ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
05/2012/QĐ-UBND
|
Bạc
Liêu, ngày 11 tháng 5 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
SẢN PHẨM, HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy
chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm,
hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP
ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số
132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 67/2009/NĐ-CP
ngày 03 tháng 8 năm 2009 sửa đổi một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP
ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Quyết định số 36/2010/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp kiểm
tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ tại Tờ trình số 214/TTr-SKHCN ngày 20 tháng 4 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công trách nhiệm quản lý chất
lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2.
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm triển khai, quán triệt việc tổ
chức thực hiện Quyết định này theo chức năng quản lý nhà nước ở địa phương.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký./.
|
TM.
UBND TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Hoàng Bê
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2012/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2012
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định trách nhiệm
và mối quan hệ phối hợp hoạt động giữa các sở, ban, ngành tỉnh có chức năng
quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa (gọi tắt là sở chuyên ngành),
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi tắt là UBND cấp huyện) và Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã) trong việc quản lý nhà
nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu theo Luật Chất
lượng sản phẩm, hàng hóa và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các
sở chuyên ngành, UBND cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến
chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
Hoạt động quản lý nhà nước về chất
lượng sản phẩm, hàng hóa phải đảm bảo minh bạch, khách quan, không phân biệt
đối xử về xuất xứ hàng hóa và tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chất
lượng sản phẩm, hàng hóa, phù hợp với pháp luật của Việt Nam và thông lệ quốc
tế, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và
người tiêu dùng.
Chương II
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Điều 4. Trách
nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa cụ thể
1. Chủ trì, phối hợp với các sở chuyên
ngành liên quan giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất
lượng sản phẩm, hàng hóa được sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu và lưu thông trên
địa bàn tỉnh Bạc Liêu; làm đầu mối tổng hợp, báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Khoa học và Công nghệ việc thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản
phẩm, hàng hóa của sở chuyên ngành và UBND cấp huyện.
2. Quản lý các thiết bị an toàn bức
xạ hạt nhân, các nguồn phóng xạ, phương tiện, dụng cụ đo lường và các sản phẩm,
hàng hóa khác; trừ các sản phẩm nêu tại Điều 6 của Quy định này và các sản
phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, bí mật quốc gia.
3. Là cơ quan thường trực Hội đồng
sơ tuyển giải thưởng chất lượng Quốc gia của tỉnh; chủ trì tổ chức, đánh giá,
đề xuất hình thức tôn vinh, khen thưởng cấp quốc gia, cấp tỉnh đối với sản phẩm,
hàng hóa của các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc về hoạt động chất
lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
4. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan trực tiếp giúp Sở Khoa học và
Công nghệ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
và thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu theo quy định.
Điều 5. Trách
nhiệm chung của các sở chuyên ngành quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa cụ thể
1. Nghiên cứu xây dựng, cụ thể hóa
và tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, quy hoạch, kế hoạch quản lý về
chất lượng sản phẩm, hàng hóa dài hạn, 5 năm và hàng năm.
2. Nghiên cứu, đề xuất, tham mưu
UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình nâng cao năng suất, chất lượng
và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa.
3. Ban hành các văn bản hướng dẫn,
tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm,
hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
4. Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức
hướng dẫn pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; cung cấp thông tin về
chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và người
tiêu dùng. Riêng công tác tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật chung về
quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với các sở chuyên ngành thực hiện.
5. Hướng dẫn việc áp dụng quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn
quốc gia, tiêu chuẩn nước ngoài và tiêu chuẩn quốc tế; hướng dẫn việc xây dựng
và áp dụng tiêu chuẩn cơ sở.
6. Quản lý các hoạt động công bố
tiêu chuẩn áp dụng, công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy, chứng nhận hợp chuẩn, chứng
nhận hợp quy, chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng, các tổ chức đánh giá sự
phù hợp và cung cấp dịch vụ đánh giá sự phù hợp; bao gồm thử nghiệm, hiệu
chuẩn, kiểm định, chứng nhận, giám định tại địa phương theo phân cấp quản lý
của nhà nước.
7. Tổ chức thực hiện hoặc tham gia
phối hợp với các cơ quan có liên quan để thực hiện công tác quản lý chất lượng
sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh đúng theo pháp luật; tạo điều kiện cho các
tổ chức, cá nhân áp dụng nhanh các tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ sản
xuất ra sản phẩm có chất lượng đáp ứng ngày càng cao nhu cầu, thị hiếu người
tiêu dùng.
8. Không ngừng nâng cao năng lực
quản lý về chất lượng sản phẩm, hàng hóa đối với toàn bộ quá trình sản xuất, kinh
doanh, từ quy hoạch định hướng phát triển sản xuất đến sản xuất ra sản phẩm và
tiêu thụ trên thị trường.
9. Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng
hóa trong sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường và trong quá
trình sử dụng theo quy định của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và các văn
bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
10. Kiểm tra, thanh tra chuyên ngành
về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công,
phân cấp quản lý trên địa bàn tỉnh; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm
pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật.
11. Sở quản lý ngành, lĩnh vực thông
báo cho Sở Khoa học và Công nghệ về cơ quan chịu trách nhiệm giúp Sở thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định tại
Điều 6 của Quy định này. Theo dõi, thống kê, tổng hợp tình hình chất lượng sản
phẩm, hàng hóa trong phạm vi, lĩnh vực quản lý trên địa bàn. Định kỳ sáu tháng,
hàng năm và đột xuất (khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền) tổng hợp báo
cáo gửi cho Sở Khoa học và Công nghệ về tình hình và kết quả kiểm tra chất lượng
đối với các sản phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý của mình để tổng hợp
báo cáo gửi UBND tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 6. Đối
với các sản phẩm, hàng hóa đặc thù, phân công nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất
lượng sản phẩm, hàng hóa cụ thể như sau:
1. Sở Y tế:
a) Y dược cổ truyền; sức khỏe của
cộng đồng; vệ sinh an toàn thực phẩm, thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường
vi chất dinh dưỡng, thực phẩm bổ sung, phụ gia thực phẩm, nước uống, nước sinh
hoạt, nước khoáng thiên nhiên; thuốc lá điếu; hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng,
diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế.
b) Khám, chữa bệnh, chăm sóc,
điều dưỡng, phục hồi chức năng, giải phẫu thẩm mỹ.
c) Thuốc, mỹ phẩm.
d) Trang thiết bị, công trình y tế.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
a) Giống cây trồng, giống vật nuôi;
nông sản, lâm sản, thủy sản, muối; gia súc, gia cầm, vật nuôi.
b) Vật tư nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản; nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi.
c) Sản phẩm, dịch vụ trong nuôi trồng,
thu hoạch, chế biến, bảo quản, vận chuyển nông sản, lâm sản, thủy sản, muối.
d) Phụ gia, hóa chất sử dụng trong
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; thuốc bảo vệ thực vật, động vật.
đ) Công trình thủy lợi, đê điều.
e) Dụng cụ đánh bắt thủy sản, các
thiết bị đòi hỏi yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn trong ngành thủy sản.
3. Sở Giao thông vận tải:
a) Các loại phương tiện giao thông,
phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải
(trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và
trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải.
b) Kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải và hàng không.
c) Dịch vụ trong lĩnh vực giao thông,
vận tải.
4. Sở Xây dựng:
a) Công trình xây dựng dân dụng và
công nghiệp.
b) Vật liệu xây dựng.
c) Kiến trúc, quy hoạch xây dựng
bao gồm: Quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng
nông thôn, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao.
d) Hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao.
đ) Dịch vụ trong lĩnh vực xây dựng.
5. Sở Công thương:
a) Hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp.
b) Máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
c) Sản phẩm công nghiệp tiêu dùng,
công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác theo quy định của pháp luật.
d) Dịch vụ trong lĩnh vực công nghiệp
và thương mại.
đ) Thương mại điện tử.
6. Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội:
a) Máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động; phương tiện bảo vệ cá nhân đối với người lao
động.
b) Các sản phẩm đặc thù về an toàn
lao động theo quy định của pháp luật.
c) Các công trình vui chơi công cộng.
d) Dịch vụ trong lĩnh vực lao động,
thương binh, xã hội.
7. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Sản phẩm báo chí; xuất bản; bưu
chính và chuyển phát.
b) Thiết bị viễn thông, công trình
viễn thông.
c) Mạng lưới, công trình, sản phẩm,
dịch vụ bưu chính, viễn thông, điện tử và công nghệ thông tin.
d) Tần số vô tuyến điện và thiết
bị phát, thu phát sóng vô tuyến điện.
đ) Dịch vụ trong lĩnh vực bưu chính,
viễn thông.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Đo đạc, bản đồ và địa chất khoáng
sản.
b) Khí tượng thủy văn.
c) Các sản phẩm, cơ sở dữ liệu về
tài nguyên và môi trường.
d) Dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực
tài nguyên và môi trường.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Sách giáo khoa, giáo trình, tài
liệu hướng dẫn giáo viên.
b) Thiết bị dạy học, cơ sở vật chất,
đồ chơi cho trẻ em trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ theo quy định của pháp luật.
c) Dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục,
đào tạo.
10. Sở Tài chính: Các sản phẩm liên
quan đến dự trữ quốc gia, kinh doanh xổ số, hoạt động chứng khoán; dịch vụ bảo
hiểm, kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế, thẩm định giá, hải quan.
11. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Ấn phẩm văn hóa, văn học, nghệ
thuật.
b) Công trình thể thao; trang thiết
bị luyện tập, thi đấu của các cơ sở thể dục, thể thao và của các môn thể thao.
12. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tỉnh
Bạc Liêu: Tiền tệ, hoạt động ngân hàng, các thiết bị chuyên dùng cho ngân hàng.
13. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Phương
tiện, trang thiết bị quân sự, vũ khí đạn dược, sản phẩm phục vụ quốc phòng,
công trình quốc phòng không thuộc đối tượng bí mật quốc gia.
14. Công an tỉnh: Phòng cháy, chữa
cháy, trang thiết bị kỹ thuật, vũ khí, khí tài, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và
các loại sản phẩm khác sử dụng cho lực lượng công an nhân dân không thuộc đối
tượng bí mật quốc gia.
Điều 7. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa cụ thể
1. Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức
hướng dẫn thực hiện pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định
của pháp luật.
2. Tham gia hoạt động kiểm tra, thanh
tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường của địa phương; xử lý vi phạm
pháp luật về chất lượng hàng hóa theo thẩm quyền.
3. Theo dõi, thống kê, tổng hợp tình
hình chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường tại địa phương.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về
chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường theo quy định của pháp luật.
5. Định kỳ sáu tháng, hàng năm và
đột xuất (khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền) đánh giá kết quả công tác
quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn, tổng hợp báo cáo gửi cho Sở
Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo gửi UBND tỉnh và Bộ Khoa học và Công
nghệ.
Chương III
QUAN HỆ PHỐI HỢP HOẠT
ĐỘNG GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Điều 8.
Nguyên tắc phối hợp
1. Sự phối hợp phải được thực hiện
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định cho mỗi cơ
quan.
2. Hoạt động phối hợp phải được thực
hiện theo đúng nguyên tắc, nghiệp vụ, chuyên môn và chế độ bảo mật của mỗi cơ
quan. Quá trình phối hợp không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của các bên có
liên quan.
3. Kết quả phối hợp hoạt động phải
được thông báo bằng văn bản của cơ quan chủ trì tới các cơ quan tham gia phối
hợp.
4. Tôn trọng, đoàn kết, giúp đỡ nhau
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
5. Trong kiểm tra, thanh tra
phải xác định rõ cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp, bảo đảm không chồng
chéo trong hoạt động kiểm tra và không gây phiền hà cho cơ sở sản xuất kinh
doanh.
6. Những vướng mắc phát sinh trong
quá trình phối hợp phải được bàn bạc, giải quyết theo quy định của pháp luật và
yêu cầu nghiệp vụ của các cơ quan liên quan. Trường hợp không thống nhất được
hướng giải quyết thì báo cáo UBND tỉnh xin hướng giải quyết.
Điều 9. Hình
thức phối hợp
1. Trao đổi thông tin, báo cáo, thông
qua văn bản và các phương tiện thông tin liên lạc.
2. Tổ chức cuộc họp, hội nghị, hội
thảo để bàn bạc, thống nhất kế hoạch phối hợp.
3. Tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm
tra liên ngành.
4. Cử cán bộ tham gia trực tiếp vào
các hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát và xử lý đối với các hành vi vi
phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
5. Thông báo hoặc chuyển hồ sơ cho
cơ quan liên quan để xử lý các vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Điều 10.
Nội dung phối hợp
1. Phối hợp trong việc xây dựng đề
án, chương trình và kế hoạch công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong
ngành, lĩnh vực được phân công.
2. Phối hợp trong việc chỉ đạo thực
hiện đồng bộ các biện pháp nhằm quản lý tốt chất lượng sản phẩm, hàng hóa do
ngành, cấp mình quản lý.
3. Trao đổi, cung cấp thông tin về
tình hình chất lượng sản phẩm, hàng hóa cũng như các vấn đề khác có liên quan
tới chất lượng sản phẩm, hàng hóa do ngành quản lý với các bên hữu quan.
4. Phối hợp trong việc đào tạo nâng
cao nghiệp vụ về công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
5. Phối hợp tổ chức triển khai thực
hiện các đề án, chương trình và kế hoạch kiểm tra, thanh tra liên ngành về chất
lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, xuất nhập khẩu và lưu thông trên thị
trường theo quy định của pháp luật hoặc chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Khoa học và
Công nghệ, các Bộ chuyên ngành và UBND tỉnh.
Điều 11.
Phối hợp kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất
1. Khi phát hiện hoặc nhận được thông
báo sản phẩm, hàng hóa được lưu thông trên thị trường và sản phẩm, hàng hóa sản
xuất trên địa bàn tỉnh không đảm bảo các quy định về chất lượng, cơ quan kiểm
tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc sở chuyên ngành tiến hành kiểm tra chất
lượng sản phẩm, hàng hóa tại cơ sở sản xuất. Nội dung, trình tự, thủ tục và xử
lý kết quả thực hiện theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng
hóa.
2. Khi phát hiện sản phẩm không đảm
bảo tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, cơ quan kiểm tra
chất lượng sản phẩm, hàng hóa kiến nghị cơ quan thanh tra chuyên ngành xử lý
theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp người sản xuất
cố tình vi phạm pháp luật, không hợp tác trong quá trình kiểm tra, không tuân
thủ các yêu cầu quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa hoặc
người sản xuất có hành vi sản xuất hàng giả thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản
phẩm, hàng hóa có trách nhiệm chủ trì, phối hợp hoặc đề nghị cơ quan công an,
cơ quan quản lý thị trường chủ trì việc kiểm tra, xử lý theo quy định.
4. Cơ quan quản lý thị trường chủ
trì và chủ động kiểm tra ngăn ngừa việc sản xuất hàng giả; phối hợp chặt chẽ
với cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong giám sát việc thực hiện
quyết định tạm đình chỉ sản xuất của cơ quan kiểm tra đối với cơ sở sản xuất vi
phạm về chất lượng; xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm không thực hiện
quyết định tạm đình chỉ sản xuất của cơ quan kiểm tra.
Điều 12.
Phối hợp kiểm tra chất lượng hàng hóa trong nhập khẩu, xuất khẩu
1. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản
phẩm, hàng hóa thuộc sở chuyên ngành chủ trì, phối hợp với cơ quan hải quan tổ
chức thực hiện kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu theo phân công tại chương
II của Quy định này. Nội dung, trình tự, thủ tục và xử lý kết quả kiểm tra theo
quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Trường hợp hàng hóa
nhập khẩu không đảm bảo chất lượng, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng
hóa báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra thông báo yêu cầu người nhập khẩu
tái xuất, tiêu hủy hoặc tái chế, đồng thời gửi tới các cơ quan liên quan phối
hợp xử lý các bước tiếp theo:
a) Đối với hàng hóa bị buộc phải
tái xuất thì cơ quan hải quan chủ trì, phối hợp với cơ quan kiểm tra chất lượng
sản phẩm, hàng hóa kiểm soát việc tái xuất;
b) Đối với hàng hóa bị buộc tiêu
hủy thì cơ quan quản lý môi trường chủ trì kiểm soát việc tiêu hủy;
c) Đối với hàng hóa bị buộc phải
tái chế thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa chủ trì việc kiểm soát
việc tái chế và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đồng thời thông báo cho
cơ quan hải quan để cho phép thông quan hoặc không chấp nhận hàng hóa nhập khẩu.
2. Cơ quan quản lý thị trường chủ
trì và chủ động phối hợp chặt chẽ với cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng
hóa, cơ quan hải quan trong việc kiểm tra chống nhập lậu, xuất lậu hàng hóa.
3. Khi phát hiện hàng hóa nhập khẩu
lưu thông trên địa bàn tỉnh không đảm bảo chất lượng, cơ quan kiểm tra chất
lượng sản phẩm, hàng hóa xử lý theo thẩm quyền và có trách nhiệm thông báo cho
cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tương ứng tại nơi nhập khẩu để
xem xét tăng cường việc kiểm tra tại cửa khẩu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ra quyết định tạm dừng hoặc dừng nhập khẩu loại hàng hóa không
phù hợp này.
Điều 13.
Phối hợp kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường
1. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản
phẩm, hàng hóa thuộc sở chuyên ngành tiến hành kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu
thông trên thị trường theo sự phân công tại chương II của Quy định này. Khi phát
hiện hàng hóa lưu thông trên thị trường không bảo đảm các quy định về chất lượng,
cơ quan kiểm tra xử lý theo thẩm quyền, đồng thời thông báo cho cơ quan liên
quan để tổ chức kiểm tra trong sản xuất. Nội dung, trình tự, thủ tục và xử lý
kết quả kiểm tra theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Trong trường hợp chất lượng hàng
hóa không đảm bảo tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, cơ quan
kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa kiến nghị cơ quan thanh tra chuyên ngành
xử lý theo quy định.
Trong trường hợp người kinh doanh
cố tình vi phạm pháp luật, không hợp tác trong quá trình kiểm tra, không tuân
thủ các quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa hoặc có hành vi
kinh doanh hàng giả thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa có trách
nhiệm phối hợp hoặc đề nghị cơ quan công an, cơ quan quản lý thị trường hoặc cơ
quan khác có thẩm quyền xử lý theo quy định.
2. Cơ quan quản lý thị trường chủ
trì và chủ động kiểm tra chống kinh doanh hàng giả; chủ trì phối hợp chặt chẽ
với cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong việc kiểm tra chất lượng
hàng hóa tại các cơ sở kinh doanh vi phạm các quy định của pháp luật chuyên
ngành hoặc kinh doanh hàng giả. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan kiểm tra chất
lượng sản phẩm, hàng hóa trong giám sát việc thực hiện quyết định tạm đình chỉ
lưu thông hàng hóa vi phạm chất lượng của cơ quan kiểm tra đối với cơ sở kinh
doanh; xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm không thực hiện quyết định
tạm đình chỉ lưu thông của cơ quan kiểm tra.
Điều 14.
Trách nhiệm, quyền hạn của Sở Khoa học và Công nghệ trong công tác phối hợp
quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa
1. Trách nhiệm
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan xây dựng đề án quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa sản xuất, lưu
thông trên thị trường và hàng hóa xuất, nhập khẩu trên địa bàn tỉnh.
b) Hàng năm xây dựng kế hoạch công
tác quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên phạm vi toàn tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và các cơ quan, đơn vị có liên quan đề xuất kinh phí triển khai thực hiện công
tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
d) Theo dõi, đôn đốc các sở chuyên
ngành, UBND các huyện, thành phố trong việc thực hiện chủ trương, chính sách,
pháp luật của nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
đ) Định kỳ 6 tháng một lần tổng hợp
tình hình hoạt động và diễn biến chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh
báo cáo, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo, đồng thời thông báo các sở chuyên ngành,
UBND cấp huyện để phối hợp thực hiện.
e) Căn cứ vào tình hình cụ thể của
từng thời kỳ trình UBND tỉnh danh mục các sản phẩm, hàng hóa của địa phương cần
tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng và quản lý chất lượng toàn diện.
f) Hàng năm đánh giá, nhận xét hoạt
động quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các sở chuyên ngành,
UBND cấp huyện để tham mưu cho UBND tỉnh làm căn cứ xem xét trong công tác thi
đua, khen thưởng (thông qua Ban Thi đua, Khen thưởng tỉnh).
2. Quyền hạn
a) Được yêu cầu các sở chuyên ngành,
UBND cấp huyện cung cấp thông tin, báo cáo kết quả thực hiện quản lý nhà nước
về chất lượng sản phẩm, hàng hóa định kỳ 6 tháng hoặc đột xuất khi có yêu cầu
của UBND tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ.
b) Đề xuất, kiến nghị UBND tỉnh những
biện pháp cần thiết để tạo sự thống nhất trong việc chỉ đạo, điều hành công tác
quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa giữa các sở chuyên ngành.
c) Tổ chức kiểm tra khảo sát chất
lượng đối với các sản phẩm, hàng hóa do các ngành quản lý để nắm tình hình chất
lượng và ra thông báo đôn đốc cơ quan kiểm tra của các ngành tiến hành kiểm tra
khi cần thiết.
d) Thành lập đoàn kiểm tra liên ngành
về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp trên yêu
cầu nhiều cơ quan cùng phối hợp kiểm tra.
đ) Định kỳ hàng năm tổ chức hội nghị
giữa các sở chuyên ngành có chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa để kiểm điểm, rút kinh nghiệm và bàn biện pháp phối hợp thực hiện.
Điều 15.
Trách nhiệm, quyền hạn của các sở chuyên ngành trong công tác phối hợp quản lý
chất lượng sản phẩm, hàng hóa
1. Giao nhiệm vụ làm đầu mối trong
quan hệ phối hợp công tác về chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho một phòng hoặc
đơn vị trực thuộc. Bố trí cán bộ, công chức, viên chức có năng lực giúp lãnh
đạo sở tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng
hóa thuộc phạm vi quản lý và làm đầu mối trong quan hệ phối hợp công tác.
2. Hàng năm, xây dựng đề án quản
lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực được phân công và kế hoạch công
tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa để thực hiện, gửi cho UBND tỉnh để báo
cáo, đồng thời gửi Sở Khoa học và Công nghệ để theo dõi, tổng hợp và phối hợp.
3. Thực hiện đầy đủ chế độ thông
tin, báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu về tình hình
hoạt động và diễn biến chất lượng sản phẩm, hàng hóa do UBND tỉnh thông qua Sở
Khoa học và Công nghệ.
4. Cử cán bộ, công chức, viên chức
tham gia các đợt tập huấn, hội thảo và các phiên họp có liên quan đến công tác
quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
5. Cử cán bộ tham gia các đoàn thanh
tra, kiểm tra liên ngành và đảm bảo các điều kiện phục vụ cho hoạt động thanh
tra, kiểm tra liên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Điều 16.
Trách nhiệm, quyền hạn của UBND cấp huyện trong công tác phối hợp quản lý chất
lượng sản phẩm, hàng hóa
1. Cử cán bộ, công chức, viên chức
tham gia hoạt động kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường tại
địa phương do cấp trên tổ chức.
2. Chủ động, chủ trì hoạt động kiểm
tra và xử lý vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp
luật đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn.
3. Theo dõi, thống kê, tổng hợp tình
hình chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường tại địa phương, báo cáo UBND
tỉnh thông qua Sở Khoa học và Công nghệ.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về
chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường tại địa phương theo quy định của
pháp luật.
Điều 17.
Trách nhiệm, quyền hạn của UBND cấp xã trong công tác phối hợp quản lý chất
lượng sản phẩm, hàng hóa
1. Chủ trì kiểm tra, xử lý vi phạm
về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định đối với hàng hóa được bán tại
các chợ (trừ siêu thị) và các hộ kinh doanh do xã, phường, thị trấn quản lý.
2. Phối hợp với các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền trong việc kiểm tra, thanh tra về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18.
Chế độ báo cáo
1. Các sở chuyên ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo về UBND tỉnh thông qua Sở Khoa học và Công
nghệ định kỳ trước ngày 30/5 (đối với báo cáo 6 tháng), trước ngày 30/11 (đối
với báo cáo năm) tình hình công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc
phạm vi được phân công tại Quy định này.
2. Sở Khoa học và Công nghệ chịu
trách nhiệm tổng hợp tình hình công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong
tỉnh theo định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ. Đồng
thời, thông báo cho các sở chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện được biết để
phối hợp thực hiện.
Điều 19. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Khoa học và Công nghệ; các
sở chuyên ngành, UBND cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện và thi hành Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy
định này, nếu có phát sinh vướng mắc, các sở chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
và các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Khoa học và Công
nghệ để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định
hiện hành./.