ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2014/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long,
ngày 06 tháng 5 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI CỦA TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số
72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
88/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ chế tài
chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại
quốc gia;
Theo Quyết định số 07/2013/QĐ-UBND ngày
19/8/2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành quy định chính
sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư của tỉnh Vĩnh Long;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế xây dựng, quản lý
và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Vĩnh Long”.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố Vĩnh Long
căn cứ chức năng, nhiệm vụ và nội dung của Quy chế này triển khai thực hiện
theo đúng các quy định hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng
các sở, ngành và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày ký và đăng công báo tỉnh./.
Nơi nhận :
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Bộ - Các Bộ: Công Thương, Tài chính (để báo cáo);
- TT. - TU và TT.HĐND tỉnh (để để báo cáo);
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh Vĩnh Long (để kiểm tra);
- CT, các PCT UBND tỉnh (để chỉ đạo);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Cục Xúc tiến thương mại - Bộ Công Thương (để báo cáo);
- Sở Tư pháp (để kiểm tra);
- Trung tâm Công báo (để đăng công báo);
- Phòng NC (để thực hiện);
- Lưu: VT, 6.21.02.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Diệp
|
QUY CHẾ
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07 /2014/QĐ-UBND ngày 06 tháng 5 năm 2014 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc
xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh
(sau đây gọi tắt là Chương trình).
2. Quy chế này áp dụng đối với
các đơn vị chủ trì thực hiện Chương trình (sau đây gọi tắt là đơn vị chủ trì),
các đơn vị tham gia thực hiện Chương trình, cơ quan quản lý Chương trình và cơ
quan cấp kinh phí hỗ trợ.
Điều 2. Mục
tiêu Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh
1. Tăng cường hoạt động xúc tiến
thương mại, phát triển xuất khẩu, thị trường trong nước, trong tỉnh, vùng nông
thôn sâu của tỉnh, thực hiện cuộc vận động người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam.
2. Góp phần nâng cao năng lực sản
xuất, kinh doanh của cộng đồng doanh nghiệp, Hợp tác xã, cơ sở sản xuất; tăng
cường khả năng cạnh tranh, kết nối, giao thương, nâng cao lợi thế so sánh cho một
số sản phẩm chủ lực của tỉnh.
3. Gắn kết các hoạt động xúc tiến
thương mại với đầu tư và du lịch của tỉnh.
Điều 3.
Đơn vị chủ trì thực hiện Chương trình
1. Đơn vị chủ trì thực hiện
chương trình: Trung tâm Xúc tiến Thương mại trực thuộc Sở Công Thương, các cơ
quan đơn vị trong tỉnh có hoạt động xúc tiến thương mại có chương trình, đề án
xúc tiến thương mại đáp ứng các mục tiêu, yêu cầu, điều kiện và tiêu chí quy định
tại Quy chế này và được Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
2. Đơn vị chủ trì phải đáp ứng
đủ các điều kiện sau:
a) Có tư cách
pháp nhân.
b) Có khả năng
huy động các nguồn lực để tổ chức thực hiện Chương trình.
c) Nắm rõ nhu
cầu xúc tiến thương mại của doanh nghiệp.
d) Có chiến lược
phát triển ngành hàng cụ thể trên thị trường mục tiêu.
đ) Có kinh
nghiệm, năng lực trong việc tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại.
e) Thực hiện
Chương trình nhằm mang lại lợi ích cho cộng đồng doanh nghiệp, không nhằm mục
đích lợi nhuận.
3. Đơn vị chủ
trì tiếp nhận kinh phí hỗ trợ để triển khai thực hiện Chương trình và có trách
nhiệm quyết toán kinh phí hỗ trợ theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 4. Đơn vị tham gia thực hiện Chương trình
Đơn vị tham
gia thực hiện Chương trình là các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế,
các Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh (gọi tắt là doanh nghiệp) được thành lập theo
quy định của pháp luật hiện hành.
Đơn vị tham gia
thực hiện Chương trình được hỗ trợ nguồn kinh phí thực hiện theo quy định tại
Quy chế này, có trách nhiệm nâng cao hiệu quả các đề án xúc tiến thương mại mà
đơn vị mình tham gia.
Điều 5. Cơ quan quản lý nhà nước về Chương trình
1. Sở Công
Thương tỉnh Vĩnh Long là cơ quan được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao trách nhiệm quản
lý Chương trình, chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh,
phổ biến định hướng xuất khẩu, thị trường trong nước và vùng nông thôn sâu,
theo chiến lược, quy hoạch và các đề án phát triển ngành được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
b) Hướng dẫn
xây dựng đề án xúc tiến thương mại theo quy định tại Quy chế này.
c) Quy định
tiêu chí đối với các đề án xúc tiến thương mại phù hợp mục tiêu, yêu cầu của
Chương trình.
d) Trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch xúc tiến thương mại của tỉnh hàng năm.
đ) Thẩm định
và phê duyệt các đề án xúc tiến thương mại để tổng hợp đưa vào Chương trình
hàng năm.
e) Tổ chức triển
khai giám sát, kiểm tra việc thực hiện các đề án thuộc Chương trình xúc tiến
thương mại của tỉnh.
f) Quản lý
kinh phí xúc tiến thương mại của tỉnh.
g) Tổng hợp,
đánh giá kết quả, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan về tình
hình thực hiện Chương trình.
2. Giám đốc Sở
Công Thương ban hành Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định chương trình (sau
đây gọi tắt là Hội đồng thẩm định). Thành phần Hội đồng thẩm định bao gồm: Chủ
tịch hội đồng do một lãnh đạo Sở Công Thương làm Chủ tịch; các thành viên hội đồng
gồm: đại diện Trung tâm Xúc tiến thương mại, đại diện các phòng liên quan thuộc
Sở Công Thương, và mời đại diện Sở Tài chính tham gia thành viên.
Hội đồng có
trách nhiệm thẩm định các đề án, kế hoạch xúc tiến thương mại của đơn vị chủ
trì xây dựng, tổng hợp vào kế hoạch xúc tiến thương mại hàng năm của tỉnh và
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Trường
hợp đề án xúc tiến thương mại phát sinh ngoài kế hoạch xúc tiến thương mại của
tỉnh hàng năm, Hội đồng thẩm định thực hiện thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh phê duyệt bổ sung.
3. Trung tâm
Xúc tiến thương mại là đơn vị trực tiếp tham mưu cho Sở Công Thương tổ chức thực
hiện Chương trình. Trung tâm có nhiệm vụ tiếp nhận, đánh giá sơ bộ các đề án
xúc tiến thương mại theo quy định tại Quy chế này, tổng hợp trình Hội đồng thẩm
định. Tổ chức giám sát, kiểm tra việc thực hiện các đề án mà đơn vị chủ trì đã
ký kết hợp đồng thực hiện với Trung tâm, tiếp nhận, quản lý và sử dụng kinh phí
Nhà nước cấp cho Chương trình theo đúng quy định, báo cáo Sở Công Thương tiến độ
thực hiện và những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện
Chương trình.
Điều 6. Kinh phí thực hiện Chương trình
1. Kinh phí thực
hiện Chương trình được hình thành từ các nguồn sau:
a) Ngân sách
nhà nước cấp hàng năm theo kế hoạch.
b) Đóng góp của
các tổ chức, doanh nghiệp tham gia Chương trình.
c) Tài trợ của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có).
d) Nguồn kinh
phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Ngân sách
nhà nước hỗ trợ kinh phí cho Chương trình theo nguyên tắc:
a) Kinh phí
Chương trình được giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm của Sở Công Thương.
b) Hỗ trợ đơn
vị tham gia thực hiện Chương trình thông qua đơn vị Chủ trì thực hiện chương
trình.
Điều 7. Quản lý kinh phí xúc tiến thương mại tỉnh
1. Sở Công
Thương xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí Xúc tiến thương mại từ nguồn ngân
sách tỉnh, tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của Sở Công Thương, trình
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
2. Sau khi được
Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Sở Tài chính thông báo dự toán chi cho Chương
trình xúc tiến thương mại, Giám đốc Sở Công Thương phê duyệt chương trình và
chuyển giao kinh phí cho Trung tâm Xúc tiến thương mại quản lý. Kinh phí được hỗ
trợ theo nguyên tắc tổng kinh phí hỗ trợ để thực hiện các đề án của chương
trình không vượt quá dự toán được phê duyệt.
3. Căn cứ vào
Quyết định phê duyệt chương trình của Giám đốc Sở Công Thương, Trung tâm Xúc tiến
thương mại ký hợp đồng thực hiện các đề án thuộc chương trình đối với các đơn vị
chủ trì và thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ theo hợp đồng đã ký; thực hiện trực
tiếp các đề án thuộc chương trình do Trung tâm Xúc tiến thương mại chủ trì.
Giám đốc Sở Công Thương quy định cụ thể về việc ký kết và thực hiện hợp đồng
nêu trên.
4. Kinh phí
xúc tiến thương mại tỉnh do ngân sách cấp chưa sử dụng hết trong năm kế hoạch
được bổ sung sử dụng trong năm tiếp theo khi được cấp có thẩm quyền quyết định.
5. Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương hướng dẫn việc lập dự toán, phân bổ,
sử dụng và thanh quyết toán các khoản kinh phí xúc tiến thương mại tỉnh theo
quy định của pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG
CHƯƠNG TRÌNH VÀ MỨC HỖ TRỢ
Điều 8. Nội dung Chương trình xúc tiến thương mại định hướng xuất khẩu
và mức hỗ trợ.
1. Đối với nội
dung thông tin thương mại, nghiên cứu thị trường, xây dựng cơ sở dữ liệu các thị
trường xuất khẩu trọng điểm theo các mặt hàng trọng yếu của Tỉnh như: nông sản,
chế biến thủy sản, may mặc, sản phẩm thủ công mỹ nghệ từ mây, tre, lá xuất khẩu.
Hỗ trợ 70% các khoản chi phí:
- Chi phí mua
tư liệu;
- Chi phí điều
tra, khảo sát và tổng hợp tư liệu: định mức chi áp dụng theo Thông tư số
58/2011/TT-BTC ngày 11/5/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê;
- Chi phí xuất
bản và phát hành.
Mức hỗ trợ tối
đa của nội dung quy định tại khoản 1 Điều 8 Quy chế này không quá 700.000 đồng
(bảy trăm ngàn đồng)/1 doanh nghiệp đăng ký và nhận thông tin.
2. Đối với nội
dung tuyên truyền xuất khẩu.
a) Quảng bá
hình ảnh ngành hàng, chỉ dẫn địa lý nổi tiếng của vùng, miền ra thị trường nước
ngoài: Hỗ trợ 70% chi phí theo hợp đồng phát hành trên các phương tiện thông
tin đại chúng tại nước ngoài để giới thiệu hình ảnh và chỉ dẫn.
b) Mời đại diện
cơ quan truyền thông nước ngoài đến Việt Nam để viết bài, làm phóng sự trên
báo, tạp chí, truyền thanh, truyền hình, internet nhằm quảng bá cho xuất khẩu
Việt Nam theo hợp đồng trọn gói: Hỗ trợ 70% chi phí sản phẩm truyền thông hoàn
thành (bộ phim đã phát sóng, bài viết đã đăng …)
3. Đối với nội
dung “Thuê chuyên gia trong và ngoài nước để tư vấn phát triển sản phẩm, nâng
cao chất lượng sản phẩm, phát triển xuất khẩu, thâm nhập thị trường nước
ngoài”:
a) Hợp đồng trọn
gói với chuyên gia tư vấn: Hỗ trợ 70% chi phí sản phẩm tư vấn hoàn thành.
b) Tổ chức cho
chuyên gia trong và ngoài nước gặp gỡ, phổ biến kiến thức và tư vấn cho doanh
nghiệp: Hỗ trợ 100% chi phí thuê hội trường, thiết bị, trang trí, nhân bản tài
liệu tư vấn, biên dịch, phiên dịch, phương tiện đi lại cho chuyên gia.
Mức hỗ trợ tối
đa cho nội dung quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 8 Quy chế này không quá
1.000.000 đồng (một triệu đồng)/1 doanh nghiệp tham gia.
4. Đối với nội
dung “Đào tạo, tập huấn ngắn hạn trong và ngoài nước nhằm nâng cao nghiệp vụ
xúc tiến thương mại”: Hỗ trợ 50% chi phí đối với doanh nghiệp, Hợp tác xã, cơ sở
sản xuất. Hỗ trợ 100% chi phí đối với phòng nghiệp vụ Sở công Thương, Trung tâm
Xúc tiến thương mại; gồm các khoản chi sau:
- Chi phí giảng
viên, thuê lớp học, thiết bị giảng dạy, tài liệu cho học viên: định mức chi áp
dụng theo Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định
việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
- Hoặc học phí
trọn gói của khóa học.
5. Đối với nội
dung “Tổ chức, tham gia Hội chợ triển lãm thương mại”:
a) Tổ chức,
tham gia hội chợ triển lãm tại nước ngoài: Hỗ trợ 100% các khoản chi phí:
- Thuê mặt bằng
và thiết kế, dàn dựng gian hàng;
- Trang trí
chung của khu vực Việt Nam (bao gồm cả gian hàng quốc gia nếu có);
- Chi phí tổ
chức khai mạc (nếu là hội chợ triển lãm riêng của Việt Nam): Giấy mời, đón tiếp,
trang trí, âm thanh, ánh sáng;
- Chi phí tổ
chức hội thảo, trình diễn sản phẩm: Chi phí thuê hội trường, thiết bị;
- Công tác phí
cho cán bộ tổ chức chương trình: định mức chi áp dụng theo Thông tư số
91/2005/TT-BTC ngày 18/10/2005 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí
cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do Ngân sách
nhà nước đảm bảo kinh phí.
Mức hỗ trợ tối
đa đối với nội dung quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 8 Quy chế này không quá
200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng)/1 doanh nghiệp tham gia.
b) Tổ chức hội
chợ triển lãm định hướng xuất khẩu tại Việt Nam: Hỗ trợ 50% các khoản chi phí
(sau khi trừ các khoản thu từ các hoạt động khai thác khác tại hội chợ triển
lãm):
- Thuê mặt bằng
và thiết kế, dàn dựng gian hàng;
- Dịch vụ phục
vụ: điện nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ (nếu chưa tính trong chi phí thuê mặt bằng
và gian hàng).
- Chi phí quản
lý của đơn vị tổ chức hội chợ triển lãm;
- Trang trí
chung của hội chợ triển lãm;
- Tổ chức khai
mạc, bế mạc: Giấy mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng;
- Tổ chức hội
thảo: Chi phí thuê hội trường, thiết bị.
Mức hỗ trợ tối
đa đối với nội dung quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 8 Quy chế này không quá
6.000.000 đồng (sáu triệu đồng)/1 doanh nghiệp tham gia.
c) Tuyên truyền
quảng bá và mời khách đến giao dịch khi tổ chức hội chợ triển lãm: Hỗ trợ 100%
chi phí theo hợp đồng phát hành trên các phương tiện thông tin đại chúng về giới
thiệu hội chợ triển lãm (sau khi trừ các khoản thu từ các đối tượng không được
hưởng hỗ trợ khi tham gia hội chợ triển lãm tại Việt Nam như: doanh nghiệp pháp
nhân nước ngoài).
6. Đối với nội
dung “Tổ chức đoàn giao dịch thương mại tại nước ngoài”: Hỗ trợ cho mỗi doanh
nghiệp là 01 người (tối đa 10 DN/đoàn). Hỗ trợ 100% các khoản chi phí sau:
- Vé máy bay khứ
hồi cho các đơn vị tham gia thực hiện chương trình;
- Tổ chức hội
thảo giao thương: Thuê hội trường, thiết bị, giấy mời, phiên dịch, tài liệu.
- Công tác phí
cho cán bộ tổ chức chương trình: định mức chi áp dụng theo Thông tư số
91/2005/TT-BTC ngày 18/10/2005 của Bộ Tài chính.
Mức hỗ trợ tối
đa đối với nội dung quy định tại Khoản 6 Điều 8 Quy chế này không quá
40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng)/1 doanh nghiệp tham gia.
7. Đối với nội
dung “Tổ chức hoạt động xúc tiến tổng hợp”: Hỗ trợ 70% chi phí tổ chức hoạt động
xúc tiến tổng hợp (thương mại kết hợp đầu tư và du lịch).
8. Đối với nội
dung “Tổ chức đoàn doanh nghiệp nước ngoài đến giao dịch mua hàng hóa”: Hỗ trợ
100% các khoản chi phí:
- Chi phí đón
tiếp đoàn doanh nghiệp nước ngoài: Định mức chi áp dụng theo Thông tư số
01/2010/TT-BTC ngày 6/1/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp
khách nước ngoài làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo
quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.
- Công tác phí
cho cán bộ tổ chức: định mức chi áp dụng theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày
6/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các
cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Các khoản chi
nêu trên không vượt quá 0,5% so với giá trị được ký kết với đoàn doanh nghiệp
đó.
9. Các hoạt động
xúc tiến thương mại khác và mức hỗ trợ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 9. Nội dung Chương trình xúc tiến thương mại thị trường trong
nước và mức hỗ trợ.
1. Đối với nội dung “Tổ chức các hội chợ, triển lãm hàng tiêu
dùng tổng hợp hoặc vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ phát triển nông nghiệp
nông thôn, thích hợp với địa bàn của tỉnh”: Hỗ
trợ 50% các khoản chi phí sau:
- Thuê mặt bằng
và thiết kế, dàn dựng gian hàng;
- Dịch vụ phục
vụ: điện nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ (nếu chưa có trong chi phí thuê mặt bằng
và gian hàng);
- Chi phí quản
lý;
- Trang trí
chung của hội chợ triển lãm;
- Tổ chức khai
mạc, bế mạc: Giấy mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng;
- Tổ chức hội
thảo: Chi phí thuê hội trường, thiết bị;
- Chi phí phát
hành trên các phương tiện thông tin đại chúng về giới thiệu hội chợ triển lãm;
Mức hỗ trợ tối
đa đối với nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 9 Quy chế này không quá 6.000.000
đồng (sáu triệu đồng)/1 đơn vị sản xuất, kinh doanh tham gia.
2. Đối với nội
dung “Tổ chức các hoạt động bán hàng, thực hiện các chương trình đưa hàng Việt
về nông thôn, các khu công nghiệp, khu đô thị thông qua doanh nghiệp kinh doanh
theo ngành hàng, hợp tác xã, tổ hợp tác xã cung ứng dịch vụ trên địa bàn theo
các đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt”: Hỗ trợ 70% các khoản chi phí:
- Chi phí vận
chuyển;
- Chi phí thuê
mặt bằng và thiết kế, dàn dựng quầy hàng;
- Dịch vụ phục
vụ: điện nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ;
- Trang trí
chung của khu vực tổ chức hoạt động bán hàng;
- Tổ chức khai
mạc, bế mạc: Giấy mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng;
- Chi phí quản
lý, nhân công phục vụ;
- Chi phí phát
hành trên các phương tiện thông tin đại chúng về giới thiệu việc tổ chức hoạt động
bán hàng.
Mức hỗ trợ tối
đa với nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 9 Quy chế này không quá 70.000.000 đồng
(bảy mươi triệu đồng)/1 đợt bán hàng.
3. Đối với nội
dung “Điều tra, khảo sát, nghiên cứu thị trường trong nước; xây dựng cơ sở dữ
liệu các mặt hàng quan trọng, thiết yếu; nghiên cứu phát triển hệ thống phân phối,
cơ sở hạ tầng thương mại. Các ấn phẩm để phổ
biến kết quả điều tra, khảo sát, phổ biến pháp luật, tập quán, thói quen mua sắm”:
Hỗ trợ 100% các khoản chi phí:
- Chi phí mua
tư liệu;
- Chi phí điều
tra, khảo sát và tổng hợp tư liệu: định mức chi áp dụng theo Thông tư số
58/2011/TT-BTC ngày 11/5/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê;
- Chi phí xuất
bản và phát hành;
Mức hỗ trợ tối
đa đối với nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 9 Quy chế này không quá 1.000.000
đồng (một triệu đồng)/1 doanh nghiệp đăng ký và nhận thông tin.
4. Đối với nội
dung “Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về hàng hóa và dịch vụ trong tỉnh
đến người tiêu dùng trong nước qua các hoạt động truyền thông trên báo giấy,
báo điện tử, truyền thanh, truyền hình, ấn phẩm và các hình thức phổ biến thông
tin khác: Hỗ trợ 100% kinh phí thực hiện nội dung sản phẩm truyền thông và phát
hành trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Mức hỗ trợ tối
đa đối với nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 9 Quy chế này không quá
50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng)/1 chuyên đề tuyên truyền.
5. Đối với nội
dung “Tổ chức các sự kiện xúc tiến thương mại thị trường trong nước tổng hợp
tháng khuyến mãi, tuần hàng Việt Nam, Chương trình hàng Việt, Chương trình giới
thiệu các sản phẩm Việt Nam được yêu thích theo tháng, quý, năm'': Hỗ trợ 50%
các khoản chi theo nội dung cụ thể tại hợp đồng thực hiện đề án, trong phạm vi
khoản chi phí quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 tại Điều 9 của Quy chế này với mức
khống chế số tiền hỗ trợ theo tỷ lệ tương ứng.
6. Đối với nội
dung “Đào tạo, tập huấn ngắn hạn về kỹ năng kinh doanh, tổ chức mạng lưới bán lẻ;
hỗ trợ tham gia các khoá đào tạo chuyên ngành ngắn hạn cho các doanh nghiệp hoạt
động trong những ngành đặc thù; đào tạo kỹ năng phát triển thị trường trong nước
cho các đơn vị chủ trì; hợp tác với các tổ chức, cá nhân nghiên cứu xây dựng
chương trình phát triển thị trường trong nước”: Hỗ trợ 100% các khoản chi:
- Chi phí giảng
viên, thuê lớp học, thiết bị giảng dạy, tài liệu cho học viên: định mức chi áp
dụng theo Thông tư số 139/2010/TT-BTC ; ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính.
- Hoặc học phí
trọn gói của khóa học.
7. Các hoạt động
xúc tiến thương mại khác ở thị trường trong nước và mức hỗ trợ do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 10. Nội dung Chương trình xúc tiến thương mại vùng nông thôn
sâu và mức hỗ trợ.
1. Hỗ trợ 100%
chi phí phát triển hệ thống phân phối hàng Việt từ khu vực sản xuất đến vùng
sâu: “Chương trình hàng Việt về nông thôn”.
Mức hỗ trợ tối
đa không quá 100.000.000 đồng/ 1 đợt bán hàng.
2. Hỗ trợ 100%
chi phí tổ chức các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, tiêu thụ hàng hóa đến
vùng sâu, vùng xa.
Mức hỗ trợ tối
đa không quá 50.000.000 đồng/ 1 chuyên đề tuyên truyền.
3. Các hoạt động
xúc tiến thương mại vùng sâu, vùng xa khác và mức hỗ trợ do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định.
Chương III
XÂY DỰNG VÀ
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Điều 11. Xây dựng đề án xúc tiến thương mại tỉnh
1. Các đơn vị
chủ trì xây dựng đề án xúc tiến thương mại tỉnh thực hiện theo biểu mẫu do Bộ
Công Thương quy định.
2. Các đề án
xúc tiến thương mại tỉnh phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với
nhu cầu thực tế của doanh nghiệp;
b) Phù hợp với
định hướng xuất khẩu của tỉnh và các mặt hàng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Phù hợp với
chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
d) Phù hợp với
nội dung Chương trình quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 Quy chế này;
đ) Đảm bảo
tính khả thi về: Phương thức triển khai, thời gian, tiến độ triển khai, nguồn
nhân lực, tài chính và cơ sở vật chất kỹ thuật;
e) Đối với các
đề án mà quá trình thực hiện kéo dài qua 2 năm tài chính, đơn vị chủ trì phải
xây dựng nội dung và kinh phí cho từng năm.
Điều 12. Tiếp nhận, đánh giá, thẩm định và phê duyệt đề án, kế hoạch
1. Hội đồng thẩm
định căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu, nội dung quy định tại Quy chế này và tiêu
chí lựa chọn đánh giá, thẩm định nội dung kế hoạch, đề án của đơn vị chủ trì và
tổng hợp vào kế hoạch xúc tiến thương mại của tỉnh hàng năm trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
2. Căn cứ kế hoạch xúc tiến thương mại
hàng năm được Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt, Giám đốc Sở Công
Thương tiến hành phê duyệt từng Chương trình xúc tiến thương mại trên cơ sở thẩm
định và đề nghị của Hội đồng thẩm định.
Điều 13. Điều chỉnh và chấm dứt thực hiện đề án
1. Trường hợp
có điều chỉnh, thay đổi nội dung hoặc chấm dứt thực hiện đề án đã được phê duyệt,
các đơn vị chủ trì phải có văn bản giải thích rõ lý do và kiến nghị phương án
điều chỉnh gửi Hội đồng thẩm định.
2. Trường hợp
xét thấy cần thay đổi nội dung đề án cho phù hợp với yêu cầu và tình hình cụ thể,
theo quy định tại khoản 2 Điều 11, trên cơ sở văn bản đề nghị của đơn vị chủ
trì, Hội đồng thẩm định trình Giám đốc Sở Công Thương xem xét, quyết định.
3. Trường hợp
đơn vị chủ trì không thực hiện đúng nội dung, tiến độ đề án đã được phê duyệt hoặc
xét thấy nội dung đề án không còn phù hợp, Hội đồng thẩm định trình Giám đốc Sở
Công Thương xem xét, quyết định chấm dứt việc thực hiện đề án.
4. Trường hợp
không thực hiện được hoặc không hoàn thành đề án xúc tiến thương mại của Tỉnh
trong năm kế hoạch, đơn vị chủ trì có trách nhiệm báo cáo Hội đồng thẩm định để
trình Giám đốc Sở Công Thương xem xét, quyết định.
5. Sau khi có quyết định điều chỉnh hoặc chấm dứt thực hiện đề án, Sở
Công Thương thực hiện việc điều chuyển kinh phí còn dư (nếu có) để bổ sung cho
các đề án đã phê duyệt phát sinh tăng kinh phí, các đề án mới.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Công Thương
1. Chủ trì hướng
dẫn và tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện Chương
trình, bảo đảm Chương trình được thực hiện theo đúng yêu cầu, mục tiêu, nội
dung, tiến độ và quy định của pháp luật.
3. Chịu trách
nhiệm theo dõi, tổng hợp việc thực hiện Chương trình; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
những vấn đề ngoài quy định của Quy chế này hoặc vượt thẩm quyền.
4. Tổng kết việc
thực hiện Quy chế; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc sửa đổi,
bổ sung Quy chế trong trường hợp cần thiết.
5. Không tiếp
nhận đề án trong năm tiếp theo đối với đơn vị chủ trì vi phạm nghĩa vụ quy định
tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 17 Quy chế này.
6. Đình chỉ
tham gia Chương trình trong 3 năm kế tiếp trong trường hợp đơn vị chủ trì vi phạm
nghĩa vụ quy định tại khoản 5 Điều 17 Quy chế này.
Điều 15: Tránh nhiệm của Sở Tài Chính
Chủ trì, phối
hợp với Sở Công Thương hướng dẫn việc lập dự toán, phân bổ, sử dụng và thanh
quyết toán các khoản kinh phí xúc tiến thương mại tỉnh theo quy định của pháp
luật.
Điều 16. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan của tỉnh
Các cơ quan có
liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị chủ trì
trong việc tổ chức hiệu quả các đề án xúc tiến thương mại của tỉnh nhằm tăng cường
hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư và du lịch trong nước và nước ngoài.
Điều 17. Trách nhiệm của đơn vị chủ trì
1. Tổ chức thực
hiện các đề án đã được phê duyệt theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ, dự toán
trong hợp đồng đã ký; đảm bảo sử dụng kinh phí tiết kiệm, có hiệu quả và chịu
trách nhiệm về nội dung chi theo đúng chế độ tài chính hiện hành.
2. Đối với đề
án có nhiều đơn vị tham gia Chương trình, đơn vị chủ trì có trách nhiệm phối hợp
và phân công các đơn vị tham gia thực hiện từng nội dung của đề án.
3. Có trách
nhiệm lựa chọn đơn vị tham gia phù hợp với tiêu chí đã cam kết trong đề án. Nội
dung tham gia của doanh nghiệp phải phù hợp với sản phẩm, dịch vụ của doanh
nghiệp.
4. Khi thực hiện
xong đề án, các đơn vị chủ trì phải gửi báo cáo tình hình thực hiện đề án về Hội
đồng thẩm định trong thời gian 15 ngày kể từ khi kết thúc đề án và thông báo
cho các cơ quan, đơn vị tham gia đề án thực hiện các báo cáo có liên quan.
5. Cung cấp đầy
đủ tài liệu, thông tin trung thực liên quan đến tình hình thực hiện đề án và tạo
điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát theo quy định tại khoản 2, 3,
4, 5 Điều 14 Quy chế này.
Trong quá
trình triển khai thực hiện Quy chế, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Công Thương để nghiên cứu, tổng
hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh cho phù hợp./.