HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
52/NQ-HĐND
|
Kiên
Giang, ngày 13 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH KIÊN GIANG NĂM 2022
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Trên cơ sở Báo cáo số 428/BC-UBND ngày 25/11/2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm
2021 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2022; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của đại biểu
Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất
mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang năm 2022
1. MỤC TIÊU TỔNG
QUÁT
1. Chăm lo sức khỏe, bảo vệ tính mạng
của người dân là trên hết, trước hết; từng bước thích ứng an toàn, linh hoạt,
kiểm soát hiệu quả dịch bệnh Covid-19.
2. Tập trung tận dụng tốt cơ hội, nắm
bắt thời cơ để phục hồi và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 với
các giải pháp hỗ trợ và tháo gỡ khó khăn cho người dân, doanh nghiệp; tiếp tục
đẩy mạnh thực hiện các khâu đột phá chiến lược, tái cơ cấu nền kinh tế gắn với
đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh của nền kinh tế; tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo
nguồn lực được bố trí.
3. Đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành công
tác lập Quy hoạch tỉnh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Nâng cao
chất lượng nhân lực gắn với phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Chú trọng phát triển văn hóa, bảo đảm an sinh xã hội và đời sống của người dân.
Quản lý chặt chẽ đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó hiệu quả biến
đổi khí hậu. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư kinh
doanh thuận lợi, khơi thông các nguồn lực cho phát triển.
4. Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây
dựng chính quyền điện tử. Tiếp tục sắp xếp tinh gọn bộ máy hiệu lực, hiệu quả,
liêm chính, hành động. Nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo; đẩy mạnh
công tác đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Tăng
cường quốc phòng an ninh và giữ vững trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả
công tác đối ngoại; chủ động, tích cực hội nhập.
2. CÁC CHỈ TIÊU
CHỦ YẾU
1. Tăng trưởng kinh tế (GRDP) đạt từ
6,02% trở lên.
2. GRDP bình quân đầu người đạt từ
61,3 triệu đồng/người/năm (theo giá hiện
hành).
3. Cơ cấu kinh tế: nông - lâm - thủy
sản chiếm 39,42%; công nghiệp - xây dựng chiếm 21,45%; dịch vụ chiếm 33,8% và
thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 5,33%.
4. Tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành
nông - lâm - thủy sản đạt từ 99,09% so với cùng kỳ trở lên.
5. Tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành
Công nghiệp đạt từ 8%.
6. Tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng
hóa và doanh thu dịch vụ đạt từ 11,68% trở lên (giá hiện hành).
7. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn đạt 11.048 tỷ đồng
8. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã
hội đạt từ 41.111 tỷ đồng.
9. Tỷ lệ đô thị hóa đạt 35,6%
10. Giải quyết việc làm cho 35.000 lượt
lao động.
11. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
70,5%; trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 50,5%.
12. Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo đa chiều
giữ ở mức 1% (Tỷ lệ hộ nghèo giảm theo tiêu chí mới của Trung ương giao).
13. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt
trên 90%.
14. Phấn đấu xây dựng thêm 14 xã đạt
chuẩn nông thôn mới; có 03 xã nông thôn mới nâng cao và 01 xã nông thôn mới kiểu
mẫu.
15. Phấn đấu có thêm 2 huyện đạt chuẩn
nông thôn mới.
16. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt
52%.
17. Tỷ lệ huy động học sinh từ 6 - 14
tuổi đến trường đạt 97,2%.
18. Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y
tế đạt 98,61%.
19. Tỷ lệ bác sĩ/vạn
dân là 9,83 BS/VD.
20. Tỷ lệ giường bệnh/vạn dân là 32
G/VD (không bao gồm giường trạm y tế)
21. Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước
sạch đạt 64,1%.
22. Tỷ lệ dân cư đô thị được sử dụng
nước sạch đạt 88,33%[1].
23. Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải
nguy hại đạt 96%, chất thải y tế đạt 98%.
24. Tỷ lệ che phủ rừng đạt 11%.
3. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Tiếp tục thực
hiện linh hoạt, hiệu quả “mục tiêu kép” vừa phòng, chống dịch Covid-19, vừa phục
hồi và phát triển kinh tế - xã hội
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các
biện pháp phòng, chống dịch Covid- 19, thực hiện hiệu quả phương châm “5K + vắc
xin + điều trị + công nghệ + đề cao ý thức
người dân + các biện pháp cần thiết khác ”. Nâng cao
năng lực y tế tuyến cơ sở, đảm bảo kịp thời thuốc, trang thiết bị để điều trị
tích cực từ sớm, từ xa, ngay tại cơ sở, góp phần giảm chuyển nặng, giảm tử vong,...
Đẩy mạnh chiến dịch tiêm vắc xin Covid-19 cho Nhân dân trên địa bàn tỉnh nhằm đảm
bảo bao phủ vắc xin toàn dân, tiến tới “bình thường mới” các hoạt động kinh tế
- xã hội trong năm 2022. Tăng cường thông tin, truyền thông gắn với kiểm tra, xử
lý vi phạm các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định.
b) Chủ động bố trí nguồn lực và triển
khai các giải pháp phù hợp, kịp thời để tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp,
người dân, người lao động bị mất việc, thiếu việc làm, giảm thu nhập do ảnh hưởng
dịch Covid-19 và khôi phục sản xuất, kinh doanh, nhất là trong các lĩnh vực
công nghiệp, dịch vụ, du lịch,...
2. Đẩy mạnh cơ
cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng dựa trên nền tảng khoa học
công nghệ, đổi mới sáng tạo, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh của nền kinh tế
a) Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Tăng cường ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp bền vững với quy mô lớn,
thích ứng với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp
hữu cơ, sản xuất theo chuỗi giá trị, nhằm bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng,
giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm. Tiếp tục xây dựng và nhân rộng mô hình
cánh đồng lớn, hình thành các vùng sản xuất tập trung, có hợp đồng liên kết gắn
với tiêu thụ sản phẩm. Chuyển đổi cơ cấu vật nuôi phù hợp; phát triển chăn nuôi
theo hướng bền vững, an toàn sinh học, chất lượng cao. Tăng cường công tác
phòng, chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm; đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
tại các cơ sở giết mổ.
b) Tập trung tháo gỡ các khó khăn, vướng
mắc để thúc đẩy phát triển nuôi trồng thủy sản ứng dụng công nghệ cao; khuyến
khích đầu tư và hỗ trợ phát triển nghề nuôi trồng thủy sản, nuôi
ven biển, ven đảo và nuôi biển theo hướng bền vững. Triển khai quyết liệt đồng
bộ các giải pháp khắc phục thẻ vàng của Ủy ban Châu Âu về chống khai thác hải sản
bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định.
c) Tập trung ưu tiên nguồn lực thực
hiện hiệu quả Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương
trình mỗi xã một sản phẩm. Nâng cao chất lượng các sản phẩm của địa phương, góp
phần tăng năng suất lao động, tạo giá trị thương hiệu của sản phẩm, nâng cao
thu nhập ổn định đời sống của người nông dân.
d) Thực hiện đồng bộ các giải pháp hỗ
trợ doanh nghiệp, nhất là về vốn vay, khôi phục thị trường tiêu thụ trong và
ngoài nước,... giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn, khôi phục hoạt động sản xuất
kinh doanh,... Khuyến khích đầu tư vào các ngành thế mạnh, có tiềm năng lợi thế
về thị trường của tỉnh như: may mặc, giày da, bia,...để bù đắp cho các sản phẩm
bị sụt giảm. Tăng cường tuyển dụng, cung ứng lao động nhằm sớm khắc phục tình
trạng đứt gãy chuỗi lao động trên địa bàn tỉnh, nhất là đối với khối dệt may,
da giày, thủy sản.
đ) Đẩy mạnh xúc tiến kêu gọi, thu hút
đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu. Tập trung mọi nguồn
lực đầu tư kết cấu hạ tầng khu, cụm công nghiệp.
e) Tăng cường các hoạt động kết nối bảo
đảm lưu thông hàng hóa, khôi phục chuỗi cung ứng, phục vụ tốt cho quá trình phục
hồi sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh chương trình xúc tiến thương mại; hỗ trợ
doanh nghiệp tiếp cận và khai thác lợi thế từ các Hiệp định thương mại tự do thế
hệ mới, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện tốt công tác bình ổn thị
trường gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” và
chương trình mỗi xã 01 sản phẩm. Tăng cường thanh, kiểm tra, nâng cao hiệu quả
đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, xử lý nghiêm
các hành vi vi phạm.
g) Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu
tư, quảng bá và xây dựng thương hiệu du lịch Kiên Giang. Tập trung thực hiện có
hiệu quả Kế hoạch thí điểm đón khách du lịch quốc tế đến Phú Quốc sử dụng “hộ
chiếu vắc-xin” theo lộ trình, phấn đấu mở cửa thị trường khách quốc tế trở lại
từ quý II năm 2022; thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phục hồi và thu hút khách du
lịch nội địa đến với Kiên Giang.Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi đầu tư, tạo
môi trường đầu tư kinh doanh du lịch thuận lợi, thông thoáng để thu hút các nhà
đầu tư chiến lược.
h) Thực hiện chính sách tiền tệ chủ động,
linh hoạt, bảo đảm ngân hàng hoạt động an toàn, hiệu quả. Tổ chức quản lý chặt
chẽ các nguồn thu, đảm bảo thu đúng, thu đủ, nuôi dưỡng các nguồn thu; chống thất
thu, chống chuyển giá, gian lận thương mại, trốn thuế; quyết liệt xử lý nợ đọng
thuế và kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế. Quản lý chặt chẽ, công khai, minh bạch và
tiết kiệm, hiệu quả về chi ngân sách trong phạm vi dự toán được giao. Nâng cao
quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của đơn vị sử dụng ngân sách; tăng tỷ trọng
chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, bảo đảm chi ngân sách
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và giải quyết kịp thời các vấn đề xã hội.
i) Quyết liệt triển khai, đẩy nhanh tiến
độ thực hiện dự án, giải ngân vốn đầu tư công; gắn trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan, đơn vị với kết quả giải ngân. Tăng cường công tác hậu kiểm, đảm bảo
tính tuân thủ các quy định và hiệu quả các dự án đầu tư công.
k) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các
giải pháp cải thiện và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); cải
cách hành chính (PARINDEX) và hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI). Phát
triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, nòng cốt là hợp tác xã. Tiếp tục khảo
sát các sản phẩm chủ lực của hợp tác xã để đưa lên sàn giao dịch điện tử; hỗ trợ
cho các hợp tác xã vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Thúc đẩy khởi nghiệp,
đổi mới sáng tạo, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia hiệu quả vào cụm liên
kết ngành, chuỗi giá trị.
l) Đẩy mạnh triển khai nhân rộng các
đề tài, dự án khoa học và công nghệ đã được đánh giá, nghiệm thu đạt kết quả
cao vào sản xuất và đời sống. Tăng cường liên kết, hợp tác khoa học công nghệ,
góp phần đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học
công nghệ, đổi mới công nghệ trong sản xuất.
3. Tăng cường
huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; đẩy nhanh tiến độ lập, phê duyệt
quy hoạch, triển khai các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trọng điểm;
phát triển đô thị
a) Tăng cường huy động và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực đầu tư, đặc biệt là nguồn lực từ các thành phần kinh tế
tư nhân và vốn tài trợ từ các dự án hợp tác quốc tế. Triển khai kêu gọi đầu tư
và tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư các dự án đã được phê duyệt và công bố.
b) Nâng cao năng lực Trung tâm Phát
triển Quỹ đất tỉnh thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ là đơn vị tạo quỹ đất,
tổ chức đấu giá đất bổ sung nguồn lực cho đầu tư phát triển của tỉnh. Đồng thời,
cải thiện tiến độ đo đạc, tư vấn lập phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng.
c) Tập trung đẩy nhanh tiến độ các
công trình trọng điểm của tỉnh: Bệnh viện Ung bướu, quy mô 400 giường; đường bộ
ven biển Rạch Giá - Hòn Đất; cảng hành khách Rạch Giá; cảng hành khách quốc tế
Phú Quốc;... Đẩy nhanh tiến độ lập Quy hoạch tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050; quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng các huyện,
thành phố.
4. Nâng cao chất
lượng, hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao
a) Tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục
và đào tạo; đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng hình thức dạy và học
trực tuyến qua internet, truyền hình; đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học,
đổi mới kiểm tra đánh giá, khuyến khích tự học và vận động sáng tạo ở người học;
quan tâm công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ
thông. Tăng cường rà soát, sắp xếp mạng lưới trường, lớp học; đầu tư phát triển
cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục đào tạo từng bước chuẩn hóa và hiện đại
hóa.
b) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các
cơ chế, chính sách, giải pháp nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. Tăng cường công tác đào tạo, đào
tạo lại nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ tiềm năng, thế mạnh của tỉnh
và hội nhập quốc tế. Gắn kết giữa đào tạo với nhu cầu thị trường lao động; khuyến
khích các doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người
lao động sau đào tạo.
5. Phát huy giá
trị văn hóa; nâng cao chất lượng y tế; thực hiện tiến bộ công bằng xã hội, gắn
kết hài hòa với phát triển kinh tế
a) Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa,
văn nghệ, thể dục, thể thao phục vụ các nhiệm vụ chính trị và nhu cầu thông tin
giải trí của Nhân dân. Nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh”; tuyên truyền giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống,
nếp sống văn hóa và nhân rộng, phát triển các mô hình về gia đình tại cơ sở.
Chú trọng công tác bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích lịch sử
- văn hóa, danh lam thắng cảnh và văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh
giao lưu văn hóa thể thao trong nước và quốc tế, gắn với quảng bá hình ảnh con
người, văn hóa của tỉnh. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển phong trào thể dục thể
thao quần chúng và thể thao thành tích cao.
b) Tăng cường công tác chăm sóc sức
khỏe ban đầu, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho Nhân dân. Tăng cường y tế
dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm; duy trì mức sinh thay
thế, hạn chế tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh, tiến tới đưa tỷ số giới tính
khi sinh trở lại mức cân bằng tự nhiên. Đẩy mạnh phát triển xã hội hóa y tế;
phát triển mô hình bác sĩ gia đình, khuyến khích các cơ sở y tế ngoài công lập
tham gia tích cực các hoạt động chăm sóc, bảo vệ sức khỏe Nhân dân. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, vận động, mở rộng các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế để tiến tới bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân.
c) Triển khai thực hiện đầy đủ, kịp
thời, có hiệu quả các chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, các đối tượng
bảo trợ xã hội. Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững. Quan tâm bảo vệ và chăm sóc trẻ em, nhất là trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn, trẻ em vùng dân tộc thiểu số. Nâng cao chất lượng công tác dự
báo và thông tin thị trường lao động; đẩy mạnh các hoạt động tư vấn, giới thiệu
việc làm; chú trọng thu hút, giải quyết việc làm cho nguồn lao động có chất lượng
trở về địa phương do tác động của dịch bệnh Covid-19.
d) Thực hiện tốt các chương trình, dự
án, chính sách dân tộc, đặc biệt là Đề án tổng thể và Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2021 - 2030. Phát huy bản sắc văn hóa của đồng bào, xây dựng lực lượng cốt
cán, người có uy tín trong vùng đồng bào; xây dựng củng cố quốc phòng, an ninh,
đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội vùng đồng bào; từng bước
nâng cao đời sống của đồng bào vươn lên thoát nghèo bền vững, thay đổi tích cực
diện mạo nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
6. Về công tác quản
lý tài nguyên, môi trường; chủ động phòng chống thiên tai, thích ứng biến đổi
khí hậu
a) Tăng cường công tác tuyên truyền,
nâng cao ý thức trách nhiệm khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ
môi trường; đảm bảo khai thác tiết kiệm, hợp lý gắn liền với các giải pháp phục
hồi.
b) Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô
nhiễm; quan tâm đúng mức công tác thu gom, xử lý chất thải, đảm bảo vệ sinh môi
trường, nhất là tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, làng
nghề.
c) Đẩy mạnh công tác thanh, kiểm tra
việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường. Nâng cao năng lực dự báo, cảnh
báo, chủ động phòng, tránh, khắc phục hiệu quả các sự cố, giảm nhẹ thiên tai,
thích ứng với biến đổi khí hậu.
7. Xây dựng chính
quyền; cải cách hành chính; phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí
a) Đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2025; thực hiện đồng bộ các
giải pháp nâng cao các chỉ số đo lường công tác chỉ đạo, điều hành của cấp
chính quyền địa phương. Triển khai có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chương trình
nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và chỉ số năng lực cạnh tranh sở,
ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (DDCI). Xây dựng Chính
quyền điện tử hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số và xã
hội số.
b) Tiếp tục hoàn thiện cơ chế “một cửa
liên thông” trên tất cả các thủ tục hành chính. Thực hiện có hiệu quả công tác
sắp xếp bộ máy nhà nước và kiện toàn tổ chức theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu
quả. Thực hiện đề án vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp rõ ràng, trình độ
chuyên môn cụ thể và thực hiện tinh giản biên chế theo quy định.
c) Đẩy mạnh công tác thanh tra hành
chính, thanh tra theo kế hoạch, thanh tra đột xuất, thanh tra trách nhiệm thực
hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức; trách nhiệm của người
đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong thực hiện pháp luật về phòng, chống tham
nhũng. Triển khai thực hiện nghiêm các kết luận thanh tra, theo dõi, đôn đốc, xử
lý kiên quyết sau thanh tra.
d) Tiếp tục cải cách hành chính tư
pháp; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động hành chính tư pháp và bổ trợ tư
pháp, thi hành án. Thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo trên địa bàn, phối hợp giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại tố cáo đông người,
phức tạp, kéo dài.
8. Tăng cường củng
cố quốc phòng - an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, đẩy mạnh công tác đối
ngoại.
a) Tiếp tục giữ vững quốc phòng - an
ninh, tăng cường đảm bảo trật tự, an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác nắm,
đánh giá, dự báo tình hình, chủ động xử lý kịp thời, hiệu quả các tình huống
phát sinh, không để bị động bất ngờ. Chuẩn bị tốt công tác tuyển chọn, gọi công
dân nhập ngũ.
b) Triển khai đồng bộ các giải pháp bảo
đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, nâng cao hiệu quả công tác phòng
ngừa nghiệp vụ. Tiếp tục phát huy, nhân rộng mô hình tự quản về an toàn trật tự,
tổ chức đấu tranh, tố giác, ngăn chặn có hiệu quả các loại tội phạm, đặc biệt
là tội phạm có tổ chức. Tiếp tục kiềm chế gia tăng tội phạm; kiềm chế tai nạn
giao thông. Tăng cường tuần tra, kiểm soát, xử lý cương quyết, chấm dứt tình trạng
tàu cá của ngư dân ta vi phạm vùng biển nước ngoài. Thực hiện có hiệu quả công
tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, buôn lậu, gian lận thương mại trên biên giới,
vùng biển.
c) Tiếp tục duy trì và tăng cường
quan hệ hữu nghị truyền thống với các tỉnh, thành giáp biên Vương quốc
Campuchia. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại nhân dân, tích cực vận động các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia các chương trình phát triển kinh
tế, các hoạt động nhân đạo.
9. Đẩy mạnh công
tác thông tin, báo chí, truyền thông
a) Tiếp tục nâng cao chất lượng, nội
dung trong các lĩnh vực thông tin, báo chí, truyền thông. Tăng cường hoạt động
thông tin đối ngoại nhằm quảng bá hình ảnh tỉnh Kiên Giang ra nước ngoài.
b) Tăng cường quản lý, kiểm soát
thông tin trên báo chí, Internet; kết hợp công tác quản lý, định hướng thông
tin, tuyên truyền và phát huy hiệu quả các phương tiện truyền thông trên không
gian mạng để bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Hội đồng nhân dân giao Ủy ban nhân
dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám
sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Các cơ quan nhà nước phối hợp với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tích cực tuyên truyền, vận động Nhân dân trong tỉnh thực hiện
thắng lợi Nghị quyết này.
4. Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa X, Kỳ họp thứ Tư thông qua ngày 08 tháng 12 năm
2021 và có hiệu lực từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Thường trực HĐND cấp huyện;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Hồ sơ công việc;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Mai Văn Huỳnh
|
[1] Năm 2022 có tính thêm Đô thị
thứ 7 - An Biên, Kế hoạch năm 2022 tỷ lệ nước sạch Đô thị
Thứ 7 khoảng 58%.