CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/NQ-CP
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 3 năm
2022
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ KHU VỰC BIÊN GIỚI ĐẤT LIỀN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Biên giới quốc gia
ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật Biên phòng Việt Nam
ngày 11 tháng 11 năm
2020;
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 16-NQ/TW ngày 10 tháng 10 năm 2017 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội các xã biên giới đất liền kết hợp với tăng cường và củng cố quốc phòng, an ninh, đối ngoại;
Căn cứ
Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 28 tháng 9 năm 2018 của Bộ Chính trị về chiến lược bảo vệ biên giới quốc
gia;
Căn cứ
Nghị định số 34/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2019
của Chính phủ về Quy chế
khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Căn cứ
Nghị định số 140/2004/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Biên giới quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định về quản
lý cửa khẩu biên giới đất liền;
Căn cứ Nghị định số 14/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết
về hoạt động thương mại biên giới;
Căn cứ
Nghị định số 138/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính
phủ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 7468/TTr-BKHĐT ngày 29 tháng 10 năm
2021 và văn bản số 603/BKHĐT-KTĐPLT ngày 26 tháng 01 năm 2022;
Trên cơ sở biểu quyết của các thành viên Chính phủ.
QUYẾT NGHỊ:
Khu vực biên giới là một địa bàn trọng yếu, đóng vai trò là “phên dậu” của quốc
gia, với đường biên giới trên đất liền
trải dài hơn 5.000 km bao gồm nhiều cửa
khẩu thông với các nước láng giềng nên việc phát triển kinh tế, thương mại, an sinh xã hội trên khu vực
này rất quan trọng và cần thiết nhằm phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện nhiệm
vụ xóa đói giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách giữa các vùng
miền, qua đó tạo điều kiện cho kinh tế của một vùng, một địa phương cũng như
kinh tế của cả quốc gia phát triển, góp phần tăng cường, mở rộng và nâng cao hơn nữa quan hệ
hợp tác kinh tế, thương mại giữa nước ta với các nước láng
giềng (Trung Quốc, Lào, Campuchia) và các nước khác trong khu vực.
Trong bối cảnh
kinh tế nước ta còn nhiều khó khăn nhưng Đảng và Nhà nước luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và chăm lo đầu tư xây dựng, hỗ trợ phát triển kinh tế -
xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh tại khu vực biên giới. Nhờ đó, kinh tế -
xã hội khu vực biên giới đã có nhiều chuyển biến rõ rệt,
nhiều địa bàn có tốc độ tăng trưởng cao hơn mức bình quân
chung của cả nước. Năm 2020, kinh tế các tỉnh biên giới và khu vực biên giới tiếp tục duy trì tăng
trưởng dương, nhiều địa bàn có tốc độ tăng trưởng cao hơn
mức bình quân chung cả nước, đặc biệt sản xuất nông nghiệp tại khu vực biên giới
đã đóng góp cùng với ngành nông nghiệp
cả nước thể hiện vai trò “bệ đỡ” của nền kinh tế trong lúc
khó khăn, bảo đảm nguồn cung lương thực, thực phẩm, hàng hóa thiết yếu, là cơ sở quan trọng để thực hiện an sinh, an dân trong đại
dịch, kim ngạch thương mại biên giới đạt 30 tỷ USD, chiếm
5,5% tổng kim ngạch thương mại của cả nước nói chung và 21,5% tổng kim ngạch thương mại
với Trung Quốc, Lào, Campuchia nói riêng. Đến nay, đã
thành lập 26 khu kinh tế cửa khẩu trên cả 03 tuyến biên giới
với Lào, Campuchia và Trung Quốc; các tỉnh biên giới, khu vực biên giới đã có
267 cụm công nghiệp hoạt động, chiếm 36,6% cụm công nghiệp đã hoạt động của cả nước; các nhà máy thủy điện, nhiệt điện và năng lượng
tái tạo tại các khu vực biên giới đã đóng góp đến 44% tổng
sản lượng điện toàn quốc, góp phần củng cố an ninh năng lượng, bảo đảm sản xuất
và nâng cao đời sống cho người dân; quốc phòng, an ninh và
trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tuyến biên giới được
củng cố và giữ vững. Hệ thống đường biên giới, mốc giới về cơ bản
đã được hoạch định. Quan hệ giữa người dân và lực lượng bảo
vệ biên giới đất liền nước ta và các nước láng giềng được
tăng cường, góp phần xây dựng đường biên giới hòa bình, hữu nghị.
Tuy nhiên, với trình độ và cơ hội
phát triển chênh lệch, kinh tế - xã hội vùng biên giới còn
chậm phát triển so với mặt bằng chung của tỉnh biên giới và cả nước, kinh tế nông nghiệp vẫn là chủ đạo, công nghiệp và thương mại dịch vụ nhìn chung chưa phát triển, chưa có sản
phẩm chủ lực, sức cạnh tranh yếu, thương mại tiểu ngạch vẫn
là chủ yếu, hạ tầng thương mại hạn chế,... Do vậy, để khai thác tốt các tiềm
năng và lợi thế tại khu vực biên giới nhằm phát triển kinh
tế biên giới, cần phải tiếp tục
nghiên cứu, rà soát các chính sách, quy hoạch, kế hoạch
phát triển để điều chỉnh và có những
giải pháp phù hợp với thực tế.
I. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH
HƯỚNG
1. Phát triển kinh tế khu vực biên giới
bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và phù hợp với điều ước quốc
tế liên quan tới thương mại biên giới, quy chế quản lý
biên giới, quy chế cửa khẩu biên giới mà Việt Nam là thành
viên.
2. Phù hợp với mục tiêu phát triển bền
vững kinh tế - xã hội vùng biên giới, thu hẹp chênh lệch vùng miền là nhiệm vụ
trọng tâm trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội gắn với quá trình đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa của cả nước và của các địa phương có
biên giới, ứng dụng mạnh mẽ khoa học và công nghệ, thúc đẩy đổi mới
sáng tạo, nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư, tạo động lực mạnh mẽ cho phát triển nhanh và bền vững.
3. Phát huy mọi nguồn lực, khai thác tiềm
năng, lợi thế sẵn có của các vùng, miền. Đa dạng và tăng cường huy động, thu
hút, xã hội hóa các nguồn lực để đầu
tư phát triển nhanh, bền vững khu vực biên giới, trong đó, ngân sách Nhà nước
có ý nghĩa quan trọng trong việc dẫn dắt, kích hoạt các nguồn lực khác, ưu tiên
hợp lý nguồn vốn đầu tư công phù hợp
với khả năng cân đối với ngân sách địa phương để đầu tư có trọng tâm, trọng điểm,
tập trung đầu tư các dự án, công trình thực sự cấp bách, thiết yếu về y tế, giáo dục, hạ tầng giao thông phù hợp quy hoạch và có sức lan tỏa, tạo động lực
phát triển kinh tế - xã hội.
4. Các cơ chế, chính sách phát triển
kinh tế - xã hội được đề xuất tạo cơ
hội phát triển mạnh mẽ cho khu vực biên giới; đồng thời có
tác động khơi dậy ý chí tự lực, tự cường của đồng bào, khát
vọng vươn lên xây dựng cuộc sống ấm no, khá giả, phát triển
cùng cộng đồng, cùng đất nước.
5. Phát triển kinh tế - xã hội vùng
biên giới đất liền gắn với giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa, bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái, bảo tồn
đa dạng sinh học, tăng cường tiềm lực và bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, chủ quyền, lãnh thổ. Tạo chuyển biến căn bản
về kinh tế, văn hóa, xã hội và đời sống nhân dân khu vực
biên giới.
6. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triệt
để thực hiện phân cấp, giao quyền, xác định rõ và gắn
trách nhiệm của các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân và Nhân dân trong việc triển
khai quyết liệt các chủ trương, chính sách, phát triển bền vững kinh tế - xã hội
một cách toàn diện tạo cơ hội phát triển mạnh mẽ cho khu vực biên giới; nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc, thực hiện chính sách
dân tộc và chính sách thương mại biên giới.
II. MỤC TIÊU
1. Phát triển bền vững kinh tế - xã hội
vùng biên giới gắn với tạo việc làm, tăng thu nhập; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội; giảm nghèo bền vững, thu hẹp chênh lệch vùng, miền; cải thiện rõ rệt và nâng cao chất lượng đời sống, sức khỏe của nhân dân.
2. Từng bước hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, liên thông, tổng thể, mang tính hiện đại tại các khu vực biên giới, nhất là hệ
thống giao thông kết nối với các nước có chung đường biên giới đất liền qua các
cửa khẩu.
3. Phát triển toàn diện y tế, giáo dục
và đào tạo, gìn giữ, phát huy giá trị bản sắc văn hóa tốt đẹp, tinh thần tự lực, ý chí chủ động vươn lên thoát nghèo, làm giàu chính đáng và nguồn lực nội sinh của đồng bào dân tộc thiểu số khu vực biên giới.
4. Phát huy tiềm năng, lợi thế đặc
thù, khác biệt của vùng biên giới để phát
triển các lĩnh vực kinh tế, nhất là du lịch cộng đồng,
thương mại biên giới, thu hút đầu tư, tổ chức lại sản xuất
phù hợp, hiệu quả.
5. Xây dựng hệ thống chính trị ở
cơ sở trong sạch, vững mạnh, tăng cường khối đại đoàn kết toàn
dân tộc, củng cố và giữ vững niềm tin của đồng bào với Đảng,
chính quyền; bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh vùng biên giới; đoàn kết, hợp tác biên giới với
các nước láng giềng.
6. Sắp xếp đồng bộ dân cư, giải quyết
dứt điểm nhu cầu cấp thiết về nhà ở,
đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt, việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số
nghèo, khó khăn ở khu vực biên giới.
7. Thúc đẩy ứng
dụng và chuyển giao công nghệ để
phục vụ cho việc phát triển các lĩnh vực trong đời sống kinh tế -
xã hội cho người dân khu vực biên giới.
III. CÁC NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Xây dựng các cơ chế, chính
sách phát triển kinh tế khu vực biên giới
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan khẩn trương tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến thành viên Chính phủ
để hoàn thiện, trình Chính phủ ban hành Nghị định thay thế
Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý Khu công nghiệp và
khu kinh tế, trong đó có các cơ chế, chính sách ưu đãi, hoàn thiện mô hình tổ
chức quản lý, đa dạng hóa hình thức đầu tư để tạo nguồn vốn đầu tư hạ tầng hoặc thu hút đầu tư vào khu vực biên giới, các khu kinh tế cửa khẩu.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành và địa phương liên quan
thực hiện việc thu hút nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài cho các dự án xây dựng,
phát triển cơ sở hạ tầng cho khu vực biên giới.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương
liên quan xúc tiến đầu tư thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư, tạo động lực phát triển kinh tế khu
vực biên giới.
- Đẩy mạnh triển khai chính sách hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị, khuyến
khích doanh nghiệp và hợp tác xã liên kết trong sản xuất
kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, phát triển đa dạng các mô hình
sản xuất có sự tham gia của các hộ dân tộc thiểu số, hộ nghèo, hộ cận nghèo tại
các vùng biên giới, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp.
b) Bộ Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc
phòng, Bộ Công Thương và các cơ quan liên quan tiếp tục tham mưu, hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu theo Nghị quyết số 41/NQ-CP ngày 09 tháng 6 năm
2015 của Chính phủ về đẩy mạnh công
tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong tình hình mới.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
liên quan và các tỉnh có biên giới hướng dẫn thực hiện chính sách thuế, phí và
lệ phí; thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu tạo điều kiện thông
quan hàng hóa, phát triển kinh tế khu vực biên giới.
- Chỉ đạo cơ
quan Hải quan chủ động thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hải quan tại cửa khẩu biên giới theo quy định của
pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
c) Bộ Nội vụ
- Nghiên cứu, đề xuất quy định về tiêu
chuẩn của đơn vị hành chính có tính đến yếu tố đặc thù về
biên giới để khuyến khích khu vực này phát triển.
- Rà soát, hoàn thiện các cơ chế,
chính sách đặc thù trong tuyển dụng công chức, viên chức
là người dân tộc thiểu số tại khu vực biên giới, nhất là
người dân tộc thiểu số tại chỗ.
- Phối hợp với các bộ, ngành liên
quan đề xuất các chế độ, chính sách nhằm khuyến khích, thu
hút cán bộ, công chức, viên chức, giáo viên, người lao động và lực lượng vũ
trang về công tác, làm việc tại khu vực biên giới.
d) Bộ Ngoại giao chủ trì tham mưu, đề
xuất tổ chức đàm phán và thực hiện các điều ước quốc tế và
thỏa thuận liên quan đến biên giới lãnh thổ; phối hợp với các bộ, ngành, địa phương thực hiện hiệu quả các văn bản
chỉ đạo thực hiện các điều ước quốc tế và thỏa thuận có liên
quan về biên giới trên đất liền giữa
Việt Nam với Trung Quốc, Lào và Campuchia; các văn bản
pháp luật liên quan đến đối ngoại tại các tỉnh biên giới đất liền.
đ) Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với
Bộ Ngoại giao, Bộ Công an và các cơ quan liên quan hướng dẫn các địa phương có
đường biên giới trên đất liền thực hiện các văn bản pháp luật
liên quan về phát triển kinh tế - xã hội, kết hợp củng cố
quốc phòng, an ninh, đối ngoại tại khu vực biên giới.
e) Bộ Công Thương phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng chính sách thúc đẩy phát triển
logistics tại các cửa khẩu biên giới như: kết nối sản xuất với tiêu thụ các sản phẩm khu vực biên
giới; mở rộng thị trường, hệ thống phân phối hàng hóa trong và ngoài nước.
g) Bộ Công an và Bộ Quốc phòng chủ trì,
phối hợp với Bộ Nội vụ và các cơ quan liên quan nghiên cứu đề xuất sửa đổi bổ
sung chính sách hỗ trợ lực lượng công an và quân đội tại các khu vực biên giới để
phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
h) Bộ Y tế:
- Nghiên cứu, sớm ban hành và triển khai quyết liệt các giải pháp phù hợp đề giảm bất bình đẳng
về sức khỏe giữa các vùng miền.
- Phối hợp với Bộ Nội vụ xây dựng
chính sách thu hút nguồn nhân lực y tế, nhất là bác sỹ, y
sỹ sản nhi về công tác tại khu vực
biên giới; phấn đấu 100% trạm y tế xã khu vực biên giới đều có bác sỹ.
i) Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
xây dựng cơ chế hỗ trợ phù hợp cho người lao động vùng dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới tại các doanh nghiệp, nhất là tại các khu kinh tế, khu
kinh tế cửa khẩu, khu công nghiệp, khu chế xuất.
k) Ủy ban dân tộc
- Lồng ghép các cơ chế, chính sách hiện
hành về công tác dân tộc và vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi;
ưu tiên phân bổ, huy động nguồn lực của các chương trình,
dự án cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đối với
địa bàn khu vực biên giới, trong đó có chương trình mục tiêu quốc gia về phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 và các năm tiếp
theo.
- Tiếp tục nghiên cứu, rà soát các cơ
chế chính sách về công tác dân tộc tại Nghị định số
05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ và các quy định hiện hành
liên quan để bổ sung, sửa đổi theo hướng tích hợp, đặc thù cho địa bàn biên giới,
miền núi để tạo khung pháp lý và chính sách đủ mạnh, làm
cơ sở huy động nguồn lực.
2. Huy động, sử dụng
nguồn lực, thu hút nguồn lực phát triển kinh tế khu vực biên giới
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành và địa phương liên quan đẩy mạnh hợp tác quốc tế, kêu gọi thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, vốn viện trợ và vốn
vay ưu đãi cho các dự án xây dựng, phát triển cơ sở
hạ tầng cho khu vực biên giới.
b) Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với các bộ, ngành trung ương và địa phương liên quan có
giải pháp khuyến khích ưu tiên đầu tư hạ tầng
thông tin - truyền thông tại khu vực biên giới.
c) Bộ Y tế phối hợp với với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, địa phương liên quan có
giải pháp nâng cao năng lực của tuyến y tế cơ sở đáp ứng
yêu cầu phòng chống dịch bệnh, khám chữa bệnh cho nhân dân và lực lượng vũ
trang ở khu vực biên giới.
d) Bộ Khoa học và Công nghệ triển
khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp được giao tại Quyết
định số 1747/QĐ-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ, có giải
pháp đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, góp phần chuyển đổi mô hình sinh kế, cải
thiện đời sống người dân tại các địa phương khu vực biên giới.
đ) Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan tăng cường phát triển giáo dục
cho người dân khu vực biên giới góp phần nâng cao dân trí, phát triển an sinh xã hội phù hợp với yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội đất nước trong giai đoạn tới.
e) Bộ Giao thông vận tải chủ trì phối
hợp với các cơ quan liên quan rà soát, đề xuất, trình cấp
có thẩm quyền xem xét phương án huy động, sử dụng nguồn lực,
thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu vực biên giới.
g) Các bộ, ngành có liên quan và địa
phương có biên giới
- Ưu tiên dành nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hợp pháp
khác để đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống, nhất là phát triển hệ thống hạ tầng giao thông kết nối từ
vùng kinh tế phát triển tới vùng khó khăn; trong đó cần thực hiện
việc rà soát và xác định rõ đối tượng, địa bàn cụ thể, những công trình thực sự
cần thiết, cấp bách, có tính liên kết vùng tại khu vực biên giới để tạo động lực
thúc đẩy phát triển, bảo đảm đồng bộ,
có trọng tâm, trọng điểm tránh dàn trải, kéo dài và phù hợp chủ trương “kết hợp quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế;
phát triển kinh tế với quốc phòng, an ninh”; tiếp tục triển khai thực hiện quyết
liệt các nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2021 của
Thủ tướng Chính phủ về thu hút các nguồn lực xã hội cho nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội vùng biên giới đất liền, trên biển và hải
đảo, gắn liền bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia và
nâng cao đời sống nhân dân.
- Các địa phương có biên giới chủ động
đề xuất các biện pháp huy động nguồn vốn trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực biên giới.
- Xác định nhu cầu và sử dụng hiệu quả
nguồn nhân lực thông qua công tác đào tạo trọng tâm có hiệu
quả.
h) Các địa phương có biên giới
- Lồng ghép các nguồn vốn trong thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, trên cơ sở đó lồng
ghép mục tiêu, nhiệm vụ gắn với nguồn vốn cụ thể của từng Chương trình để
đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ tổng thể trên
một địa bàn, tập trung bố trí vốn đầu tư nhằm triển khai, thực hiện hoàn thành
dứt điểm, sớm đưa vào sử dụng, phát huy tối đa hiệu quả đầu
tư cho phát triển kinh tế - xã hội khu vực biên giới.
- Chủ động xây dựng, ban hành các
chính sách khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư
trên địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn;
khuyến khích, thu hút đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng bảo đảm an sinh xã hội, gắn với quốc phòng, an ninh
phù hợp đặc điểm, thực tế từng địa phương.
- Nghiên cứu ban hành chính sách và
chỉ đạo việc phối hợp liên ngành để tạo thuận lợi cho
doanh nghiệp viễn thông sử dụng đất và xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật
viễn thông thụ động; quản lý và tổ chức thực hiện việc thúc đẩy sử dụng chung hạ
tầng kỹ thuật liên ngành giữa viễn thông và các ngành,
lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật khác.
3. Phát triển kết
cấu hạ tầng khu vực biên giới
a) Bộ Ngoại giao
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
liên quan lập quy hoạch, phát triển cửa khẩu biên giới
trên đất liền trên toàn quốc trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; hướng dẫn
các địa phương và tham mưu cho Chính
phủ về việc mở, nâng cấp cửa khẩu phù
hợp với nhu cầu phát triển của các doanh nghiệp biên giới cũng như nhu cầu giao thương của dân, doanh nghiệp trong nước và của các
nước láng giềng.
- Tham mưu, đề xuất xây dựng và triển
khai chủ trương, chính sách, chiến lược, quy hoạch, chương trình, đề án bảo vệ
sự ổn định, rõ ràng của đường biên giới, mốc biên giới; xây dựng cơ sở dữ liệu
quốc gia về biên giới lãnh thổ.
b) Bộ Quốc phòng
- Phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan đề xuất việc tiếp tục triển khai các tuyến
còn lại của đường tuần tra biên giới, đường ra các mốc quốc giới, ứng phó sự cố
thiên tai, dịch bệnh.
- Lập dự án, đưa vào kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hằng năm đối với nhiệm vụ xây dựng các công trình bảo vệ biên giới, nhằm bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh gắn với phát triển kinh tế - xã hội.
- Phối hợp với các bộ, ngành, địa
phương liên quan rà soát, bổ sung các dự án xây dựng kè bảo vệ chân cột mốc
biên giới và các đoạn sông, suối biên giới có nguy cơ sạt lở; đầu tư xây dựng
các tuyến giao thông kết nối từ các xã biên giới vào các đồn
Biên phòng, dự án đường tuần tra đến
các cột mốc biên giới.
c) Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban
nhân dân các tỉnh biên giới triển khai Quyết định số 259/QĐ-TTg ngày 25 tháng
02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Chương trình phát triển hạ tầng thương mại biên
giới Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
d) Bộ Giao thông vận tải ưu tiên đầu
tư hạ tầng giao thông kết nối các khu kinh tế cửa khẩu trọng điểm với nhau và với các khu
vực phát triển khác như cảng biển, đô thị lớn.
đ) Bộ Công an
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh chính trị
nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh xã hội, bảo vệ bí mật nhà nước trong việc thu hút các nguồn lực xã hội và xây dựng, triển khai
các dự án phát triển kinh tế, xã hội khu vực biên giới.
- Phối hợp với Bộ Quốc phòng nghiên cứu
quy định về xây dựng các công trình hạ tầng, phát triển kinh tế, xã hội khu vực
biên giới đất liền mang tính lưỡng dụng,
sẵn sàng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khi có tình huống.
e) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên
quan rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét việc mở rộng
các hành lang kinh tế xuyên quốc gia đến các địa phương có biên giới đường bộ chưa nằm trên các
hành lang kinh tế hiện hữu, bao gồm cả tạo lập hành lang kinh tế mới nhằm thúc
đẩy sự phát triển, kết nối các khu kinh tế cửa khẩu trọng
điểm với nhau và với các khu vực phát triển khác như cảng biển, đô thị lớn để
tích hợp vào quy hoạch tổng thể quốc gia.
g) Các địa phương có biên giới phối hợp
chặt chẽ với các Bộ, cơ quan liên quan rà soát, bảo đảm thống nhất giữa quy hoạch tỉnh, các quy hoạch kỹ thuật chuyên ngành, quy hoạch chung xây dựng của địa
phương; tăng cường phát triển cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện phát triển kinh tế, xã hội khu vực biên giới.
4. Phát triển sản
xuất khu vực biên giới
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phối hợp với các địa phương liên quan xây dựng, phát
triển sản xuất nông, lâm nghiệp, ngư nghiệp theo vùng chuyên canh tập trung, có
quy mô phù hợp, phát huy tiềm năng thế mạnh của từng vùng
miền gắn với thực hiện có hiệu quả Chương trình mỗi xã phường một sản phẩm
(OCOP); hướng dẫn thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng theo hướng tăng diện tích trồng các cây có giá
trị kinh tế cao gắn với việc hình thành các vùng chuyên
canh, tập trung.
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành và địa phương liên quan xây dựng, cập nhật bản đồ địa hình, bản đồ địa chính các khu vực biên giới; giám sát biến động nguồn nước và các hoạt động khác trên khu vực
biên giới đất liền, vùng biển, hải đảo giữa Việt Nam với
các nước chia sẻ, cung cấp dữ liệu cho các bộ, ngành và địa phương liên quan
khai thác, ứng dụng, phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội khu vực các tỉnh biên giới.
c) Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch lồng
ghép các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển sản phẩm du
lịch cộng đồng khu vực biên giới.
d) Ngân hàng Chính sách xã hội hướng dẫn thủ tục vay vốn cho các hộ
gia đình để phát triển sản xuất, kinh doanh.
đ) Các cơ quan có liên quan rà soát, cơ cấu lại đất đai, hoàn thành việc giao đất, giao
rừng, khoán bảo vệ rừng cho nhân dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ,
tạo điều kiện ổn định và cải thiện đời sống cho nhân dân. Giải quyết dứt điểm tình trạng thiếu đất ở, nhà
ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt và ô nhiễm môi trường vùng đồng bào dân tộc, miền
núi, biên giới, gắn với chính sách định canh, định cư vùng miền núi, biên giới.
e) Các địa phương có biên giới lồng
ghép các dự án, tiểu dự án phát triển sản xuất trong các
chương trình mục tiêu quốc gia đã được Quốc hội phê duyệt; tận dụng tối đa nguồn
lực sẵn có kết hợp với nguồn vốn hỗ trợ phát triển các mô hình sản xuất phù
hợp với địa bàn từng khu vực vùng biên giới.
5. Thực hiện tốt
công tác quốc phòng - an ninh, an sinh, nâng cao phúc lợi xã hội, giảm nghèo bền
vững ở khu vực biên giới
a) Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan chú trọng phát triển giáo dục - đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, trọng tâm là giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nghề cho
lao động trẻ để chuyển đổi cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế nông thôn gắn với tạo việc làm, tăng thu nhập và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức người dân tộc thiểu số và người công tác tại vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ.
b) Bộ Y tế
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng
và các địa phương khu vực biên giới xây dựng, hoàn thiện mô
hình kết hợp quân dân y ở khu vực biên giới phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, trình độ nhận thức và
phong tục tập quán của đồng bào dân tộc thiểu số tại khu vực.
- Hướng dẫn các địa phương thực hiện
tốt công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân ở khu vực biên giới gồm: Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về nếp sống vệ
sinh, khoa học, dân số và phát triển, an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng chống dịch bệnh, khám bệnh, chữa
bệnh; sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu về y tế để kịp thời ứng
phó với thiên tai, thảm họa và các tình huống khẩn cấp.
c) Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện nhiệm vụ quân sự quốc phòng, giữ
vững chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ gắn
với phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân; tăng cường nguồn lực
đầu tư cho các vùng biên giới nằm trong quy hoạch các khu kinh tế quốc phòng,
tránh chồng chéo, phân tán.
d) Bộ Ngoại giao phối hợp với các bộ,
ngành và địa phương liên quan nghiên cứu các biện pháp, chương trình, sáng kiến
hợp tác khu vực biên giới, tạo công ăn việc làm ổn định, cải thiện đời sống người
dân, khuyến khích người dân gắn bó với vùng biên giới, góp
phần củng cố quốc phòng, an ninh tại khu vực.
đ) Bộ Công
Thương thường xuyên nắm bắt tình hình,
theo dõi chặt chẽ các hoạt động và chính sách kinh tế, thương mại biên giới để đánh giá tác động, có giải pháp ứng phó phù hợp
nhằm hạn chế tác động tiêu cực đến lợi ích kinh tế và an ninh quốc gia.
e) Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng
và triển khai Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo, trong đó tập trung ưu tiên hỗ trợ dịch vụ viễn thông băng rộng,
phủ sóng điện thoại di động và cố định cho vùng biên giới, gắn phát triển dịch vụ viễn thông với nhiệm vụ bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia, phát triển kinh tế -
xã hội, hỗ trợ tuyên truyền phổ biến kiến thức để đổi mới
phương thức sản xuất, canh tác nông nghiệp và nâng cao đời
sống nhân dân.
g) Bộ Công an
- Chỉ đạo lực lượng Công an thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh
phòng, chống tội phạm khu vực biên giới theo quy định của pháp luật, vận động
nhân dân tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc,
xây dựng thế trận an ninh nhân dân gắn với thế trận biên phòng toàn dân vững chắc ở
khu vực biên giới, tạo môi trường an ninh, an toàn phục vụ hiệu quả thu hút nguồn
lực xã hội cho phát triển kinh tế, xã hội ở khu vực này.
Tiếp tục triển khai hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở cho
các hộ nghèo, xây dựng nhà bán trú cho học sinh tại địa bàn biên giới, góp phần
tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo chuyển biến tích cực về an ninh, trật tự.
- Chỉ đạo công an các đơn vị, địa
phương tăng cường hợp tác quốc tế với các nước láng giềng trong phòng chống tội
phạm, phòng chống xuất nhập cảnh trái
phép và phòng chống dịch bệnh; thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
an ninh quốc gia.
h) Các địa phương có biên giới
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các
cơ chế, chính sách hiện hành nhằm phát huy các lợi thế sẵn
có của địa phương cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
nâng cao đời sống nhân dân; kết hợp xây dựng khu vực phòng
thủ vững chắc theo Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 22 tháng 9 năm 2008 của Bộ Chính trị (khóa X) về tiếp tục xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thành khu vực phòng thủ vững
chắc trong tình hình mới.
- Tăng cường công tác tuyên truyền và thực hiện các văn kiện pháp lý về biên giới với các nước
cũng như cập nhật thường xuyên, tổ chức
tuyên truyền các thông tin liên quan đến chủ trương, chính sách của Nhà nước, giao lưu nhân
dân khu vực biên giới, tăng cường tần
suất tuần tra song phương, nâng cao
hiệu quả giao ban các cấp để ngăn chặn và xử lý kịp thời mọi hành động xâm phạm đường biên, mốc giới
và vi phạm quy chế biên giới; làm tốt công tác chia sẻ thông tin, phối hợp đấu
tranh phòng chống các loại tội phạm xuyên biên giới, đấu tranh làm thất bại mọi
âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch trong khu vực biên giới.
- Chủ động nắm
tình hình, dự báo, xử lý, kịp thời báo cáo và kiến nghị đề
xuất đối với các vấn đề vượt thẩm quyền
về những diễn biến phức tạp tại khu vực biên giới; chỉ đạo
các lực lượng chức năng đấu tranh có hiệu quả với các thế
lực thù địch, hoạt động xuất nhập cảnh, lôi
kéo người vượt biên, buôn bán người, ma túy, gian lận thương mại, hoạt động tái
trồng cây thuốc phiện và các hành vi vi phạm pháp luật tại khu vực biên giới.
- Bố trí nguồn lực đầu tư xây dựng
các công trình phòng thủ ở khu vực
biên giới, đầu tư xây dựng hệ thống đồn, trạm Biên phòng đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ bảo vệ biên giới gắn với củng cố quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội.
- Chủ động lồng ghép các nguồn vốn
chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, chính sách hiện hành và bố
trí ngân sách địa phương để thực hiện công tác quốc phòng
- an ninh, an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội, giảm nghèo bền vững ở khu
vực biên giới.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có liên quan:
a) Theo chức năng, nhiệm vụ được
giao, nghiêm túc triển khai thực hiện nhanh, hiệu quả, thực chất, toàn diện nhiệm
vụ, giải pháp nêu tại Nghị quyết này; kịp thời đề xuất, báo cáo Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định những vấn đề mới phát sinh, vượt thẩm quyền.
b) Hằng năm tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được
giao, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 30 tháng 11 để tổng hợp, báo cáo Chính phủ trong tháng 12.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Văn phòng Chính
phủ và các cơ quan liên quan đôn đốc, theo dõi, đánh giá, kiểm tra tình hình thực
hiện Nghị quyết này.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương, các cơ quan thông tấn, báo chí tổ
chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về biên giới
quốc gia và các nội dung của Nghị quyết này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung
ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc;
- Lưu: Văn thư, KTTH (2b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Bình Minh
|