HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2022/NQ-HĐND
|
Lạng Sơn, ngày 27
tháng 9 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CƠ CHẾ LỒNG GHÉP NGUỒN VỐN GIỮA CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU QUỐC GIA, GIỮA CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VÀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ
ÁN KHÁC; CƠ CHẾ HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC KHÁC THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI HAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ
chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị định số
28/2022/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ về chính sách tín dụng ưu
đãi thực hiện Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số miền núi giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030, giai đoạn 1 từ năm 2021 đến
năm 2025;
Xét Tờ trình số 111/TTr-UBND
ngày 16 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh quy định cơ chế lồng ghép nguồn vốn giữa các chương
trình mục tiêu quốc gia, giữa các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương
trình, dự án khác; cơ chế huy động các nguồn lực khác thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; Báo cáo
thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định cơ chế
lồng ghép nguồn vốn giữa các chương trình mục tiêu quốc gia, giữa các chương trình
mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác; cơ chế huy động các nguồn lực
khác có liên quan thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn (sau đây viết tắt là các chương trình mục
tiêu quốc gia).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Nghị quyết này áp dụng đối với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong xây dựng, tổ chức quản lý, điều
hành, triển khai kế hoạch vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai
đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Chương II
CƠ CHẾ LỒNG GHÉP NGUỒN VỐN
GIỮA CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA, GIỮA CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC
GIA VÀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN KHÁC
Điều 3.
Nguyên tắc lồng ghép
1. Lồng ghép nguồn vốn để thực
hiện các dự án đầu tư, hoạt động, nội dung có cùng mục tiêu và trên cùng một địa
bàn cấp xã, cấp huyện.
2. Đảm bảo không làm thay đổi
các mục tiêu, nhiệm vụ của từng chương trình, dự án; giảm thiểu chồng chéo,
trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung; tránh dàn trải, lãng phí trong sử dụng
vốn.
3. Quá trình lồng ghép phải được
thực hiện đồng bộ từ khâu xây dựng chính sách, lập kế hoạch, phân bổ, giao dự
toán ngân sách và sử dụng, thanh toán, quyết toán nguồn vốn.
4. Tập trung lồng ghép các nguồn
vốn thực hiện nội dung, hoạt động trên địa bàn các huyện nghèo; xã đặc biệt khó
khăn; xã, thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
5. Xác định tỷ lệ huy động,
đóng góp vốn từng chương trình, dự án được lồng ghép; thống nhất định mức chi
theo từng nội dung, hoạt động được lồng ghép; thống nhất quy trình, thủ tục
thanh toán, quyết toán vốn lồng ghép phù hợp với thực tế tại địa phương.
6. Phân công, phân cấp rõ trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp trong thực hiện hoạt động lồng
ghép.
Điều 4. Các
nguồn vốn thực hiện lồng ghép
1. Nguồn vốn từ ngân sách nhà
nước hỗ trợ trực tiếp thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia:
a) Vốn ngân sách trung ương hỗ
trợ trực tiếp cho các chương trình mục tiêu quốc gia.
b) Vốn ngân sách địa phương đối
ứng: Vốn ngân sách tỉnh, vốn ngân sách cấp huyện, vốn ngân sách cấp xã để thực
hiện hỗ trợ đầu tư và các hoạt động của các chương trình mục tiêu quốc gia; ưu
tiên hỗ trợ cho các huyện, các xã phấn đấu hoàn thành đạt chuẩn xây dựng nông
thôn mới không thuộc phạm vi hỗ trợ của ngân sách trung ương, các xã phấn đấu đạt
chuẩn nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; hỗ trợ thực hiện các cơ
chế, chính sách phát triển sản xuất, giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.
2. Các nguồn vốn tham gia lồng
ghép:
a) Nguồn vốn do Nhà nước quản
lý:
- Nguồn vốn các chương trình mục
tiêu quốc gia khác trên cùng một địa bàn cấp huyện, cấp xã phù hợp với đối tượng,
phạm vi áp dụng; ưu tiên bố trí nguồn vốn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa
bàn các thôn, xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu phấn đấu về đích nông thôn mới;
- Nguồn vốn đầu tư trong nước từ
các chương trình, dự án, đề án, hoạt động độc lập hoặc lồng ghép (vốn ngân sách
tỉnh, huyện, xã; vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương) có chung phạm vi, mục
tiêu, tính chất, đối tượng thực hiện;
- Vốn nước ngoài đầu tư trên địa
bàn các huyện, xã (vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ nước ngoài, vốn viện trợ phi chính phủ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước):
Trong quá trình lập dự án và triển khai thực hiện, tùy theo mục tiêu, tiêu chí
của từng nguồn vốn, thỏa thuận với nhà tài trợ thực hiện lồng ghép vào các dự
án, nhiệm vụ phù hợp;
- Vốn tín dụng thực hiện theo
quy định của từng chính sách tín dụng và các quy định của pháp luật về hoạt động
tín dụng;
b) Các nguồn vốn hợp pháp khác:
vốn đầu tư của các doanh nghiệp; các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân; vốn
huy động từ cộng đồng, từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn
vốn khác.
Điều 5. Nội
dung thực hiện lồng ghép nguồn vốn giữa các chương trình mục tiêu quốc gia và từ
các chương trình, dự án khác
1. Dự án đầu tư:
a) Lồng ghép nguồn vốn giữa các
chương trình mục tiêu quốc gia; giữa các chương trình mục tiêu quốc gia với các
nguồn vốn thực hiện chương trình, đề án, dự án khác giai đoạn 2021-2025 để đầu
tư các dự án phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, trong đó ưu tiên lồng ghép thực
hiện đầu tư các công trình giao thông kết nối liên huyện, liên xã; hệ thống thuỷ
lợi và phòng chống thiên tai cấp xã; công trình nước sinh hoạt tập trung; hệ thống
lưới điện nông thôn; cơ sở hạ tầng thương mại, làng nghề, ngành nghề nông thôn;
cơ sở hạ tầng giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao đạt chuẩn nhằm đảm bảo đạt theo
tiêu chí xây dựng nông thôn mới; ưu tiên lồng ghép đầu tư trên địa bàn các huyện
nghèo, xã, thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi phấn
đấu đạt chuẩn nông thôn mới.
b) Tỷ lệ lồng ghép vốn từng dự
án
- Đối với các dự án phát triển
kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội do cấp tỉnh quản lý, việc xác định rõ tỷ lệ lồng
ghép của từng nguồn vốn được thực hiện trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hằng năm và kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
- Đối với các dự án phát triển
kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội do cấp huyện, cấp xã quản lý, việc xác định rõ tỷ
lệ huy động, đóng góp của từng nguồn vốn tham gia lồng ghép được thực hiện
trong kế hoạch đầu tư công và kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia trên địa bàn của cấp huyện, cấp xã theo đúng nội dung, phạm vi, mục tiêu của
từng chương trình đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tiễn tại địa phương;
- Nội dung quyết định đầu tư dự
án của cấp có thẩm quyền phải thể hiện rõ tỷ lệ huy động, đóng góp của từng nguồn
vốn.
2. Hoạt động hỗ trợ phát triển
sản xuất thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia:
Lồng ghép nguồn vốn giữa các
chương trình mục tiêu quốc gia; giữa các chương trình mục tiêu quốc gia với nguồn
vốn thực hiện các chương trình, đề án, dự án khác để thực hiện các hoạt động hỗ
trợ phát triển sản xuất, trong đó ưu tiên lồng ghép để thực hiện hoạt động hỗ
trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, các dự án, mô hình thực hiện
trên địa bàn huyện nghèo, xã, thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi. Tập trung lồng ghép thực hiện các nội dung hỗ trợ phát triển sản
xuất theo Đề án phát triển lâm nghiệp bền vững; Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND
ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân tỉnh về chính sách đặc thù khuyến
khích đầu tư, phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020 - 2025; Nghị quyết
số 15/2021/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm
2019.
3. Các nội dung, hoạt động khác
thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại điểm c, d, đ, khoản
2, Điều 10, Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ
quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia:
lồng ghép vốn giữa các chương trình mục tiêu quốc gia và từ các chương trình, dự
án khác cùng mục tiêu, phạm vi, đối tượng.
4. Định mức chi cho các hoạt động
nêu tại khoản 2, 3 Điều này thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành.
Các nội dung, hoạt động thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia có cùng mục
tiêu và được thực hiện trên cùng một địa bàn, cho cùng một đối tượng thì phải đồng
bộ về mặt thời gian và địa điểm.
Điều 6. Cơ
chế quản lý, sử dụng các nguồn vốn theo cơ chế lồng ghép
1. Đối với các nguồn vốn ngân
sách nhà nước: thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư
công và các quy định hiện hành.
2. Đối với các nguồn vốn tín dụng:
thực hiện theo quy định của các tổ chức tín dụng.
3. Đối với nguồn vốn của các
nhà tài trợ, đóng góp: trường hợp nhà tài trợ có quy định về phương thức quản
lý, sử dụng vốn tài trợ thì thực hiện theo quy định của nhà tài trợ; trường hợp
nhà tài trợ không có quy định thì thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước.
Chương
III
CƠ CHẾ HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN
LỰC KHÁC THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Điều 7. Nội
dung huy động các nguồn lực khác thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
1. Huy động nguồn vốn tín dụng
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia:
a) Huy động tối đa nguồn vốn
tín dụng thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia thông qua các chính sách tín
dụng cho các tổ chức, cá nhân thực hiện đầu tư tại tỉnh; nhất là các tổ chức,
cá nhân thực hiện dự án đầu tư được hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo
quy định của Luật Đầu tư và văn bản hướng dẫn thực hiện Luật, theo Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh: số 08/2019/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2019 về chính
sách đặc thù khuyến khích đầu tư, phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020 -
2025; số 15/2021/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân
dân tỉnh.
b) Hằng năm, căn cứ vào khả
năng cân đối của ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân các cấp trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định bố trí mức vốn ngân sách ủy thác qua Ngân hàng
Chính sách xã hội để thực hiện cho vay đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân theo các chính sách đã ban hành và quy định tại Nghị quyết này.
2. Huy động nguồn vốn hợp pháp
khác thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia:
a) Huy động, thu hút nguồn vốn
từ các tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh: Hỗ trợ sản xuất
và các hoạt động khác thông qua các Nghị quyết, chương trình đã phê duyệt: Nghị
quyết số 16/2022/NQ-HĐND ngày 07 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về
một số chính sách hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết số
17/2020/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định
chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai
đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 18/2020/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Quy định chính sách hỗ trợ xây dựng nhà văn hóa thôn đạt chuẩn,
sân tập thể dục thể thao xã trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 -2025;
Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Lạng Sơn giai
đoạn 2021-2025.
b) Huy động nguồn đóng góp tự
nguyện của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoặc cộng đồng dân cư (bằng tiền, hiện
vật hoặc ngày công lao động) thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia: thực hiện
trên tinh thần tự nguyện, công khai, minh bạch, rõ trách nhiệm giải trình theo
quy định của pháp luật; nội dung huy động thực hiện theo các Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh: Đề án phát triển giao thông nông thôn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn
2021-2025; Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025.
Điều 8. Quản
lý, sử dụng nguồn vốn huy động
1. Quản lý, sử dụng nguồn vốn
tín dụng: việc quản lý và sử dụng vốn tín dụng huy động từ các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân thực hiện theo các quy định của pháp luật có liên quan, quy định
của ngân hàng ủy thác cho vay và cơ chế, chính sách mà doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân tham gia thực hiện dự án được thụ hưởng quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị
quyết này.
2. Quản lý, sử dụng vốn huy động
hợp pháp khác thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia:
a) Vốn huy động từ các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân: việc quản lý và sử dụng vốn huy động từ các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện theo các quy định của pháp luật có liên quan
và cơ chế, chính sách mà doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dự
án được thụ hưởng quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị quyết này.
b) Đóng góp tự nguyện của các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoặc cộng đồng dân cư (bằng tiền, hiện vật hoặc
ngày công lao động):
- Việc quản lý và sử dụng các
khoản đóng góp bằng tiền phải thực hiện đúng chế độ quy định. Kế toán của chủ đầu
tư dự án, Kế toán xã phải mở sổ kế toán để theo dõi, phản ánh và hạch toán quá
trình thu, chi hoặc đề xuất sử dụng các khoản đóng góp, tính toán chính xác số
chênh lệch thu - chi (nếu có);
- Các khoản đóng góp bằng hiện
vật như đất đai, cây cối, hoa màu, nguyên vật liệu và ngày công lao động đều được
quy đổi thành tiền, thống nhất giá trị quy đổi giữa Chủ đầu tư, Ban Quản lý xã,
Trưởng thôn và đối tượng thực hiện đóng góp;
- Khoản thu từ nguồn huy động
phải được theo dõi, tổng hợp theo danh sách của từng đối tượng đóng góp; khoản
chi cho đầu tư xây dựng các công trình phải được sử dụng đúng mục đích và có sự
giám sát của người dân, nhà tài trợ (nếu có); chi phí sử dụng phải lập sổ theo
dõi riêng đối với từng công trình theo các khoản mục đóng góp: Tiền, hiện vật,
ngày công lao động.
Chương IV
THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN
NGUỒN VỐN LỒNG GHÉP, HUY ĐỘNG THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Điều 9.
Thanh toán, quyết toán nguồn vốn lồng ghép, huy động
1. Đối với các dự án đầu tư: thực
hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, văn bản hướng
dẫn của Trung ương về thanh toán, quyết toán nguồn vốn đầu tư và các quy định
hiện hành khác.
2. Đối với các nội dung, hoạt động:
thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, văn bản hướng dẫn của
Trung ương về quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện các nội dung, hoạt động thuộc
các Chương trình mục tiêu quốc gia và các quy định hiện hành khác.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
cụ thể nội dung thanh toán, quyết toán các nguồn vốn được lồng ghép, huy động
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh
sau khi có văn bản hướng dẫn của các cơ quan Trung ương.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức triển khai thực hiện Nghị quyết, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả thực
hiện theo quy định.
2. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu của Hội đồng nhân
dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết
theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Lạng Sơn khóa XVII, kỳ họp thứ mười hai thông qua ngày 27 tháng 9
năm 2022 và có hiệu lực từ ngày 10 tháng 10 năm 2022./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Các Bộ: KH và ĐT, TC, NN và PTNT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - BộTư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, ĐĐBQH và HĐND, UBND tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Báo Lạng Sơn, Công báo tỉnh, Đài PTTH tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, HS kỳ họp.
|
CHỦ TỊCH
Đoàn Thị Hậu
|