ỦY BAN CHỈ ĐẠO
QUỐC GIA VỀ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/QĐ-UBCĐQG
|
Hà Nội, ngày
21 tháng 8 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN
CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN VIỆT
NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
CHỦ TỊCH ỦY BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA
Căn cứ Nghị quyết số 36-NQ/TW
ngày 22 tháng 10 năm 2018 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
34/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành;
Căn cứ Quyết định số 203/QĐ-TTg
ngày 06 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ủy ban chỉ
đạo quốc gia về thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Xét đề nghị của Phó Chủ tịch
thường trực Ủy ban chỉ đạo quốc gia về thực hiện Chiến lược phát triển bền vững
kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 - Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế hoạt động của Ủy ban chỉ đạo quốc gia về thực hiện Chiến lược
phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biển và các thành viên Ủy ban chỉ đạo
quốc gia chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biển;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các thành viên Ủy ban chỉ đạo quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: NC, QHQT, QHĐP,
Công báo;
- Lưu: VT, UBCĐQG (2b). 216
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Trần Hồng Hà
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH
TẾ BIỂN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/QĐ-UBCĐQG ngày 21 tháng 8 năm 2020 của
Chủ tịch Ủy ban chỉ đạo quốc gia về thực hiện Chiến lược phát triển bền vững
kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc hoạt động,
nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc và quan hệ công tác của Ủy ban chỉ đạo quốc
gia về thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi tắt là Ủy ban) được thành lập theo Quyết
định số 203/QĐ-TTg ngày 06 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Quy chế này áp dụng đối với các thành viên Ủy
ban; Cơ quan thường trực Ủy ban và Văn phòng Cơ quan thường trực Ủy ban; các cơ
quan, tổ chức có đại diện là thành viên của Ủy ban và các cơ quan, tổ chức liên
quan.
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động
1. Ủy ban làm việc theo nguyên tắc tập trung thống
nhất, đề cao trách nhiệm cá nhân. Lãnh đạo Ủy ban quyết định các vấn đề thông
qua các hình thức tổ chức họp Ủy ban hoặc lấy ý kiến và báo cáo bằng văn bản.
2. Chủ tịch Ủy ban ủy quyền Phó Chủ tịch thường
trực Ủy ban hoặc người được Chủ tịch Ủy ban ủy quyền giải quyết các vấn đề của Ủy
ban. Các thành viên Ủy ban làm việc theo Quy chế này và thực hiện nhiệm vụ do
Chủ tịch Ủy ban phân công, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban về phần việc
được phân công hoặc ủy quyền, các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy
ban.
3. Bảo đảm sự phối hợp thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của các bộ, ngành, địa phương với Ủy ban trong việc thực hiện Chiến
lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045 (sau đây gọi tắt là Chiến lược).
4. Giải quyết công việc đúng phạm vi thẩm quyền
và trách nhiệm được phân công, đúng trình tự, thủ tục theo các quy định của
pháp luật, bảo đảm kịp thời, chất lượng và hiệu quả.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA
ỦY BAN, CÁC THÀNH VIÊN ỦY BAN
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Ủy ban, Thường trực Ủy ban
1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban
được quy định tại Quyết định số 203/QĐ-TTg ngày 06 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thành lập Ủy ban chỉ đạo quốc gia về thực hiện Chiến lược
phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
2. Thường trực Ủy ban gồm có Chủ tịch và các Phó
Chủ tịch Ủy ban, các Ủy viên là đại diện lãnh đạo Văn phòng Chính phủ, các Bộ:
Ngoại giao, Quốc phòng, Công an xem xét, giải quyết các vấn đề quan trọng, cấp
bách và những nội dung giữa hai kỳ họp của Ủy ban.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Chủ tịch Ủy ban
1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ về toàn bộ
hoạt động của Ủy ban.
2. Chỉ đạo, điều hành hoạt động của Ủy ban; phân
công nhiệm vụ cho các Phó Chủ tịch và các thành viên. Trong trường hợp cần thiết,
Chủ tịch Ủy ban triệu tập các Phó Chủ tịch và thành viên khác theo yêu cầu để
trao đổi, thống nhất giải quyết các vấn đề quan trọng, cấp bách .
3. Phê duyệt chương trình, kế hoạch công tác,
nhiệm vụ, dự án, đề án của Ủy ban; quyết định triệu tập và chủ trì các cuộc họp
của Ủy ban.
4. Khen thưởng theo thẩm quyền cho các tổ chức,
cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Chiến lược.
5. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các bộ, ngành, địa
phương có liên quan trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các
nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án được giao; định kỳ báo cáo Chính phủ kết
quả thực hiện Chiến lược và những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền của Ủy
ban.
6. Quyết định thành lập hoặc ủy quyền cho Cơ
quan thường trực Ủy ban thành lập các đoàn công tác liên ngành đi làm việc, kiểm
tra tình hình thực hiện Chiến lược, nghiên cứu, khảo sát trong và ngoài nước
theo kế hoạch hoạt động của Ủy ban hoặc căn cứ tình hình thực tế theo đề xuất của
Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng Cơ quan thường trực Ủy ban để thực
hiện các nhiệm vụ Chiến lược.
7. Ban hành, sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động
của Ủy ban.
8. Quyết định mời các chuyên gia, nhà khoa học
tham gia thành viên Ủy ban; xem xét, phê duyệt kiện toàn Ủy ban.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn
của các Phó Chủ tịch Ủy ban
1. Thay mặt Chủ tịch Ủy ban giải quyết công việc
theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban. Các Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch Ủy ban về các nhiệm vụ được Chủ tịch phân công; giúp Chủ tịch xây dựng chương
trình, kế hoạch công tác, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đôn đốc các nhiệm vụ của
Ủy ban thuộc lĩnh vực được phân công.
2. Phó Chủ tịch thường trực là Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường
a) Giúp Chủ tịch Ủy ban trực tiếp chỉ đạo, điều
phối các hoạt động của Ủy ban trong quá trình triển khai thực hiện Chiến lược
trên phạm vi cả nước.
b) Chủ trì các cuộc họp của Ủy ban theo sự ủy
quyền của Chủ tịch.
c) Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban đề xuất Chính
phủ ban hành bổ sung các cơ chế, chính sách đảm bảo đủ cơ sở pháp lý để triển
khai kế hoạch thực hiện Chiến lược.
d) Giúp Chủ tịch Ủy ban tổ chức kiểm tra và đôn
đốc các bộ, ngành, địa phương trong việc triển khai thực hiện Chiến lược; các
nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án được giao.
đ) Trực tiếp chỉ đạo các hoạt động của Cơ quan
thường trực Ủy ban, Văn phòng Cơ quan thường trực Ủy ban.
e) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện có hiệu quả các
nhiệm vụ trong Chiến lược do Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì.
g) Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban quyết định khen
thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Chiến lược
h) Định kỳ, đột xuất báo cáo Chủ tịch Ủy ban về
các nhiệm vụ được giao.
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác của Ủy ban theo
phân công của Chủ tịch Ủy ban.
3. Phó Chủ tịch là Bộ trưởng Bộ Tài chính
a) Giúp Chủ tịch Ủy ban chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan đề xuất, rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm
pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý, hướng dẫn quản lý chặt chẽ và hiệu quả kinh
phí phục vụ triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Chiến lược.
b) Chỉ đạo và tổ chức nghiên cứu, rà soát, đề xuất
xây dựng , hoàn thiện chế độ, quy định tài chính cho các nhiệm vụ, chương
trình, đề án, dự án về phát triển bền vững kinh tế biển, đảm bảo sự phù hợp và
đồng bộ với các chính sách tài chính trong nước và quốc tế.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác của Ủy ban theo
phân công của Chủ tịch Ủy ban.
4. Phó Chủ tịch là Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
a) Giúp Chủ tịch Ủy ban chủ trì, xem xét, thẩm
tra và bố trí nguồn lực để thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, dự
án, nhiệm vụ triển khai Chiến lược; tham mưu, đề xuất các giải pháp về đầu tư,
hoàn thiện cơ sở hạ tầng, quy hoạch, kế hoạch phục vụ phát triển bền vững kinh
tế biển.
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác của Ủy ban theo
phân công của Chủ tịch Ủy ban.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn
của các Ủy viên
1. Thay mặt Chủ tịch Ủy ban giải quyết công việc
theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban về
các nhiệm vụ được Chủ tịch phân công.
2. Chỉ đạo, theo dõi, giám sát tiến độ và kết quả
thực hiện các nhiệm vụ của Chiến lược đã được giao cho bộ, ngành và địa phương
được phân công quản lý và các nhiệm vụ được giao theo Nghị quyết số 26/NQ-CP
ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ ban hành Kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5
năm của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW.
3. Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ Chiến lược
liên ngành, liên tỉnh liên quan đến phát triển bền vững kinh tế biển, phát hiện
những vấn đề, nhiệm vụ mới phát sinh liên quan đến công tác quản lý thuộc lĩnh
vực các Bộ, ngành, địa phương được phân công quản lý và đề xuất biện pháp giải
quyết với Chủ tịch Ủy ban.
4. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban về các vấn đề
quan trọng có liên quan đến Chiến lược.
5. Tham dự đầy đủ các phiên họp của Ủy ban; cùng
tập thể Ủy ban xem xét, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động của Ủy
ban; chịu trách nhiệm trong việc triển khai thực hiện các ý kiến kết luận của
Chủ tịch Ủy ban liên quan đến lĩnh vực các bộ, ngành, địa phương được phân công
quản lý.
Trong trường hợp không thể tham dự các cuộc họp
của Ủy ban phải có ủy quyền cho người dự họp thay và chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch Ủy ban về các nhiệm vụ được phân công.
6. Đề xuất khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân
có thành tích xuất sắc trong thực hiện Chiến lược.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác của Ủy ban theo
phân công của Chủ tịch Ủy ban.
8. Các Ủy viên là Thường trực Ủy ban, ngoài các
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều này còn có
trách nhiệm tham dự các cuộc họp đột xuất do Chủ tịch Ủy ban triệu tập để xem
xét, giải quyết các vấn đề quan trọng, cấp bách và những nội dung giữa hai kỳ họp
của Ủy ban.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Cơ quan thường trực Ủy ban - Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Cơ quan thường trực Ủy ban - Bộ Tài nguyên và
Môi trường có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Ủy
ban, tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; đầu mối tổng hợp, phối hợp để hướng
dẫn chính sách, văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến Chiến lược; đầu mối
tổng hợp, phối hợp công việc giữa các thành viên Ủy ban và các bộ, ngành, địa
phương liên quan.
b) Giúp Ủy ban tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện Chiến lược; theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện và đánh giá kết quả các
nhiệm vụ, dự án đã được phê duyệt; xây dựng báo cáo kết quả công tác định kỳ, hằng
năm hoặc đột xuất của Ủy ban.
c) Thực hiện nhiệm vụ phát ngôn của Ủy ban theo ủy
quyền của Chủ tịch Ủy ban và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định của
pháp luật.
d) Tham mưu, giúp Ủy ban phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương liên quan xây dựng, tổng hợp nhu cầu nguồn lực thực hiện Kế
hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
36-NQ/TW, Chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển
và hải đảo đến năm 2030 và các chiến lược, chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ
khác triển khai Chiến lược; lồng ghép vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và kế hoạch đầu tư, ngân sách của các Bộ, ngành, địa phương.
đ) Tham mưu, giúp Ủy ban tổ chức hội thảo, hội
nghị sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược.
e) Tham mưu trình Ủy ban đề xuất cơ chế, chính
sách và các giải pháp thực hiện Chiến lược.
g) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa
phương có liên quan đề xuất, trình Chủ tịch Ủy ban phê duyệt các chương trình,
dự án, đề án, các nhiệm vụ thực hiện Chiến lược mang tính liên vùng, liên
ngành, liên tỉnh.
h) Rà soát, tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban quyết
định kiện toàn Ủy ban phù hợp với tình hình thực tế.
i) Tiếp nhận, xử lý, lưu trữ, cung cấp tư liệu,
tài liệu phục vụ cho các hoạt động của Ủy ban.
k) Huy động nguồn lực trong nước và quốc tế, tiếp
nhận, quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động thường xuyên hằng năm của Ủy ban
theo quy định của pháp luật.
l) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của
Chủ tịch Ủy ban.
2. Cơ quan thường trực Ủy ban có Văn phòng giúp
việc đặt tại Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi
trường. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng do Phó
Chủ tịch thường trực Ủy ban - Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 8. Các cuộc họp của Ủy
ban
1. Ủy ban họp định kỳ mỗi năm một lần trước kỳ họp
của Chính phủ xem xét, quyết định Kế hoạch và dự toán ngân sách của năm kế hoạch
kế tiếp (dự kiến vào tháng 9 hằng năm) để xem xét, quyết định tổng thể các vấn
đề có liên quan và họp chuyên đề. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban
quyết định triệu tập họp đột xuất. Thành phần cuộc họp do Chủ tịch Ủy ban quyết
định, có thể triệu tập cuộc họp mở rộng có sự tham gia của người đứng đầu cơ
quan chủ trì thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án về phát triển bền
vững kinh tế biển.
2. Thường trực Ủy ban định kỳ mỗi năm họp ít nhất
02 lần và đột xuất khi cần thiết theo triệu tập của Chủ tịch Ủy ban. Thành phần
cuộc họp do Chủ tịch Ủy ban quyết định; định kỳ 05 năm hai lần tổ chức Diễn đàn
phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam để kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
các giải pháp đã đề ra từ diễn đàn lần trước và thảo luận, đề xuất các định hướng
chiến lược, giải pháp mới với kết quả và thời hạn hoàn thành cụ thể theo yêu cầu
của Ủy ban chỉ đạo quốc gia.
3. Cuộc họp của Ủy ban có thể tổ chức bằng hình
thức trực tuyến, do Chủ tịch Ủy ban quyết định. Kết luận của Chủ tịch Ủy ban được
thể hiện bằng thông báo của Cơ quan thường trực Ủy ban - Bộ Tài nguyên và Môi
trường; kết luận của người được Chủ tịch Ủy ban ủy quyền chủ trì cuộc họp được
thể hiện bằng thông báo của cơ quan người được ủy quyền công tác.
4. Cơ quan thường trực Ủy ban phối hợp với Văn
phòng Chính phủ chuẩn bị nội dung, chương trình và các điều kiện cần thiết cho
cuộc họp của Ủy ban, Thường trực Ủy ban; gửi tài liệu đến các đại biểu tham dự
cuộc họp trước ít nhất 05 ngày làm việc.
Điều 9. Chế độ làm việc và
cơ chế phối hợp
1. Các thành viên Ủy ban làm việc theo chế độ
kiêm nhiệm, có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ủy ban và chuẩn bị nội
dung báo cáo phần việc được phân công. Trường hợp vắng mặt cuộc họp của Ủy ban,
thành viên Ủy ban có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy ban và cử người có trách
nhiệm dự họp thay để báo cáo kết quả thực hiện phần việc được phân công.
2. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch định kỳ hoặc đột
xuất làm việc với các thành viên Ủy ban, Cơ quan thường trực Ủy ban để nghe báo
cáo tình hình và chỉ đạo việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy
ban.
3. Trong quá trình hoạt động, các thành viên Ủy
ban chủ động và tích cực phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với nhau và với Cơ quan
thường trực Ủy ban thông qua các phương thức gửi công văn, thư điện tử, tổ chức
họp, trao đổi, phối hợp qua điện thoại, trao đổi trực tuyến, chia sẻ, cập nhật
thông tin có liên quan đến tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, dự án,
nhiệm vụ triển khai Chiến lược, thành lập các đoàn, tổ công tác phối hợp.
4. Các thành viên Ủy ban có trách nhiệm giao các
cơ quan, đơn vị thuộc lĩnh vực mình quản lý làm đầu mối phối hợp với Văn phòng
Cơ quan thường trực Ủy ban thực hiện các nhiệm vụ của Ủy ban tại bộ, ngành và địa
phương mình; báo cáo Chủ tịch Ủy ban về việc thực hiện các nhiệm vụ được phân
công.
Điều 10. Chế độ thông tin,
báo cáo
1. Các thành viên Ủy ban báo cáo Chủ tịch Ủy ban
theo các hình thức: báo cáo trực tiếp, báo cáo bằng văn bản hoặc điện tử, báo
cáo thông qua các cuộc họp định kỳ và đột xuất. Nội dung báo cáo gồm những vấn
đề sau:
a) Tình hình thực hiện những công việc thuộc
lĩnh vực được phân công phụ trách.
b) Nội dung và kết quả các hội nghị, cuộc họp
khi được Chủ tịch Ủy ban ủy quyền tham dự hoặc chỉ đạo các hội nghị, cuộc họp
đó.
c) Kết quả làm việc và những kiến nghị của các bộ,
ngành, địa phương.
d) Báo cáo các nội dung khác theo yêu cầu của Chủ
tịch Ủy ban.
2. Các bộ, ngành, địa phương chủ trì thực hiện
nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án chịu trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo
theo quy định.
a) Nội dung báo cáo cần phân tích, đánh giá, tổng
kết việc triển khai thực hiện Chiến lược; phân tích nguyên nhân khách quan, chủ
quan ảnh hưởng đến thực hiện Chiến lược; báo cáo cần kịp thời, phản ánh đầy đủ
quá trình thực hiện nhiệm vụ và kết quả đạt được.
b) Thời gian báo cáo: Báo cáo định kỳ hằng năm
trước tháng 12 của năm báo cáo; báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
3. Cơ quan thường trực Ủy ban có trách nhiệm tổng
hợp, đôn đốc, xây dựng báo cáo định kỳ (quý, 06 tháng, năm, báo cáo tổng kết)
và đột xuất về hoạt động của Ủy ban để báo cáo Chủ tịch Ủy ban.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Kinh phí hoạt động
Kinh phí hoạt động của Ủy ban và Văn phòng Cơ
quan thường trực Ủy ban được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của Bộ
Tài nguyên và Môi trường và huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật. Các thành viên Ủy ban được sử dụng kinh phí, cán bộ,
phương tiện, các trang thiết bị do đơn vị mình quản lý để thực hiện các nhiệm vụ
được giao.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban có trách
nhiệm tổ chức, chỉ đạo các thành viên Ủy ban thực hiện Quy chế này.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường - Cơ quan thường
trực Ủy ban chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế hoạt động của
Ủy ban có những vấn đề phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung, do Chủ tịch Ủy ban
xem xét, quyết định.