NGHỊ
QUYẾT
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU
GIÁ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA VII KỲ HỌP THỨ 10
(Từ ngày 05 đến ngày 07/12/2007)
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Phí
và Lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH ngày 28 tháng 08 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số
24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 03 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 06 năm 2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí;
Căn cứ Nghị định số
05/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định số
216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho
thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 96/2006/TT-BTC
ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí đấu giá;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC
ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về phí, lệ phí thuộc thẩm
quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Sau khi xem xét Tờ trình
số 63/TTr-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa
đổi, bổ sung mức thu và sử dụng
phí đấu giá; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của
các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành việc sửa đổi, bổ sung mức thu, quản lý và sử
dụng phí đấu giá của tỉnh, như sau:
1. Mức thu phí đấu giá:
a) Đối với việc bán đấu
giá tài sản quy định tại Nghị định số 05/2005/NĐ-CP:
- Mức thu phí đấu giá đối
với người có tài sản bán đấu giá:
+ Trường hợp bán được tài
sản bán đấu giá thì mức thu phí được tính trên giá trị tài sản bán được, như
sau:
STT
|
Giá trị tài sản bán được
|
Mức thu
|
1
|
Từ 1.000.000 đồng trở
xuống
|
50.000 đồng
|
2
|
Từ trên 1.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng
|
5% giá trị tài sản bán
được
|
3
|
Từ trên 100.000.000 đồng
đến 1.000.000.000 đồng
|
5.000.000 đồng + 1,5%
của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 100.000.000 đồng
|
4
|
Trên 1.000.000.000 đồng
|
18.500.000 đồng + 0,2%
của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 1.000.000.000 đồng
|
+ Trường hợp bán đấu giá
tài sản không thành thì người có tài sản bán đấu giá thanh toán cho đơn vị bán
đấu giá các chi phí thực tế, hợp lý theo thỏa thuận do người có tài sản và người
bán đấu giá thỏa thuận.
- Mức thu phí đấu giá đối
với người tham gia đấu giá:
+ Mức thu phí đấu giá
đối với người tham gia đấu giá được quy định tương ứng với giá khởi điểm của
tài sàn bán đấu giá, như sau:
Đơn
vị: đồng/bộ hồ sơ
STT
|
Giá khởi điểm của tài sản
|
Mức thu
|
1
|
Từ 20.000.000 đồng trở
xuống
|
20.000
|
2
|
Từ trên 20.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng
|
50.000
|
3
|
Từ trên 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng
|
100.000
|
4
|
Từ trên 100.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng
|
200.000
|
5
|
Trên 500.000.000 đồng
|
500.000
|
+ Trường hợp cuộc đấu giá
tài sản không được tổ chức thì người tham gia đấu giá tài sản được hoàn lại toàn
bộ số tiền phí đấu giá tài sản mà người tham gia đấu giá tài sản đã nộp.
b) Đối với việc bán đấu
giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo
quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg.
- Mức thu phí đấu giá quyền
sử dụng đất tỉnh chưa ban hành, nhưng tổ chức bán đấu giá được ngân sách nhà
nước chi trả phần phí bán đấu giá quyền sử dụng đất bằng với mức phí đấu giá
tài sản theo Nghị định số 05/2005/NĐ-CP.
- Mức thu phí đấu giá đề
nghị như sau: đối với người tham gia đấu giá được quy định tương ứng với giá khởi
điểm của quyền sử dụng đất hoặc diện tích đất bán đấu giá, như sau:
+ Trường hợp bán đấu giá
quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân quy định
tại điểm a, khoản 1, Điều 3 của Quy chế Đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số
216/2005/QĐ-TTg:
STT
|
Giá khởi điểm của quyền sử dụng đất
|
Mức thu
(đồng/hồ sơ)
|
1
|
Từ 200.000.000 đồng trở
xuống
|
100.000
|
2
|
Từ trên 200.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng
|
200.000
|
3
|
Trên 500.000.000 đồng
|
500.000
|
+ Trường hợp bán đấu giá
quyền sử dụng đất khác quyền sử dụng đất quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 3
của Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg
STT
|
Diện tích đất
|
Mức thu
(đồng/hồ sơ)
|
1
|
Từ 0,5 ha trở xuống
|
1.000.000
|
2
|
Từ trên 0,5 ha đến 2
ha
|
3.000.000
|
3
|
Từ trên 2 ha đến 5 ha
|
4.000.000
|
4
|
Từ trên 5 ha
|
5.000.000
|
2. Chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí đấu giá:
a) Việc thu, nộp phí đấu
giá:
- Khi đăng ký tham gia
đấu giá, người tham gia đấu giá phải nộp phí đấu giá theo quy định.
- Đối với người có tài
sản bán đấu giá, thực hiện nộp phí đấu giá khi được thanh toán tiền bán tài sản.
- Khi thu phí, đơn vị thu
phí phải lập và giao chứng từ thu cho đối tượng nộp phí.
b) Việc quản lý, sử dụng
phí đấu giá:
Phí đấu giá là khoản thu
nhằm bù đắp chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá và thu phí (như chi phí niêm
yết, thông báo công khai việc bán đấu giá, chi phí tổ chức đăng ký mua tài sản
bán đấu giá, chi phí hồ sơ tham gia đấu giá, chi phí trưng bày, cho xem tài sản,
chi phí tổ chức phiên bán đấu giá, chi phí bàn giao tài sản..). Việc quản lý,
sử dụng tiền thu từ phí đấu giá được thực hiện như sau:
- Đơn vị thu phí được sử
dụng toàn bộ (100%) số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc tổ chức
bán đấu giá và thu phí theo chế độ quy định.
- Đối với đơn vị thu phí
là doanh nghiệp bán đấu giá tài sản: Phí đấu giá thu được là khoản thu không
thuộc ngân sách nhà nước. Tiền phí thu được là doanh thu của đơn vị thu phí.
Đơn vị thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí
thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo
quy định của pháp luật. Hàng năm, đơn vị thu phí phải thực hiện quyết toán thuế
đối với số tiền thu được với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế
hiện hành.
- Đối với trường hợp đấu
giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo
quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg mà tiền thu phí đấu giá của người
tham gia đấu giá không đủ bù đắp chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá thì ngân
sách nhà nước hỗ trợ phần kinh phí còn thiếu đối với việc tổ chức bán đấu giá
đó, theo nguyên tắc:
+ Giá trị quyền sử dụng
đất đấu giá là khoản thu thuộc ngân sách cấp nào (không phân biệt đấu giá thành
hay không thành) thì ngân sách cấp đó có trách nhiệm đảm bảo kinh phí hỗ trợ;
+ Số tiền hỗ trợ là khoản
chênh lệch giữa chi phí thực tế, hợp lý cho việc bán đấu giá (có hoá đơn, chứng
từ hợp pháp) trừ đi số phí đấu giá thu được từ người tham gia đấu giá, nhưng
không được vượt quá số phí đấu giá tính theo mức thu được quy định theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quyết định sửa đổi, bổ sung mức thu, quản lý và sử dụng phí đấu giá
của tỉnh đã được Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn tại Điều 1 Nghị quyết này
đúng với quy định hiện hành.
Nghị quyết này
đã được Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang Khóa VII kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 07
tháng 12 năm 2007 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.