hiệu của doanh nghiệp bằng nguồn kinh phí
ngoài ngân sách nhà nước.
Chương III
XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH
Điều 13. Xây dựng đề án xúc
tiến thương mại của tỉnh
1. Các đơn vị xây dựng đề án xúc tiến thương mại
của tỉnh theo mẫu quy định hiện hành.
2. Các đề án xúc tiến thương mại của tỉnh phải
đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với nhu cầu thực tế;
b) Phù hợp với định hướng phát triển thương mại
và chiến lược xuất nhập khẩu của tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong
từng thời kỳ;
c) Phù hợp với các nội dung được quy định tại Điều
8, 9, 10, 11 Quy chế này;
d) Đảm bảo tính khả thi về phương thức triển
khai, thời gian, tiến độ triển khai, nguồn nhân lực, tài chính và cơ sở vật chất
kỹ thuật;
đ) Đối với các đề án mà quá trình thực hiện kéo
dài qua 02 năm tài chính, đơn vị có đề án xúc tiến thương mại phải xây dựng nội
dung và kinh phí cho từng năm.
Điều 14. Tiếp nhận, đánh
giá, thẩm định và phê duyệt đề án
1. Các đơn vị gửi đề án xúc
tiến thương mại đến Ban quản lý Chương trình (Trung tâm Xúc tiến thương mại -
trực thuộc Sở Công Thương) trước ngày 30/6 của năm trước năm kế hoạch. Trung
tâm Xúc tiến thương mại tiếp nhận, đánh giá sơ bộ, tổng hợp các đề án xúc tiến
thương mại trình Hội đồng thẩm định.
2. Hội đồng thẩm định căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu,
nội dung quy định tại Quy chế này và tiêu chí lựa chọn đánh giá nội dung đề án
của đơn vị chủ trì và các đơn vị có đề án xúc tiến thương mại để tổng hợp vào
Chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Sau khi có kết quả phê duyệt của UBND tỉnh, Sở
Công Thương thông báo tới các cơ quan liên quan và trên Website của Sở Công
Thương, website Trung tâm Xúc tiến thương mại về nội dung của Chương trình đã
được phê duyệt.
Điều 15. Điều chỉnh và chấm
dứt thực hiện đề án
1. Trường hợp có điều chỉnh, thay đổi nội dung
hoặc chấm dứt thực hiện đề án đã được phê duyệt, đơn vị có đề án xúc tiến
thương mại phải kịp thời có văn bản giải thích rõ lý do và kiến nghị phương
án điều chỉnh gửi Ban Quản lý chương trình.
2. Trường hợp xét thấy cần thay đổi nội dung đề
án cho phù hợp với yêu cầu và tình hình cụ thể, trên cơ sở văn bản đề nghị của
đơn vị có đề án xúc tiến thương mại, Ban Quản lý chương trình tổng hợp, báo cáo
Hội đồng thẩm định Chương trình tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Trường hợp đơn vị có đề án xúc tiến thương mại
không thực hiện đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ đề án đã được phê duyệt hoặc
xét thấy nội dung đề án không còn phù hợp, Ban Quản lý chương trình tổng hợp,
báo cáo Hội đồng thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, quyết định chấm dứt việc thực
hiện đề án.
4. Trường hợp không thực hiện được hoặc không
hoàn thành đề án xúc tiến thương mại của tỉnh trong năm kế hoạch, đơn vị có đề
án xúc tiến thương mại có trách nhiệm giải trình với Ban Quản lý chương trình để
tổng hợp báo cáo Hội đồng thẩm định Chương trình trình UBND tỉnh xem xét, quyết
định.
5. Sau khi có quyết định điều chỉnh hoặc chấm dứt
thực hiện đề án, Sở Công Thương thực hiện việc điều chuyển kinh phí còn dư (nếu
có) để bổ sung cho các đề án đã phê duyệt phát sinh tăng kinh phí, các đề án mới.
Điều 16. Thanh quyết toán
kinh phí
1. Đơn vị chủ trì thực hiện Chương trình, đơn vị
có đề án xúc tiến thương mại quyết toán kinh phí hỗ trợ Chương trình theo từng
Chương trình xúc tiến thương mại đã thực hiện theo quy định hiện hành và hướng
dẫn của Bộ Tài chính; tổng hợp báo cáo Sở Công Thương.
2. Sở Công Thương có trách nhiệm kiểm tra, tổng
hợp quyết toán của Đơn vị chủ trì thực hiện Chương trình, các đơn vị có đề án
xúc tiến thương mại thành quyết toán chung từ nguồn kinh phí xúc tiến thương mại
của tỉnh Lạng Sơn gửi Sở Tài chính theo quy định hiện hành.
3. Sở Tài chính thẩm định, hướng dẫn thanh quyết
toán các khoản kinh phí xúc tiến thương mại tỉnh theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 17. Trách nhiệm và quyền
hạn của Sở Công Thương
1. Chủ trì hướng dẫn và tổ chức triển khai thực
hiện Quy chế này.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giám
sát, kiểm tra việc thực hiện Chương trình, bảo đảm Chương trình được thực hiện
theo đúng yêu cầu, mục tiêu, nội dung, tiến độ và quy định của pháp luật.
3. Chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp việc thực
hiện Chương trình, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề ngoài quy định của
Quy chế này hoặc vượt thẩm quyền.
4. Tổng kết việc thực hiện Quy chế, báo cáo UBND
tỉnh xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung Quy chế.
5. Không tiếp nhận đề án trong năm tiếp theo đối
với Đơn vị chủ trì thực hiện Chương trình, đơn vị có đề án xúc tiến thương mại
vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 19 Quy chế này.
6. Đình chỉ tham gia Chương trình từ 1 đến 3 năm
kế tiếp trong trường hợp Đơn vị chủ trì thực hiện Chương trình, đơn vị có đề án
xúc tiến thương mại vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 5 Điều 19 Quy chế này.
Điều 18. Trách nhiệm của
các cơ quan liên quan
1. Trách nhiệm của Sở Tài chính
a) Đề xuất bố trí kinh phí xúc tiến thương mại
hàng năm trình UBND tỉnh;
b) Phối hợp với Sở Công Thương thẩm định định mức
hỗ trợ cụ thể các Chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh; kiểm tra, giám sát
công tác quyết toán kinh phí xúc tiến thương mại hàng năm theo quy định.
2. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
phối hợp với Sở Công Thương tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát thực hiện
Chương trình; tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
tham gia vào các chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh.
Điều 19. Trách nhiệm của
đơn vị chủ trì thực hiện Chương trình và các đơn vị có đề án xúc tiến thương mại
1. Tổ chức thực hiện các đề án được phê duyệt
theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ, dự toán trong hợp đồng đã ký; đảm bảo sử
dụng kinh phí tiết kiệm, có hiệu quả và chịu trách nhiệm về nội dung chi theo
đúng chế độ tài chính hiện hành.
2. Đối với đề án có nhiều đơn vị tham gia Chương
trình, đơn vị chủ trì có trách nhiệm phối hợp và phân công các đơn vị có đề án
xúc tiến thương mại tham gia thực hiện từng nội dung của đề án.
3. Có trách nhiệm lựa chọn đơn vị tham gia phù hợp
với tiêu chí đã cam kết trong đề án. Nội dung tham gia của doanh nghiệp phải
phù hợp với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
4. Khi thực hiện xong đề án, đơn vị chủ trì, đơn
vị có đề án xúc tiến thương mại phải gửi báo cáo tình hình thực hiện đề án về Sở
Công Thương và UBND huyện, thành phố nơi tổ chức thực hiện trong thời gian 15
ngày kể từ khi kết thúc đề án, đồng thời thông báo cho các đơn vị tham gia đề
án thực hiện các báo cáo liên quan.
5. Cung cấp đầy đủ tài liệu, thông tin trung thực
liên quan đến tình hình thực hiện đề án và tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm
tra, giám sát theo quy định tại Điều 17 Quy chế này.
Điều 20. Xử lý vi phạm
1. Các tổ chức và cá nhân có hành vi vi phạm Quy
chế này tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật hiện hành.
2. Đơn vị chủ trì, đơn vị có đề án xúc tiến
thương mại không thực hiện thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ sẽ không được xem
xét các đề án từ 1 đến 3 năm tiếp theo.
Điều 21. Triển khai thực hiện
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế, nếu
phát sinh khó khăn vướng mắc hoặc các văn bản quy định của Trung ương liên quan
có sửa đổi, bổ sung. Đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời
phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, nghiên cứu trình UBND tỉnh xem xét điều
chỉnh cho phù hợp./.