ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2011/QĐ-UBND
|
Gia
Lai, ngày 17 tháng 3 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 CỦA TỈNH GIA
LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Chỉ thị 751/CT-TTg ngày 03/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 15/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của Hội đồng
nhân dân tỉnh khóa IX tại kỳ họp thứ 21 về việc thông qua báo cáo đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch 5 năm 2006-2010 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2011-2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số
15/TTr-KHĐT ngày 13/01/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn
2011 - 2015 của tỉnh Gia Lai với các mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu sau (có bản
chi tiết kèm theo):
1. Về kinh tế:
a. Tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 12,8% trở lên, trong
đó ngành nông lâm nghiệp tăng 6,2%, ngành công nghiệp - xây dựng tăng 16,9%,
ngành dịch vụ tăng 14,9%. Quy mô GDP theo giá hiện hành đạt 48.500 tỷ đồng
(tính theo giá so sánh năm 1994 đạt 12.300 tỷ đồng); GDP bình quân đầu người
theo giá hiện hành đạt 34,2 triệu đồng (tương đương với 1.622 USD) gấp 2,35 lần
năm 2010 (tính theo giá so sánh năm 1994 gấp 1,6 lần). Về cơ cấu kinh tế đến
năm 2015 ngành công nghiệp - xây dựng đạt 36,7%, dịch vụ đạt 30,3%, ngành nông
- lâm - thủy sản 33%.
b. Các ngành, lĩnh vực phấn đấu đạt các tiêu chỉ tiêu sau:
- Giá trị sản xuất ngành nông - lâm nghiệp (theo giá cố định 1994)
đến năm 2015 đạt 9.774 tỷ đồng, tăng bình quân 6,6%/năm, trong đó trồng trọt
tăng bình quân 6,3%; chăn nuôi 9,8%; thủy sản 49%.
- Mở rộng diện tích lúa 2 vụ đến năm 2015 lên 28 nghìn ha, ngô đạt
60 nghìn ha, sản lượng lương thực đạt 636,9 nghìn tấn (tăng bình quân
4,2%/năm), 25 nghìn ha mía với sản lượng mía đạt 1.715 nghìn tấn (tăng bình
quân 8,5%/năm), 3,5 nghìn ha bông vải với sản lượng 7 nghìn tấn (tăng bình quân
30,5%/năm), 70 nghìn ha cao su với sản lượng mủ kho đạt 135,3 nghìn tấn (tăng
bình quân 13,5%/năm), 77 nghìn ha cà phê với sản lượng đạt 177,7 nghìn tấn
(tăng bình quân 4,2%/năm), sản lượng thịt hơi các loại 55,9 nghìn tấn (tăng
bình quân 59% so với năm 2010).
- Giá trị sản xuất ngành công nghiệp đạt 10.834 tỷ đồng (theo giá
cố định 1994) tăng bình quân 17,4%/năm. Sản lượng một số sản phẩm chủ yếu như:
điện đạt 6631,9 tỷ KW, 210 nghìn tấn xi măng, 115 nghìn tấn đường, 48 nghìn tấn
tinh bột sắn, 54 nghìn m3 gỗ ván MDF, 52 nghìn m3 gỗ tinh chế xuất khẩu, gạch
nung 170 triệu viên, đá granit 852.750m2.
- Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ năm 2015 đạt 38.000 tỷ đồng,
tăng 24,9%/năm.
- Giá trị kim ngạch xuất khẩu đến năm 2015 đạt 250 triệu USD.
- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 4.900 tỷ đồng, gấp 2,13
lần so với năm 2010.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trong 5 năm đến khoảng 67.700 tỷ đồng,
tăng bình quân 18,2%/năm.
2. Về xã hội, môi trường:
- Đến năm 2015 toàn tỉnh đạt chuẩn phổ cấp giáo dục mần non cho trẻ
em 5 tuổi.
- Số xã có bác sĩ đạt 80%, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng
còn 20%, 97% trẻ em được tiêm chủng mở rộng; giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống
còn 1,28%.
- 90% số làng, bản, khu dân cư đạt tiêu chuẩn nếp sống văn hóa,
văn minh. Giải quyết việc làm cho 2,3 vạn lao động/năm; tỷ lệ lao động qua đào
tạo đạt 40%. Giảm tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh còn 2% (theo tiêu chí hiện nay). Xây
dựng 20% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, 100% xã hoàn thành quy hoạch nông thôn
mới, thu nhập dân cư nông thôn tăng 1,5 lần so với năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo
trong thôn còn 2,4%. Hầu hết các hộ đều được sử dụng điện, được xem truyền
hình; 90% dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh. Độ che phủ của rừng
(gồm cả cây cao su) đạt 53,1%.
3. Cải cách hành chính, tăng cường chống buôn lậu, tham nhũng, triệt
để thực hành tiết kiệm chống lãng phí: bảo đảm duy trì và nâng cao hiệu
quả của công tác cải cách hành chính; đẩy mạnh công tác đấu tranh chống tham
nhũng, đấu tranh chống tội phạm kinh tế, quản lý trật tự giao thông,… Tăng cường
hoạt động của các ngành công an, hải quan, quản lý thị trường và các đoàn thể,
nhân dân trên mặt trận chống buôn lậu, gian lận thương mại. Thực hiện triệt để
luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư xây dựng, sản xuất và
tiêu dùng để tăng tích lũy.
4. Về an ninh quốc phòng: Không ngừng tăng cường sức mạnh
của nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân. Đẩy mạnh phong
trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc, xây dựng lực lượng vũ trang địa phương
đủ sức ứng phó với mọi tình huống. Bảo vệ vững chắc chủ quyền và toàn vẹn lãnh
thổ quốc gia. Tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc, đoàn kết các tầng lớp
nhân dân; giữ vững ổn định an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Điều 2.
1. Căn cứ vào các chỉ tiêu kế hoạch 5 năm 2011
-2015, thủ trưởng các sở, ban, ngành, chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố, các doanh nghiệp, các chủ đầu tư dự án chủ động xây dựng kế hoạch
hằng năm của ngành, địa phương, đơn vị mình.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì và phối hợp với Sở Tài chính
và các sở, ngành có liên quan:
- Xây dựng cơ chế, kế hoạch triển khai và theo dõi, đánh giá thực
hiện kế hoạch 5 năm 2011 -2015, chương trình hành động thực hiện kế hoạch 5
năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố, các doanh nghiệp, các chủ đầu tư xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội hàng năm của ngành, địa phương, đơn vị mình; tổng hợp kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày
10/11 của năm trước năm kế hoạch.
3. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài
chính thông báo các chỉ tiêu hướng dẫn để cụ thể hóa các chỉ tiêu hướng dẫn cụ
thể do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 4. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; Giám
đốc kho bạc nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc doanh nghiệp, các chủ đầu tư, dự án
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-
Như điều 4;
- VP Chính phủ (báo cáo);
- Bộ KHĐT,Bộ Tài chính (báo cáo);
-
TT. Tỉnh ủy (báo cáo);
-
T/T. HĐND tỉnh(báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Cục KT VBQPPL - Bộ Tư pháp
- Các Ban KT-NS HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Website tỉnh;
- Lưu: VT, NL, CN, VX,NC, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Thế Dũng
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành
kèm theo Quyết định số: 04/2011/QĐ-UBND ngày 17/3/2011 của UBND tỉnh Gia Lai)
PHẦN THỨ NHẤT
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH 5 NĂM 2011 – 2015
Thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2006
- 2010 trong bối cảnh phải đối mặt với những khó khăn, thách thức ở trong nước
và trên thế giới như cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu;
thiên tai, dịch bệnh, tình hình thời tiết diễn biến bất thường; an ninh chính
trị còn nhiều tiền ẩn những yếu tố phức tạp… Song dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo,
quan tâm đầu tư của trung ương, sự lãnh đạo của tỉnh ủy, sự giám sát của Hội đồng
nhân dân, ủy ban nhân dân tỉnh đã chủ động đề ra nhiều giải pháp khắc phục khó
khăn; cùng với sự nỗ lực phấn đấu của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp,
nhân dân các dân tộc trong tỉnh đã nỗ lực phấn đấu vượt qua khó khăn, tạo ra sự
chuyển biến tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm cơ cấu kinh tế
chuyển dịch đúng hướng; bước đầu giải quyết có hiệu quả một số vấn đề bức xúc về
xã hội; quốc phòng an ninh được củng cố.
I. Những thành tựu đạt được:
1. Trong giai đoạn 2006 -2010, nền
kinh tế tăng trưởng khá, tổng sản phẩm (GDP) liên tục tăng, tốc độ
tăng trưởng bình quân 5 năm đạt 13,6%/năm (mục tiêu đề ra là 12,5%/năm); trong
đó ngành nông lâm nghiệp tăng 6,7%/năm, công nghiệp - xây dựng tăng
23,54%,/năm, dịch vụ tăng 15,01%. Quy mô của nền kinh tế được nâng lên, GDP
tính theo so sánh với năm 2010 gấp 1,89 lần so với năm 2005; GDP theo giá thực
tế năm 2010 đạt 19.250 tỷ đồng, bình quân đầu người năm 2010 đạt 14,78 triệu đồng/
người/ năm, quy ra USD đạt 774/USD/ người/năm bằng 64,5% so với cả nước.
Cơ cấu kinh tế đã dịch chuyển theo hướng tích cực, GDP ngành công
nghiệp - xây dựng, dịch vụ chiếm tỷ trọng ngày càng cao. Tỷ trọng công nghiệp -
xây dựng tăng 23,9%,/năm 2005, tăng lên 31,14% vào năm 2010; ngành dịch vụ tăng
tương ứng từ 27,6% lên 27,69%, tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp giảm từ 48,5% năm
2005 xuống còn 41,17% năm 2010.
2. Các ngành kinh tế phát triển
khá:
- Giá trị sản xuất ngành nông lâm nghiệp thủy sản (theo
giá cố định năm 1994) năm 2005 đạt 4.804,7 tỷ đồng, năm 2010 đạt 7.096 tỷ đồng,
tăng 1,47 lần, tốc độ tăng trưởng bình quân 8,1%/năm.
Tổng diện tích gieo trồng năm 2005 là 364.038 ha tăng lên 444.582
ha năm 2010, tăng 80.544 ha; diện tích cây hàng năm được mở rộng từ 2020.325 ha
năm 2005 lên 239.380 ha năm 2010, trong đó diện tích lúa đông xuân từ 19.492 ha
của năm 2005 tăng lên 24.028 ha năm 2010, tăng 4.536 ha; sản lượng lương thực từ
424.351 tấn tăng lên 518.711 tấn năm 2010, lương thực bình quân đầu người đạt
398 kg/người.
Diện tích cây công nghiệp dài ngày từ 161.713 ha năm 2005 lên
188.533 ha năm 2010, tăng 26.820 ha; sản lượng cao su mủ khô từ 52,144 tấn lên
71.820 tấn, cà phê từ 106.136 tấn nhân lên 144.668 tấn; sản lượng tiêu từ 9.614
tấn lên 22.493 tấn. Đàn gia súc, gia cầm phát triển, đàn bò tăng 3,61%, đàn heo
tăng 0,82%, tỷ lệ đàn bò lai từ 34% năm 2005 tăng lên 36%, heo ai từ 53% lên
66% tổng đàn; dịch bệnh trên gia súc, gia cầm có xảy ra nhưng đã kịp thời khống
chế, không để lây lan. Trong 5 năm đã trồng 16.592.ha rừng tập trung. Đã hình
thành các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, bảo đảm được nguồn nguyên liêu
cho các nhà máy chế biến.
- Giá trị sản xuất công nghiệp: năm 2005 đạt 1.447 tỷ đồng,
năm 2010 đạt 4.860 tỷ đồng tăng gấp 3,3 lần so với năm 2005. Ngành công nghiệp
đã đóng góp nhiều vào tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh, trong đó công nghiệp
chế biến chiếm tỷ trọng 58% cơ cấu giá trị sản xuất toàn ngành, so với các mặt
hàng chủ lực như: đá Granit đạt 447.182 m2, tăng 267.182 m2
so với năm 2005; tinh bột sắn đạt 21.900 tấn, tăng 12.408 tấn; đường kết tinh đạt
57.533 tấn, tăng 29.633 tấn … Các nhà máy thủy điện đóng góp đáng kể vào giá trị
sản xuất của ngành công nghiệp; hiện tại trên địa bàn tỉnh có trên 25 nhà máy
thủy điện đang vận hành với tổng công suất 1.157,3 MW.
Khu công nghiệp Trà Đa đã triển khai trên 95% về diện tích, thu
hút 30 dự án đầu tư trong nước và nước ngoài với tổng số vốn đầu tư đăng ký là
860,5 tỷ đồng, trong đó 21 dự án đã đi vào hoạt động ổn định. Đã quy hoạch khu
công nghiệp tây Pleiku; các huyện, thị xã thành phố cơ bản đa hoàn thành quy hoạch
chi tiết các cụm công nghiệp.
- Ngành thương mại dịch vụ: đạt kết quả tích cực, tổng mức
hàng hóa bán lẻ, dịch vụ năm 2005 đạt 3.733 tỷ đồng, năm 2010 đạt 12.750 tỷ đồng,
tăng gấp 3,4 lần so với năm 2005, tốc độ tăng bình quân 27,8%/năm. Kim ngạch xuất
khẩu trong 5 năm đạt 623,1 triệu USD, tăng 34% so với kế hoạch đề ra; giá trị
xuất khẩu năm 2010 đạt 175 triệu USD, tăng gấp 4,4 lần năm 2005, tăng bình quân
34,7%/năm; cà phê, cao su, tiêu, gỗ tinh chế đã trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ
lực của tỉnh.
Các ngành dịch vụ bưu chính viễn thông, thông tin truyền thông,
ngân hàng, … phát triển nhanh; dịch vụ vận tải tăng trưởng cao; tổng doanh thu
du lịch đạt khá, tăng bình quân 25,12%/năm; lượng khách du lịch quốc tế tăng
27,54%.
Tổng vốn đầu tư xã hội đạt 31.850 tỷ đồng, tăng gấp 2,4
lần, bình quân tăng 13,8%/năm; đầu tư toàn xã hội so với GDP đến năm 2010 đạt
42%.
Cơ cấu vốn đầu tư theo hướng tăng vốn đầu tư từ dân cư và doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, năm 2005 chiếm 21,83% thì đến năm 2010 chiếm 43,54%; vốn
đầu tư từ ngân sách nhà nước giảm qua các năm, năm 2005 chiếm 76,67% thì đến
năm 2010 chiếm 56,45%.
Trong 05 năm các nhà đầu tư đã triển khai thực hiện 126 dự án,
trong đó có 22 dự án hoàn thành và đưa vào sử dụng với tổng vốn là 1.160 tỷ đồng
và 94 dự án đang triển khai, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo
hướng tích cực. Nhiều công trình hoàn thành đã đưa vào sử dụng, góp phần tăng
năng lực sản xuất và làm thay đổi khá nhanh bộ mặt đô thị và nông thôn, đặc biệt
là các xã vùng sâu, vùng xã, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn tỉnh tăng liên tục qua các năm, từ 789 tỷ đồng năm 2005 lên 2.400.tỷ đồng
năm 2010, bình quân hàng năm tăng 24,9%. Tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách bình
quân đạt 12,5% đạt chỉ tiêu đề ra. Tổng chi ngân sách địa phương 2010 là 4.550
tỷ đồng, gấp 2,1 lần so với năm 2005; các khoản chi đầu tư phát triển tăng
13,3%/năm, chi thường xuyên tăng 20,9%/năm, đáp ứng cơ bản nhu cầu chi cho đầu
tư phát triển và thường xuyên, cũng như thực hiện các chính sách an sinh xã hội.
Nguồn vốn huy động của các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa
bàn tỉnh năm 2010 đạt 9.350 tỷ đồng gấp 3,9 lần so với năm 2005, tăng bình quân
31,3%.năm. Tổng dư nợ năm 2010 đạt 23.600 tỷ đồng, gấp 2,86 lần so với năm
2005, tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm là 23,3%; nguồn vốn cho vay đã cơ bản
đáp ứng nhu cầu vốn cho các nhà đầu tư phát triển.
4. Các thành phần kinh tế tiếp tục
phát triển đúng hướng:
Kinh tế được sắp xếp, cổ phần hoa theo đúng tiến độ và hoạt động
có hiệu quả hơn. Đến năm 2010, tất cả các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản
lý được sắp xếp, cổ phần hóa theo lộ trình, trong đó có 19 doanh nghiệp nhà nước
được chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, do Ủy ban
nhân dân tỉnh làm chủ sở hữu; tiếp tục hoàn tất các thủ tục để các công ty lâm
nghiệp còn lại chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo
đúng quy định.
Kinh tế tư nhân ngày càng phát triển, trong 5 năm có hơn 2.000
doanh nghiệp mới thành lập có vốn điều lệ hơn 10.700 tỷ đồng; hiện trên địa bàn
tỉnh có 3.250 doanh nghiệp đang hoạt động, nhiều doanh nghiệp đã thực hiện sản
xuất kinh doanh đa ngành nghề, đầu tư ra nước ngoài và các địa phương khác.
Kinh tế tập thể đã có chuyển biến tích cực, nhiều hợp tác xã chuyển
đổi hình thức sản xuất đơn thuần sang hoạt động sản xuất đa ngành, đa lĩnh vực.
năm 2010 toàn tỉnh có 162 hợp tác xã, tăng 17 hợp tác xã so với năm 2005.
5. Lĩnh vực văn hóa xã hội có nhiều
chuyển biến tích cực:
- Sự nghiệp giáo dục - đào tạo tiếp tục phát triển cả về số lượng
và chất lượng, tỉnh được công nhận hoàn thành phổ cấp giáo dục trung học cơ sở
vào năm 2010; tỷ lệ huy động trẻ em trong độ tuổi đi học tăng qua các năm; tổng
số học sinh năm 2010 - 2011 đạt 342.250 em, bình quân tăng 0,89%/năm, cơ sở vật
chất trường học được đầu tư tăng đáng kể; chất lượng dạy và học ở các ngành học,
cấp học được nâng cao.
- Cơ sở vật chất cho ngành y tế được quan tâm đầu tư; công tác
chăm sóc sức khỏe cho nhân dân và phòng chống dịch bệnh có tiến bộ, không để xảy
ra dịch bệnh nguy hiểm trên địa bàn; đã thực hiện đưa bác sỹ về công tác tại trạm
y tế xã. Các chương trình quốc gia về y tế được triển khai có kết quả; tỷ lệ trẻ
em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng từ 33,4% năm 2005 giảm còn 25% năm 2010; tỷ lệ
trẻ em dưới 1 tuổi tiêm chủng đủ liều đạt 95%; tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ đạt
60% tăng 30% so với năm 2005. Tốc độ tăng dân số bình quân thời kỳ 2006 - 2010
là 27,9%, trong đó tăng tự nhiên là 1,73% (bình quân thời kỳ 2001 - 2005 là
2,8%) mức giảm tỷ lệ sinh hằng năm 0.8%; bình quân hằng năm có khoản 4 ngàn dân
nhập cư;
- Hoạt động văn hóa - thông tin, báo chí, phát thanh - truyền
hình, thể dục thể thao đã có bước phát triển. Đã tổ chức nhiều sự kiện văn hóa
tiêu biểu như: lễ đón bằng của UNESCO công nhận “không gian văn hóa cồng chiêng
tây nguyên là di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại”, Festival Cồng chiêng
quốc tế lần thứ nhất, Đại hội đoàn kết các dân tộc tây nguyên, Lễ khởi công xây
dựng tượng đài Bác Hồ với các dân tộc tây nguyên. Phong trào toàn dân xây dựng
dồi sống văn hóa ở khu dân cư, xây dựng làng văn hóa được triển khai có hiệu quả;
năm 2010 tỷ lệ gia đình được công nhận gia đình văn hóa đạt 84%; 75% các làng,
bản, khu dân cư đạt tiêu chuẩn nếp sống văn hóa, văn minh. Các hoạt động thể dụng
thể thao phong trào và thành tích có bước phát triển.
- Số lao động được giải quyết việc làm trong 5 năm đạt 105.500 người;
tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị từ 4% năm 2005 giảm xuống còn dưới 3,5% năm 2010;
tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 18% vào năm 2005 lên 30% năm 2010. Trong 5
năm có 3.347 lao động đi xuất khẩu lao động (giai đoạn 2001 - 2005 là 340 người).
Công tác xóa đói giảm nghèo đạt được đạt được những kết quả tích cực. Năm 2005,
toàn tỉnh có 66.108 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 29,82%; đến năm 2010 giảm còn 31.370
hộ nghèo, chiếm 10,82%, bình quân mỗi năm giảm 3,8%. Nguồn lực cho công tác giảm
nghèo được tăng cường, thông qua lồng ghép các chương trình như: 134, 135,
chương trình mục tiêu quốc gia, đề án phát triển vùng căn cứ cách mạng, cho vay
giải quyết việc làm, trợ cước, trợ giá … Giai đoạn 2006 -2010 đã cấp 2.119.000
lượt thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, người dân tộc thiểu số, người kinh vùng
III; con em các hộ nghèo được miễn giảm học phí và các khoản đóng góp, cấp
không vở, sách giáo khoa …
Khoa học công nghệ được chú trọng, nhiều đề tài nghiên cứu chuyển giao
công nghệ được ứng dụng vào sản xuất và đời sống; đã tập trung công tác chuyển
giao và công nghệ, sở hữu trí tuệ, đo lường, chất lượng hàng hóa; vốn đầu tư
cho khoa học công nghệ năm 2010 đạt 9 tỷ đồng, tăng khá qua các năm.
Đến năm 2010, 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã, 100% xã có
trạm y tế, 100% xã có điện lưới quốc gia, Dự án cấp điện đến các thôn, buôn
chưa có điện đã được hoàn thành, nghiệm thu; đã đóng điện cho 326 thôn, làng.
100% xã có nhà văn hóa xã, 80% dân số nông thôn dùng nước sách, tỷ lệ hộ được
xem đài truyền hình đạt 91,5%, tăng 11,5% so với năm 2005, tỷ lệ số hộ nghèo được
nghe Đài tiếng nói Việt Nam đạt 97,5% tăng 7,5%; tỷ lệ người luyện tập thể dục
thể thao thường xuyên đạt 25% tăng 6,5% so với năm 2005.
Công tác quản lý tài nguyên, môi trường được chú trọng, tỉnh đã
ban hành hệ thống chỉ tiêu kế hoạch triển khai Chỉ thị số 26 của Thủ tướng
Chính phủ và tổ chức giám sát đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu về tài
nguyên môi trường và phát triển bền vững. Năm 2010, tỷ lệ chất thải rắn được
thu gom đạt 82%; có 57% số hộ có công trình vệ sinh hợp vệ sinh; có 80% dân số
nông thôn được sử dụng nước sạch, tỷ lệ che phủ rừng đạt 51,9%.
II. Những yếu kém hạn chế:
Chất lượng tăng trưởng chưa cao, quy mô nền kinh tế còn nhỏ, ngành
chăn nuôi lâm nghiệp có tiềm năng lớn nhưng tăng chậm và chiếm tỷ trọng thấp;
công nghệ chế biến sản phẩm nông nghiệp còn thấp; các ngành dịch vụ cao cấp quy
mô còn nhỏ. Công tác quản lý tài nguyên khoáng sản ở một số địa phương còn yếu,
một số doanh nghiệp khai thác chưa đúng quy trình gây ảnh hưởng xấu đến môi trường.
Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu vẫn chưa tương xứng với tiền năng của tỉnh. Xuất khẩu
trực tiếp còn ít do năng lực triển khai và thị phần của các doanh nghiệp trong
tỉnh còn hạn chế.
Chất lượng giáo dục chưa đồng đều giữa các vùng trong tỉnh; đội
ngũ y bác sỹ, bác sỹ chuyên khoa, bác sỹ y tế cơ sở còn thiếu, việc cung ứng
thuốc và trang thiết bị chưa kịp thời; công tác vệ sinh an toàn thực phẩm còn bất
cập. Cơ cấu lao động chuyển dịch còn chậm, tỷ lệ nguồn nhân lực qua đào tạo còn
thấp, chất lượng chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế. Đời sống
của một bộ phận dân cư còn khó khăn; nhiều hộ có nguy cơ tái nghèo. Tai nạn lao
động vẫn ở mức cao; an ninh chính trị còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp, trật tự
an toàn - xã hội, an ninh hoặc đường đang là vấn đề bức xúc cần được sự quan
tâm phối hợp và tổ chức thực hiện đồng bộ ở các cấp, các ngành chức năng.
PHẦN THỨ HAI:
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- XÃ HỘI 5 NĂM 2011 – 2015
Bước vào thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai
đoạn 2011 - 2015, tỉnh ta đang đứng trước nhưng thuận lợi, thời cơ lớn, nhưng
cũng đối mặt với những khó khăn, thách thức không nhỏ đan xen. Kinh tế thế giới
có dấu hiệu phục hồi nhưng vẫn còn nhiều yếu tố rủi ro, bất trắc. Trong nước,những
thành tựu, kinh nghiệm của 25 năm đổi mới đã tạo ra sức mạnh tổng hợp, thế và lực
của đất nước trên trường quốc tế không ngừng lớn mạnh; tuy nhiên, chất lượng
tăng trưởng kinh tế - xã hội của nước ta còn thấp; chênh lệch giàu nghèo còn lớn
và có xu hướng tăng.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, việc phát triển các lĩnh vực
kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh trong những năm qua làm tiền đề cho việc
thực hiện kế hoạch 05 năm 2011 -2015, dự báo vẫn còn chịu tác động của những biến
động của kinh tế thế giới, khả năng lạm phát trong nước và sức cạnh tranh của nền
kinh tế trong tỉnh chưa cao, tiến độ thực hiện các dự án đầu tư đang chậm lại,
tình trạng biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp; các thế lực
thù địch tăng cường hoạt động, chống phá nhằm gây mất ổn định chính trị - xã hội.
I. Mục tiêu chủ yếu của giai đoạn
2011 - 2015:
1. Về kinh tế:
Tăng trưởng kinh tế bình quân hằng năm đạt 12,8% trở lên, trong đó
ngành nông lâm nghiệp tăng 6,2%, ngành công nghiệp - xây dựng tăng 16,9%, ngành
dịch vụ tăng 14,9%. Quy mô GDP theo giá hiện hành đạt 48.500 tỷ đồng (tính theo
giá so sánh năm 1994 đạt 12.300 tỷ đồng); GDP bình quân đầu người theo giá hiện
hành đạt 34,2 triệu đồng (tương đương với 1.622.USD) gấp 2,35 lần năm 2010
(tính theo giá so sánh năm 1994 gấp 1,6 lần). Về cơ cấu kinh tế đến năm 2015
ngành công nghiệp - xây dựng đạt 36,7%, dịch vụ đạt 30,3%, ngành nông - lâm -
thủy sản 33%
Để đạt được mục tiêu trên, các ngành, lĩnh vực phấn đấu đạt các chỉ
tiêu sau:
- Giá trị sản xuất ngành nông lâm nghiệp (theo giá cố định năm
1994 ) đến năm 2015 đạt 9.774 tỷ đồng, tăng bình quân 6,6%/năm, trong đó trồng
trọt tăng bình quân 6,3%; chăn nuôi 9,8%; thủy sản 49%.
Mở rộng diện tích lúa 2 vụ đến năm 2015 lên 28 nghìn ha, ngô đạt
60 nghìn ha, sản lượng lương thực đạt 636,9 nghìn tấn (tăng bình quân
4,2%/năm), 25 nghìn ha mía sản lượng đạt 1.715 nghìn tấn (tăng bình quân
8,5%/năm), 3,5 nghìn ha bông vải với sản lượng 7 nghìn tấn (tăng bình quân
30,5%/năm)70 nghìn ha cao su với sản lượng mủ kho đạt 135,3 nghìn tấn (tăng
bình quân 13,5%/năm), 77 nghìn ha cà phê với sản lượng đạt 177,7 nghìn tấn
(tăng bình quân 4,2%/năm), sản lượng thịt hơi các loại 55,9 nghìn tấn (tăng
bình quân 59% so với năm 2010).
- Giá trị sản xuất ngành công nghiệp đạt 10.834 tỷ đồng (theo giá
cố định 1994) tăng bình quân 17,4%/năm. Sản lượng một số sản phẩm chủ yếu như:
điện đạt 6631,9 tỷ KW, 210 nghìn tấn xi măng, 115 nghìn tấn đường, 48 nghìn tấn
tinh bột sắn, 54 nghìn m3 gỗ ván MDF, 52 nghìn m3 gỗ tinh chế xuất khẩu, gạch
nung 170 triệu viên, đá granit 852.750m2.
- Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ năm 2015 đạt 38.000 tỷ đồng,
tăng 24,9%/năm. Giá trị kim ngạch xuất khẩu đến năm 2015 đạt 250 triệu USD.
- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 4.900 tỷ đồng, gấp 2,13
lần so với năm 2010.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trong 5 năm đến khoảng 67.700 tỷ đồng,
tăng bình quân 18,2%/năm.
2. Về xã hội, môi trường:
Đến năm 2015 toàn tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục mần non cho trẻ
em 5 tuổi. Số xã có bác sĩ đạt 80%, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn
20%, 97% trẻ em được tiêm chủng mở rộng; giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống
còn 1,28%. 90% số làng, bản, khu dân cư đạt tiêu chuẩn nếp sống văn hóa, văn
minh. Giải quyết việc làm cho 2,3 vạn lao động/năm; tỷ lệ lao động qua đào tạo
đạt 40%. Giảm tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh còn 2% (theo tiêu chí hiện nay). Xây dựng
20% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, 100% xã hoàn thành quy hoạch nông thôn mới,
thu nhập dân cư nông thôn tăng 1,5 lần so với năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo trong
thôn còn 2,4%. Hầu hết các hộ đều được sử dụng điện, được xem truyền hình; 90%
dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh. Độ che phủ của rừng (gồm cả cây
cao su) đạt 53,1%.
II. Giải pháp phát triển các
ngành, lĩnh vực:
1.Phát triển ngành nông - lâm
nghiệp:
- Đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống thủy lợi, đảm bảo cung cấp
đủ nước tưới phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Triển khai ứng dụng các chương
trình lai tạo mới về cây trồng vật nuôi có chất lượng cao, có khả năng chịu hạn,
chống dịch bệnh tốt; đảm bảo giống được áp dụng vào sản xuất là các giống lai mới,
mang tính ưu việt năng suất, chất lượng cao, thể trọng lớn, thịt nhiều và khả
năng chống chịu hạn, dịch bệnh tốt. Thực hiện các chương trình khuyến nông,
khuyến ngư, xây dựng các mô hình sản xuất tiên tiến, tiếp cận với tiến bộ khoa
học kỹ thuật để áp dụng rộng rãi vào đời sống sản xuất, nhất là vùng đồng bào
dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham
gia thực hiện quỹ bảo hiểm giá nông sản, đảm bảo nguyên liệu sản xuất ra được
thu mua theo hợp đồng ký kết.
Thực hiện chương trình cải tạo đàn bò, nạc hóa đàn heo bằng thụ
tinh nhân tạo. Khuyến khích phát triển các trang trại chăn nuôi heo theo quy mô
công nghiệp và giết mổ gia súc tập trung.
- Khai thác tối đa mặt nước lớn của các công trình thủy lợi hiện
có trên địa bàn tỉnh để nuôi trồng thủy sản nhằm đáp ứng nhu cầu thức ăn thủy sản
ngày càng tăng của người dân trong tỉnh.
- Xây dựng và thực hiện các quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng, quy
hoạch rừng sản xuất làm cơ sở công tác phát triển trồng mới rừng đặc biệt là trồng
rừng sản xuất. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển rừng theo
hướng phát triển trang trại, đầu tư trồng rừng nguyên liệu gắn với chế biến.
tăng cường công tác quản lý rừng theo hướng lâm nghiệp cộng đồng trên cơ sở
giao đất, giao rừng cho từng cộng đồng, hộ gia đình, doanh nghiệp. Tăng cường
công tác kiểm tra việc chấp hành các quy định, quy chế khai thác tài nguyên rừng,
nâng cao ý thức bảo vệ rừng của nhân dân.
2. Phát triển ngành công nghiệp -
xây dựng:
Tập trung phát triển công nghiệp có lợi thế so sánh, và công nghiệp
phụ trợ phục vụ cho phát triển nông nghiệp, nông thôn và các ngành khác. Đảm bảo
nguồn nguyên liệu cho các nhà máy chế biến phát triển theo quy hoạch; thực hiện
tốt việc gắn kết giữa nhà máy và người trồng nguyên liệu để phát huy công suất
thiết kế của nhà máy. Thu hút vốn đầu tư phát triển các nhà máy sản xuất gạch
không nung, sản xuất giấy, sản xuất phân bón, sản xuất cà phê tinh chế, bao bì
và thức ăn gia súc … Tiếp tục đầu tư các khu, cụm công nghiệp nhằm tránh lãng
phí cơ sở hạ tầng đã đầu tư.
Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, khuyến
công; rà soát, bổ sung, điều chỉnh các chính sách ưu đãi để thu hút vốn đầu tư
vào tỉnh. Quản lý xây dựng theo đúng quy hoạch; hoàn chỉnh các quy hoạch chung
và các quy hoạch chi tiết xây dựng; phát triển đô thị theo hướng văn minh, hiện
đại. Thu hút mọi nguồn vốn đầu tư của nhà nước, ODA, vốn các thành phần kinh tế
để đầu tư cơ sở hạ tầng góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển ngành xây dựng.
3. Phát triển thương mại - dịch vụ:
Khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nâng cao
năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trường, nhất là thị trường tiêu thụ nông sản,
đồng thời tăng sức mua của thị trường nông thôn. Tăng cường hệ thống cung cấp
thông tin hỗ trợ doanh nghiệp. Phát triển hệ thống thương mại, dịch vụ theo hướng
hiện đại, phát triển hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại và hợp tác xã
cung ứng dịch vụ trên địa bàn tỉnh, mở rộng mạng lưới phục vụ cho người dân ở
vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số có đủ các mặt hàng thiết yếu,
mặt hàng chính sách xã hội.
Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại để hỗ trợ các doanh nghiệp
tham gia xuất khẩu trực tiếp, tập trung khai thác các thị trường tiềm năng, ít
cạnh tranh. Có chính sách hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu các mặt
hàng mới vào thị trường mới. Phát triển khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh
theo hướng hình thành đô thị biên giới tạo đầu mối giao lưu đối với các tỉnh
trong khu vực tam giác phát triển. Tích cực thu hút đầu tư trong nước và nước
ngoài để xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế xã hội của khu kinh tế; tạo
điều kiện thuận lợi để lưu thông hàng hóa và dịch vụ giữa hai tỉnh biên giới
giáp khu vực.
Phát triển các ngành dịch vụ có đóng góp cao chi ngành kinh tế như
thương mại, du lịch, tài chính, ngân hàng, bưu chính viễn thông … đến năm 2015
doanh thu vận tải đạt 2.050 tỷ đồng, tăng 14,7%/năm; doanh thu khách sạn nhà
hàng, du lịch đạt 550 tỷ đồng, tăng 30,6%/năm; doanh thu bưu chính viễn thông đạt
1250 tỷ đồng, tăng 6,7%/năm
Phát triển du lịch phù hợp với tiền năng, thế mạnh của tỉnh; tập
trung phát triển các loại hình du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, lịch sử;
tích cực kêu gọi đầu tư huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn để đầu tư
phát triển du lịch
4. Huy động vốn đầu tư:
Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, trong 5 năm đến vốn
đầu tư toàn xã hội phải đạt 67.700 tỷ đồng (theo giá hiện hành), tăng bình quân
18,2%/năm, trong đó: vốn ngân sách nhà nước: vốn ngân sách nhà nước 20.085 tỷ đồng,
chiến 29.67%; vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước 4.000 tỷ đồng, chiếm
5,91%; vốn doanh nghiệp nhà nước 550 tỷ đồng, chiến 0,81%; vốn FDI 9.842 tỷ đồng,
chiến 14,54%; vốn dân cư và doanh nghiệp ngoài quốc doanh 17.503 tỷ đồng, chiến
25,85%; vốn trái phiếu chính phủ 11.895.tỷ đồng, chiếm 17,57%; các nguồn vốn
khác và vốn ODA 3.824 tỷ đồng, chiếm 5,66%.
Để huy động được nguồn vốn trên, cần tiếp tục hoàn thiện cơ chế
chính sách thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài. Tăng cường công tác huy
động vốn từ ngân hàng thương mại, ngân hành chính sách và ngân hàng phát triển
để tạo nguồn vốn cho đầu tư phát triển; dành vốn đối ứng từ ngân sách để thu
hút vốn ODA; rà soát, xây dựng mới danh mục kêu gọi đầu tư, lập một số dự án cụ
thể cung cấp đầy đủ các thông tin để kêu gọi đầu tư. Đối với các khu vực đầu tư
tư nhân và dân cư, khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư vào công nghiệp,
thương mại dịch vụ, tạo ra nhiều việc làm, nhất là vùng nông thôn bằng cách tạo
điều kiện thuận lợi trọng việc đăng ký kinh doanh, giao đất, cho thuê đất, mặt
bằng, miễn giảm thuế, thực hiện các chính sách ưu đãi … Tăng cường tìm kiếm nguồn
tài trợ của các tổ chức quốc tế, các chính phủ và tổ chức phi chính phủ để có
những khoản viện trợ không hoàn lại, vốn ODA cho phát triển nông lâm nghiệp,
nông thôn khuyến khích, phát triển lâm nghiệp xã hội, phát triển giáo dục, y tế
cải thiện đời sống đồng bào dân tộc thiểu số , nhất là vùng sâu, vùng xa.
5. Khai thác các nguồn thu, tiết
kiệm chi ngân sách; mở rộng và hiện đại hóa hoạt động tín dụng ngân hàng:
Nâng cao tỷ lệ tự cân đối ngân sách,đến năm 2015 đảm bảo khả năng
tự cân đối nguồn chi từ nguồn thu trên địa bàn tỉnh trên 50%; tăng chi cho đầu
tư phát triển, đảm bảo nguồn thực hiện cải cách tiền lương, tăng chi cho sự
nghiệp giáo dục - đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân và các chính sách an sinh
xã hội.
Xây dựng và tiếp tục hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý tài chính
ngân sách mới áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015; áp dụng cơ chế tài chính phù hợp
đối với các đơn vị sự nghiệp; nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách; Kiên quyết cắt
giảm các khoản chi không thiết thực, không hiệu quả. thực hiện tốt các nội dung
cải cách các hệ thống thuế; đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả quản
lý của ngành Tài chính.
Mở rộng mạng lưới kinh doanh của các ngân hàng thương mại, ngân
hàng chính sách xã hội và hệ thống các quỹ tín dụng nhân dân; tích cực huy động
nguồn vốn tại chỗ, tranh thủ các nguồn vốn ủy thác, vốn điều hòa từ trung ương
để đảm bảo nhu cầu vốn đầu tư cho tỉnh. Chuyển dịch cơ cấu vốn tín dụng đầu tư
theo hướng mở rộng đầu tư cho kinh tế dân doanh và tập trung cho các ngành công
nghiệp, dịch vụ phục vụ cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh.
6. Thực hiện chính sách phát triển
các thành phần kinh tế:
Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong quá trình
đăng ký kinh doanh; phấn đấu năm 2011 thực hiện việc đăng ký kinh doanh qua mạng;
củng cố nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các công ty TNHH một thành
viên vốn nhà nước; tiếp tục củng cố phát triển và nâng cao năng lực hoạt động của
kinh tế hợp tác, hợp tác xã. Hỗ trợ cho các doanh nghiệp tư nhân xây dựng kế hoạch
sản xuất kinh doanh có hiệu quả; có chính sách ưu đãi đối với những doanh nghiệp
có đóng góp tích cực trong hoạt động xã hội, nhân đạo, từ thiện.
7. Đào tạo nguồn nhân lực:
Triển khai quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, trên cơ sở đó có
chính sách hỗ trợ đào tạo nhân tài, nâng cao trình độ kỹ thuật và tay nghề cho
người lao động, tăng nhanh tỷ lệ lao động qua đào tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển
nhiều ngành nghề và đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
Xây dựng các trung tâm dạy nghề huyện phù hợp với sự phát triển
kinh tế - xã hội của khu vực; chú trọng đào tạo nghề cho thành niên và đồng bào
dân tộc thiểu số; các trường đào tạo của tỉnh nâng cao chất lượng đào tạo, đào
tạo có trọng điểm, có địa chỉ; mở rộng nhiều hình thức đào tạo để thu hút được
nhiều đối tượng tham gia quan tâm đạo tạo đội ngũ cán bộ cơ sở để thực hiện tốt
chương trình xây dựng và phát triển nông thôn mới.
tiếp tục thực hiện chính sách thu hút cán bộ có trình độ cao; hợp
tác với các trường đại học để mở các lớp đào tạo đại học, trên đại học các
ngành, lĩnh vực cần thiết.
8. Phát triển khoa học công nghệ
và bảo vệ môi trường:
Đổi mới tổ chức quản lý hoạt động khóa học công nghệ; ứng dụng những
thành tựu công nghệ trong nước song song với ứng dụng những công nghệ tiên tiến
của nước ngoài phù hợp với các điều kiện của tỉnh; tiếp tục tăng cường cơ sở vật
chất kỹ thuật, trang thiết bị cho các đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ
vào sản xuất và đời sống.
Khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng công nghệ tiên tiến vào các
ngành sản xuất; áp dụng các tiến bộ mới trọng công tác lai tạo cây trồng vật
nuôi để nâng cao hiệu quả kinh tế; hỗ trợ nâng cao trình độ cơ giới trong nông
nghiệp, hỗ trợ phát triển công nghệ sau thu hoạch cho nông dân. Đẩy mạnh hoạt động
nghiên cứu triển khai, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ.
Tăng cường đầu tư và đa dạng hóa cho các nguồn đầu tư khoa học công nghệ.
Quy hoạch khu vực thu gom và xử lý chất thải rắn, chất lỏng trên địa
bàn tỉnh; nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quan trắc môi trường trên địa
bàn tỉnh, trước hết là ở khu vực đô thị, khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất
quy mô lớn có nguy cơ ô nhiễm cao; từng bước xây dựng hệ thống, thông tin về
môi trường phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
9. Phát triển văn hóa xã hội:
Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy và học
ở các cấp, nhất là giáo dục ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đầu tư trường lớp
mầm non ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa và đảm bảo đủ giáo
viên để thực hiện phổ cấp mầm non 5 tuổi. Tiếp tục huy động các nguồn vốn đầu
tư để đầu tư cơ sở hạ tầng trường lớp học các cấp; khẩn trương triển khai xây dựng
Phân hiệu Đại học Nông lâm, phân hiệu Đại học Y Dược, phân hiệu Đại học Ngân
hàng thành phố Hồ Chí Minh tại Gia Lai.
Tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh, hạn chế tử vong ở người
đối với các loại dịch bệnh như: Sốt rét, sốt xuất huyết, viêm não virus, cúm
(H1N1), … Triển khai các biện pháp phòng chống HIV/AIDS; tiếp tục đầu tư cơ sở
hạ tầng, trang thiết bị cho các bệnh viện tỉnh, tuyến huyện, đầu tư xây dựng trạm
y tế xã đạt chuẩn quốc gia; triển khai tốt công tác khám chữa bệnh BHYT tại các
tuyến, đặc biệt là tuyến xã, thực hiện tốt chính sách BHYT cho người nghèo, các
đối tượng chính sách xã hội và trẻ em dưới 6 tuổi, chú trọng chăm sóc sức khỏe
bà mẹ và trẻ em.
Khai thác, bảo tồn và tôn tạo di tích lịch sử văn hóa, bảo tồn di
sản các làng tiêu biểu của các dân tộc Bahnar, Jrai; xây dựng nhà văn hóa, nhà
sinh hoạt cộng đồng ở các làng, xã đặc biệt khó khăn. Tăng cường các hoạt động
quản lý văn hóa, thể thao trên địa bàn. Tiếp tục nâng cao chất lượng các chương
trình phát thanh truyền hình, phát thanh truyền hình tiến dân tộc; triển khai tốt
kế hoạch phát sóng truyền hình Gia Lai trên vệ tinh Vinasat.
Thực hiện tốt công tác an sinh xã hội và giảm nghèo, giải quyết việc
làm cho người là động bằng các chương trình phát triển kinh tế xã hội, chương
trình giải quyết việc làm và tăng cường xuất khẩu lao động; phát triển các
ngành nghề truyền thống, xây dựng các làng nghề; thực hiện tốt đề án dạy nghề
cho lao động nông thôn, nhất là thanh niên dân tộc. Tổ chức tốt công tác thông
tin, việc làm, tổ chức sàn giao dịch việc làm ở một số địa bàn trọng điểm. Có
chính sách hỗ trợ hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số phát triển sản xuất, ổn định
đời sống. xây dựng chương trình và kế hoạch phát triển chương trình giảm nghèo
5 năm 2011 - 2015.
10. Cải cách hành chính, tăng cường
chống buôn lậu, tham nhũng, triệt để thực hành tiết kiệm chống lãng phí: bảo đảm
duy trì và nâng cao hiệu quả của công tác cải cách hành chính; đẩy mạnh công
tác đấu tranh chống tham nhũng, đấu tranh chống tội phạm kinh tế, quản lý trật
tự giao thông, … Tăng cường hoạt động của các ngành công an, hải quan, quản lý
thị trường và các đoàn thể nhân dân trên mặt trận chống buôn lậu, gian lận
thương mại. Thực hiện triệt để luật phòng thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trong đầu tư xâu dựng, sản xuất và tiêu dùng để tăng tích lũy, tăng đầu tư phát
triển.
11. Về an ninh quốc phòng: Không ngừng
tăng cường sức mạnh của nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân
dân. Đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc, xây dựng lực lượng
vũ trang địa phương để đủ sức ứng phó với mọi tình huống, nhằm bảo vệ vững chắc
chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Tăng cường khối địa đoàn kết các dân tộc,
đoàn kết các tầng lớp nhân dân; giữ vững ổn định an ninh chính trị trật tự an
toàn xã hội.
Các nhiệm vụ đề ra trọng giai đoạn 2011 -2015 là rất nặng nề, đòi
hỏi các ngành, địa phương, các doanh nghiệp và toàn thể nhân dân các dân tộc
trong tỉnh tiếp tục phát huy truyền thống các mạng, tinh thần đoàn kết, ý chí tự
lực, tự cường của đồng bảo các dân tộc tỉnh nhà; tranh thủ thời cơ, đẩy lùi
nguy cơ vượt qua khó khăn, thách thức; huy động tối đa sức người, sức của, tài
năng và trí tuệ để quyết tâm phấn đấu thực hiện thắng lợi toàn diện các nhiệm vụ
kế hoạch đã đề ra./.