HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2015/NQ-HĐND
|
Quảng Ngãi, ngày
14 tháng 12 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
KHÓA XI - KỲ HỌP THỨ 18
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Trên cơ sở xem xét các báo
cáo, tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng
nhân dân tỉnh và ý kiến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2016 - 2020 được Ủy ban nhân dân tỉnh trình tại Tờ trình số 131/TTr-UBND ngày
20 tháng 11 năm 2015; Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XI, kỳ họp thứ 18 xác định:
I. Về mục
tiêu, chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn 2016 - 2020
1. Mục tiêu tổng quát: Thực
hiện thắng lợi mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội theo
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX. Phát triển kinh tế nhanh,
bền vững, kết hợp phát triển cả chiều rộng và chiều sâu; phát triển kinh tế đồng
bộ với phát triển văn hóa - xã hội; phấn đấu giảm nghèo bền vững, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân; quản lý, sử dụng tài nguyên và bảo vệ
môi trường hợp lý; nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước; giữ vững quốc
phòng, an ninh; phấn đấu sớm trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP)
bình quân 5 năm 6 - 7%/năm (giá so sánh năm 2010).
- Đến năm 2020, GRDP bình quân
đầu người khoảng 3.600 - 4.000 USD.
- Cơ cấu kinh tế trong GRDP đến
năm 2020:
+ Công nghiệp - xây dựng: 60 -
61 %.
+ Dịch vụ: 28 - 29%;
+ Nông - lâm - thủy sản: 11 -
12 %.
- Huy động tổng vốn đầu tư toàn
xã hội 5 năm ít nhất 90.000 tỷ đồng.
- Phấn đấu thực hiện vượt mức
chỉ tiêu thu ngân sách Trung ương giao hằng năm.
- Kim ngạch xuất khẩu đến năm
2020 đạt 01 tỷ USD.
- Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đến
năm 2020 đạt 23%.
- Phấn đấu đến năm 2020, có
trên 55 xã và 02 huyện đạt các tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Đến năm 2020, tỷ lệ lao động
nông nghiệp trong tổng lao động xã hội còn khoảng 40%; tỷ lệ lao động qua đào tạo
nghề khoảng 55%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 80-85%.
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc
gia đến năm 2020: Mầm non 35%, Tiểu học 70%, THCS 75%, THPT 60%.
- Đến năm 2020, số giường bệnh/vạn
dân đạt 24 giường; đạt 07 bác sỹ/vạn dân; tuổi thọ trung bình 75 tuổi; tỷ lệ
tăng dân số tự nhiên 0,92%; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên 85% dân số.
- Đến năm 2020, có 88% gia
đình, 78% thôn, tổ dân phố, 96% cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân
2%/năm (trong đó: miền núi giảm 4%/năm; đồng bằng giảm 1,6%/năm).
- Đến năm 2020, phấn đấu 89%
dân cư thành thị sử dụng nước sạch; 95% dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ
sinh, trong đó có 50% sử dụng nước sạch; 60% chất thải nguy hại, trên 85% chất
thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia.
- Tỷ lệ che phủ rừng năm 2020 đạt
52%.
- Hằng năm, xây dựng 90% xã,
phường, thị trấn vững mạnh về quốc phòng, trong đó vững mạnh toàn diện đạt 60%.
Hằng năm, phân loại đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự” có 80% số xã,
phường, thị trấn, cơ quan, nhà trường và 70% doanh nghiệp đạt loại khá trở lên,
không có loại yếu.
II. Các nhiệm
vụ chủ yếu
1. Phát triển công nghiệp,
nông nghiệp, dịch vụ:
1.1. Về phát triển công nghiệp:
a) Đối với Khu kinh tế Dung Quất
và các Khu công nghiệp tỉnh:
- Huy động các nguồn lực đầu tư
hạ tầng Khu kinh tế Dung Quất, các khu công nghiệp.
- Thực hiện tốt công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng phục vụ dự Dự án Nâng cấp, mở rộng Nhà máy lọc dầu
Dung Quất.
- Thúc đẩy việc sớm hình thành
trung tâm lọc hóa dầu và năng lượng của Quốc gia tại Khu kinh tế Dung Quất.
- Tích cực, chủ động hỗ trợ nhà
đầu tư, đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu tư.
- Khẩn trương hoàn thành các
khu tái định cư và giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch cho các dự án lớn trên
địa bàn.
- Từng bước xây dựng hạ tầng
Khu Công nghiệp Phổ Phong.
b) Phối hợp, tạo điều kiện đẩy
nhanh tốc độ phát triển Khu công nghiệp, đô thị và dịch vụ VSIP Quảng Ngãi.
c) Phát triển công nghiệp công
nghệ cao, công nghiệp sạch, tăng tỷ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm công
nghiệp. Khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và đổi
mới phương thức quản lý để nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và khả năng cạnh
tranh của sản phẩm.
d) Ưu tiên phát triển các ngành
công nghiệp chế biến sản phẩm đầu ra của nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;
công nghiệp phụ trợ; công nghiệp hóa dầu; các ngành công nghiệp giải quyết nhiều
lao động.
đ) Xử lý dứt điểm những dự án
kéo dài, kém hiệu quả, nhất là dự án thép Guang Lian Dung Quất. Kiên quyết từ
chối các dự án có công nghệ lạc hậu hoặc có nguy cơ ô nhiễm môi trường.
1.2. Về phát triển nông nghiệp,
xây dựng nông thôn mới; giảm nghèo bền vững.
a) Về phát triển nông nghiệp,
xây dựng nông thôn mới:
- Ưu tiên bố trí nguồn lực, đồng
thời phát huy nội lực của cộng đồng dân cư và xã hội để đẩy nhanh tiến độ xây dựng
nông thôn mới.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung
quy hoạch phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản.
- Thực hiện có hiệu quả Đề án
tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; xây dựng một số mô
hình nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch; gắn sản xuất với chế biến,
tiêu thụ nông sản trên cơ sở phát triển các hình thức hợp tác liên kết giữa các
hộ dân và với tổ hợp tác, hợp tác xã và doanh nghiệp.
- Phát triển kinh tế trang trại,
kinh tế hộ gia đình, củng cố kinh tế tập thể, nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp
tác xã.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ
thuật; xây dựng thương hiệu hàng nông sản. Chú trọng tổ chức sản xuất theo quy
trình, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
- Tăng tỷ trọng chăn nuôi trong
cơ cấu ngành nông nghiệp; phát triển chăn nuôi theo mô hình tập trung.
- Phát triển các vùng nguyên liệu
phục vụ công nghiệp chế biến; xây dựng vùng sản xuất tập trung cây công nghiệp,
cây rau màu có lợi thế theo hướng sản xuất hàng hóa.
- Đẩy nhanh tiến độ dồn điền, đổi
thửa; ổn định diện tích trồng lúa.
- Ưu tiên đầu tư hệ thống thủy
lợi và cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngành nông nghiệp.
- Ban hành cơ chế, chính sách
khuyến khích đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Có chính sách hỗ trợ, khuyến
khích trồng rừng cây gỗ quý, cây trồng mới có giá trị kinh tế cao, từng bước
thay thế cây keo lai. Tăng cường quản lý rừng; thực hiện tốt công tác giao đất,
giao rừng, sử dụng hiệu quả đất lâm nghiệp.
- Phát triển đội tàu thuyền có công
suất lớn để nâng cao hiệu quả đánh bắt xa bờ, kết hợp bảo vệ chủ quyền biển đảo.
Tuyên truyền, hỗ trợ ngư dân ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong bảo quản,
sơ chế sản phẩm thủy sản.
- Đẩy mạnh phát triển dịch vụ hậu
cần nghề cá và công nghiệp chế biến thủy sản. b) Về giảm nghèo bền vững:
- Ưu tiên bố trí nguồn lực, đồng
thời phát huy nội lực của cộng đồng dân cư và xã hội để giảm nghèo bền vững, nhất
là ở các huyện miền núi.
- Từng bước hoàn thiện kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Phát triển giáo dục, y tế,
văn hóa, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
- Nâng cao trình độ dân trí, khắc
phục tư tưởng trông chờ, ỷ lại trong một bộ phận cán bộ, công chức và hộ nghèo.
- Đổi mới và nâng cao hiệu lực,
hiệu quả công tác quản lý, thực hiện các chương trình, dự án về giảm nghèo ở miền
núi theo hướng người nghèo tạo ra càng nhiều sản phẩm thì càng được hỗ trợ nhiều
từ kinh phí Nhà nước.
1.3. Về phát triển dịch vụ,
du lịch và kinh tế biển, đảo:
a) Về dịch vụ:
- Khuyến khích phát triển các
loại hình dịch vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ công.
- Ưu tiên phát triển các dịch vụ
phục vụ dân sinh, dịch vụ có giá trị gia tăng cao, dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho
phát triển công nghiệp, như: dịch vụ thương mại, vận tải, giáo dục, y tế, môi
trường, nhà ở cho công nhân và người có thu nhập thấp, thông tin viễn thông;
các dịch vụ kỹ thuật công nghiệp, tài chính ngân hàng.
- Thực hiện tốt chủ trương xã hội
hóa các lĩnh vực nhằm tạo sự đa dạng và nâng cao chất lượng dịch vụ.
b) Về du lịch:
- Quy hoạch, đầu tư từng bước
hoàn thiện hạ tầng du lịch; gắn phát triển du lịch của tỉnh với du lịch của
vùng theo hướng nâng cao chất lượng và tính chuyên nghiệp để bảo đảm các sản phẩm
du lịch có thương hiệu và tính cạnh tranh. Tiếp tục đầu tư, thu hút đầu tư để
phát triển hạ tầng và dịch vụ du lịch ở các khu, điểm du lịch Mỹ Khê, Sa Huỳnh,
Thiên Đàng, Bình Châu, Thiên Ấn, Lý Sơn, Cà Đam, v.v...
- Tăng số lượng, chất lượng
khách sạn, nhà hàng; nâng cao trình độ, chất lượng phục vụ của ngành du lịch.
c) Về phát triển kinh tế biển,
đảo:
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Chiến lược biển Việt Nam, tạo bước phát triển mạnh về kinh tế biển. Phát triển
kinh tế biển, đảo đồng bộ cả công nghiệp, du lịch, dịch vụ, đánh bắt, nuôi trồng,
chế biến thủy sản, vận tải.
- Tiếp tục đầu tư hệ thống kết
cấu hạ tầng ven biển, hạ tầng phục vụ phát triển thuỷ sản như cảng cá, trung
tâm dịch vụ hậu cần nghề cá, các vũng neo đậu tàu thuyền, xây dựng trung tâm cảnh
báo cứu hộ thiên tai.
- Tăng cường công tác cứu hộ, cứu
nạn và bảo đảm an ninh, an toàn trên biển.
- Tiếp tục nghiên cứu đề xuất
những chính sách về giáo dục, y tế, an sinh... hỗ trợ nhân dân vùng ven biển và
đảo của tỉnh.
- Đối với huyện đảo Lý Sơn:
+ Xây dựng Lý Sơn thành đảo du
lịch, mạnh về kinh tế, vững chắc về quốc phòng, an ninh, là tiền tiêu bảo vệ biển
đảo.
+ Nâng cao chất lượng các dịch
vụ; phát triển du lịch cộng đồng.
+ Chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh
tế huyện đảo theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ, du lịch, đánh bắt và nuôi trồng
thủy sản.
+ Đẩy mạnh trồng rừng, cây phân
tán phủ xanh huyện đảo. Thực hiện tốt công tác xử lý rác thải, bảo vệ môi trường;
quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm nguồn nước ngọt. Tuyên truyền, có giải
pháp thay đổi phong tục, tập quán chôn cất, bảo đảm môi trường sinh thái. Sử dụng
hợp lý và hiệu quả quỹ đất phục vụ phát triển du lịch, dịch vụ.
+ Hoàn thành quy hoạch phát triển
huyện đảo; xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội như Cảng Bến
Đình, vũng neo đậu tàu thuyền,... Triển khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch bảo
tồn biển Lý Sơn.
+ Tiến hành việc xây dựng,
trình Chính phủ công nhận đảo Lý Sơn là di sản văn hóa cấp quốc gia đặc biệt.
1.4. Về phát triển thương mại:
- Huy động các nguồn lực tiếp tục
đầu tư, nâng cấp hệ thống chợ theo quy hoạch, trong đó sớm đưa chợ Quảng Ngãi
vào hoạt động.
- Thu hút các thành phần kinh tế
đầu tư trung tâm hội chợ triển lãm, các trung tâm thương mại, siêu thị; phê duyệt
danh mục các dự án sử dụng khu đất, quỹ đất có giá trị thương mại cao để kêu gọi
đầu tư.
- Có cơ chế, chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, hợp tác đầu tư, tiêu thụ
sản phẩm.
- Tạo mối liên kết giữa doanh
nghiệp kinh doanh thương mại với nông dân để tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, ngư
nghiệp.
- Tăng cường quản lý nhà nước
trong việc chống hàng giả, hàng lậu, hàng kém chất lượng và quản lý về giá cả.
1.5. Về đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng:
- Rà soát, phê duyệt điều chỉnh,
bổ sung đảm bảo chất lượng các quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội, nhất là mạng lưới giao thông, điện, nước, thủy lợi, thông tin truyền
thông, giáo dục, y tế.
- Huy động các nguồn lực để đầu
tư: Hạ tầng Khu kinh tế Dung Quất, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; hoàn
thiện Trường Đại học Phạm Văn Đồng, Bệnh viện Sản Nhi, Bệnh viện Y học cổ truyền
(giai đoạn 2); Khu liên hợp thể dục thể thao; đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng
Ngãi, đường ven biển Dung Quất - Sa Huỳnh (giai đoạn 2), Trì Bình - Dung Quất,
Tịnh Phong - Dung Quất, cầu Cửa Đại, nâng cấp các tuyến đường từ thành phố Quảng
Ngãi đến các huyện Nghĩa Hành, Minh Long, Sơn Hà; từng bước nâng cấp, hoàn thiện
hệ thống hạ tầng thủy lợi.
- Lựa chọn các hạ tầng về giao
thông, điện, cấp thoát nước, thông tin, xử lý môi trường ở từng đô thị để có kế
hoạch ưu tiên đầu tư những công trình quan trọng, thiết yếu, phù hợp với khả
năng nguồn lực.
- Huy động nguồn lực đầu tư
hoàn thiện hạ tầng đô thị thành phố Quảng Ngãi, chỉnh trị sông Trà Khúc gắn với
phát triển đô thị hai bên bờ sông Trà Khúc.
- Xây dựng: huyện Đức Phổ trở
thành thị xã trực thuộc tỉnh, Vạn Tường trở thành đô thị loại IV, thị trấn Sơn
Tịnh; tiếp tục đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đô thị trung tâm cấp huyện và
các đô thị mới trực thuộc huyện.
- Xử lý các dự án chậm tiến độ
theo quy định.
1.6. Về công tác xúc tiến
thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp:
- Đổi mới công tác xúc tiến đầu
tư theo hướng thiết thực, hiệu quả, trong đó đẩy mạnh thu hút đầu tư trong nước,
nhất là các tập đoàn kinh tế lớn; thực hiện tốt dịch vụ tư vấn hỗ trợ doanh
nghiệp.
- Khuyến khích các nhà đầu tư
nước ngoài đầu tư các dự án sản xuất công nghệ cao, công trình về hạ tầng kỹ
thuật, các dự án an sinh xã hội.
- Phối hợp chặt chẽ với nhà đầu
tư, nhất là Công ty VSIP Quảng Ngãi đẩy mạnh thu hút đầu tư trong nước và ngoài
nước.
- Khuyến khích, tạo điều kiện để
nhà đầu tư tăng quy mô, mở rộng sản xuất.
- Nâng cao hiệu quả quản trị
hành chính cấp tỉnh (PAPI); đẩy mạnh cải cách hành chính, bảo đảm công khai,
minh bạch.
- Tạo môi trường thông thoáng,
cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
- Thúc đẩy phát triển doanh
nghiệp trở thành lực lượng quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
- Khuyến khích phát triển doanh
nghiệp tư nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các đơn vị sự nghiệp công lập tập
trung đầu tư vào các lĩnh vực thiết yếu mà thành phần kinh tế khác không đầu
tư.
1.7. Về công tác đối ngoại
và hội nhập quốc tế:
- Tăng cường quan hệ đối ngoại,
ngoại giao nhân dân, chú trọng các mối quan hệ hữu nghị truyền thống, mở rộng
quan hệ hợp tác với các đối tác mới.
- Củng cố và mở rộng quan hệ hợp
tác với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài nhằm tranh thủ nguồn viện trợ cho
phát triển kinh tế - xã hội và giảm nghèo, nhất là ở các địa bàn còn khó khăn.
- Xúc tiến thiết lập quan hệ hữu
nghị hợp tác với các tỉnh, thành phố nước ngoài có nhiều điểm tương đồng với tỉnh
và có tiềm năng, lợi thế trong việc hợp tác phát triển kinh tế.
- Tích cực tìm kiếm các đối tác
hợp tác phát triển kinh tế, chuyển giao khoa học, công nghệ, trình độ quản lý
tiên tiến, vận động thu hút các nguồn vốn viện trợ trực tiếp (ODA), đầu tư nước
ngoài (FDI), xây dựng kế hoạch và cùng tham gia quản lý các dự án phát triển vừa
và nhỏ của các tổ chức phi chính phủ (NGO).
- Xây dựng kế hoạch hợp tác
trao đổi thông tin giữa Quảng Ngãi với các tỉnh, thành phố nước ngoài, các cơ
quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam, các cơ quan đại diện ngoại
giao Việt Nam ở nước ngoài và sự phối hợp của cộng đồng người Việt Nam và người
Quảng Ngãi ở nước ngoài làm cầu nối thiết lập, thúc đẩy và mở rộng các quan hệ
kinh tế giữa Quảng Ngãi với đối tác nước ngoài.
- Thực hiện tốt các chính sách
đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Chú trọng công tác thông tin đối
ngoại, bảo vệ công dân Việt Nam ở nước ngoài.
- Thực hiện hội nhập quốc tế,
trọng tâm là hội nhập kinh tế quốc tế.
1.8. Về quản lý tài nguyên, bảo
vệ môi trường, phòng tránh thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu:
- Thực hiện tốt công tác lập,
quản lý và thực hiện quy hoạch, kế hoạch thăm dò, khai thác, chế biến tài
nguyên, khoáng sản. Khuyến khích ứng dụng năng lượng tái tạo, năng lượng mới,
phát triển kinh tế xanh.
- Thực hiện tốt công tác quản
lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc
quản lý, sử dụng đất của tổ chức, cá nhân; tăng cường công tác bảo vệ, phòng chống
cháy rừng; quy hoạch sử dụng và bảo vệ nguồn nước.
- Thực hiện tốt việc thu gom, xử
lý rác thải, nước thải sinh hoạt, sản xuất tại Khu kinh tế, Khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, đô thị, bệnh viện, khu dân cư; giám sát và xử lý nghiêm các tổ chức
và cá nhân vi phạm. Xử lý dứt điểm các điểm ô nhiễm môi trường, nhất là điểm
tàn dư thuốc bảo vệ thực vật.
- Huy động nguồn lực xã hội đầu
tư các dự án xử lý chất thải rắn theo công nghệ tiên tiến.
- Xây dựng, thực hiện có hiệu
quả các phương án phòng, tránh bão, lũ, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi
khí hậu, nhất là ở các vùng ven sông, ven biển, vùng dễ sạt lở.
- Quản lý chặt chẽ việc chỉnh
trị, nạo vét, thông luồng các dòng sông, cửa sông và quy hoạch, phát triển thủy
điện.
2. Phát triển văn hóa - xã hội:
2.1. Về văn hóa:
- Quản lý, bảo tồn, phát huy
các di tích lịch sử, văn hoá phục vụ giáo dục truyền thống, quảng bá hình ảnh
Quảng Ngãi, danh lam thắng cảnh và phát triển du lịch; tạo cơ chế huy động nguồn
lực của xã hội để trùng tu, quản lý di sản văn hóa.
- Nghiên cứu, hệ thống hóa bản
sắc văn hóa truyền thống các dân tộc Quảng Ngãi để gìn giữ và phát huy.
- Lập hồ sơ đề nghị công nhận
huyện Lý Sơn - xã Bình Châu (huyện Bình Sơn) và vùng phụ cận là Công viên địa
chất toàn cầu.
- Thực hiện tốt nếp sống văn
minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội; đầu tư xây dựng đồng bộ, nâng cao hiệu
quả các thiết chế văn hóa.
- Đẩy mạnh xã hội hoá nhằm huy
động các nguồn lực đầu tư phát triển lĩnh vực văn hoá, nhất là các khu văn hóa
Thiên Ấn, công viên Thiên Bút, các trung tâm vui chơi giải trí cho thanh thiếu
niên.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về văn hoá, trước hết là hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy,
quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển văn hóa.
- Xây dựng con người Quảng Ngãi
phát triển toàn diện cả về đức, trí, thể, mỹ, có tính hợp tác cao, khẳng khái,
khoan dung, thân thiện, năng động, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa và hội nhập
quốc tế.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả
các cuộc vận động và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô
thị văn minh”; khuyến khích và tạo điều kiện cho đội ngũ văn nghệ sĩ, nghệ nhân
sáng tác những tác phẩm có giá trị cao.
2.2. Về giáo dục và đào tạo:
- Đổi mới căn bản và toàn diện
giáo dục, đào tạo theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực, kỹ năng của người
học; chú trọng nhân cách, đạo đức, lối sống, thẩm mỹ, kiến thức pháp luật và ý
thức công dân.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả
về giáo dục, trước hết là nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục
và đội ngũ nhà giáo.
- Tiếp tục đổi mới phương pháp
giảng dạy. Tích cực phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, định hướng nghề
nghiệp ở trung học phổ thông, liên thông giữa giáo dục nghề nghiệp và giáo dục
đại học, đa dạng hoá các phương thức đào tạo. Triển khai xây dựng kế hoạch thực
hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020”.
- Chú trọng phát triển giáo dục
miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, khắc phục tình trạng học sinh bỏ học.
- Đẩy nhanh công tác xây dựng
trường đạt chuẩn quốc gia, trường phổ thông dân tộc bán trú. Rà soát, đánh giá
lại các trường đã đạt chuẩn quốc gia từ năm 2009 trở về trước để có kế hoạch
xây dựng bổ sung, đảm bảo giữ chuẩn và từng bước nâng chuẩn.
- Huy động mọi nguồn lực, sự
tham gia đóng góp của toàn xã hội để phát triển giáo dục và đào tạo; trong đó
ưu tiên hoàn thiện cơ sở trường học bậc mầm non.
- Đổi mới việc phân cấp, sử dụng
ngân sách chi cho giáo dục giữa ngành và địa phương, tránh dàn trải, lãng phí
nguồn lực.
2.3. Về phát triển nguồn
nhân lực:
- Thực hiện chặt chẽ công tác
quy hoạch, đánh giá, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức.
- Đào tạo, đào tạo lại đội ngũ
cán bộ, công chức, coi trọng hình thức bồi dưỡng, cập nhật kiến thức kịp thời
cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ khoa học - kỹ thuật.
- Xây dựng và thực hiện đề án thu
hút và đào tạo chuyên gia giỏi ở một số ngành, lĩnh vực, kể cả đào tạo trong nước
và nước ngoài.
- Thực hiện tốt các khâu dự báo
nhu cầu về số lượng, chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Tạo sự liên thông giữa giáo dục
phổ thông, các cơ sở đào tạo nghề, các trường cao đẳng, đại học trong phân luồng
học sinh và đào tạo nguồn nhân lực.
- Nâng cao chất lượng đào tạo của
các cơ sở đào tạo nghề theo hướng sát với yêu cầu của doanh nghiệp sử dụng lao
động. Điều chỉnh, đổi mới công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề, giải quyết
việc làm theo hướng nguồn lực của Nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho doanh nghiệp để
doanh nghiệp chủ động đào tạo gắn với sử dụng lao động.
- Tập trung đào tạo nghề và giải
quyết việc làm; có giải pháp cụ thể để giải quyết việc làm cho số sinh viên tốt
nghiệp đại học, cao đẳng chưa có việc làm.
- Hoàn thiện chính sách đãi ngộ,
sử dụng đối với cán bộ giỏi, có trình độ cao, chuyên sâu trên một số lĩnh vực
và có chính sách khuyến khích doanh nghiệp sử dụng nguồn nhân lực chất lượng
cao. Ban hành chính sách hỗ trợ đào tạo doanh nhân.
2.4. Về khoa học và công nghệ,
thông tin truyền thông:
- Đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ cơ
chế, chính sách về hoạt động khoa học và công nghệ. Tăng cường quản lý hoạt động
sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm hàng hoá.
- Hỗ trợ ứng dụng và chuyển
giao tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất, nhất là tại các vùng nông
thôn, miền núi, phục vụ xây dựng nông thôn mới; hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới
công nghệ, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến.
- Thực hiện xã hội hoá các hoạt
động dịch vụ khoa học và công nghệ.
- Đầu tư phát triển hạ tầng
thông tin và truyền thông đồng bộ, hiện đại, bảo đảm an ninh, an toàn thông
tin.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong các hoạt động của xã hội, tạo nền tảng cho việc hình thành xã hội
điện tử.
- Tạo môi trường thuận lợi, có
cơ chế chính sách ưu đãi, khuyến khích để phát triển công nghệ thông tin; tăng
cường hợp tác, liên kết để ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
- Chú trọng công tác quản lý
các loại hình thông tin trên mạng Internet. Phát huy vai trò, nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của các cơ quan báo chí.
2.5. Về y tế và thể dục, thể
thao:
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất
lượng quản lý nhà nước trên lĩnh vực y tế, thể dục thể thao.
- Tăng cường nguồn lực của Nhà
nước kết hợp đẩy mạnh xã hội hoá để thu hút nhiều nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị, gia tăng dịch vụ của sự nghiệp y tế, thể dục thể thao.
- Nâng cao chất lượng khám, chữa
bệnh; trách nhiệm, thái độ, kỹ năng giao tiếp, phục vụ bệnh nhân của đội ngũ y,
bác sĩ, cán bộ y tế.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng
các bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh; đầu tư, nâng cấp Bệnh viện đa khoa tỉnh để
cơ bản đạt tiêu chuẩn hạng I; thu hút nhà đầu tư xây dựng bệnh viện chất lượng
cao.
- Củng cố, hoàn thiện cơ sở y tế
quân - dân y ở Lý Sơn, phát huy vai trò y, bác sĩ trong lực lượng vũ trang trên
địa bàn đóng quân.
- Nâng cao chất lượng hệ thống
y tế cơ sở; tăng cường hợp tác với các bệnh viện lớn trong nước; luân phiên bác
sĩ về cơ sở để chuyển giao kỹ thuật; thực hiện chính sách thu hút cán bộ y tế
có trình độ cao về công tác tại tỉnh.
- Đẩy mạnh thực hiện lộ trình bảo
hiểm y tế toàn dân.
- Chú trọng công tác y tế dự
phòng và công tác truyền thông, giáo dục sức khoẻ để người dân nâng cao ý thức
phòng, chống các dịch bệnh và bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Phát triển mạng lưới y tế học
đường; tăng cường các dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, người cao tuổi,
người nghèo và các đối tượng chính sách.
- Thực hiện giảm quy mô gắn với
nâng cao chất lượng dân số, từng bước kiểm soát sự mất cân bằng giới tính khi
sinh và giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi, đặc biệt là ở miền núi,
vùng sâu, vùng xa.
- Đầu tư các môn thể thao trọng
điểm và phát triển các môn thể thao thế mạnh của địa phương, chú trọng các môn
thể thao thành tích cao; từng bước hoàn thiện hệ thống đào tạo tài năng thể
thao.
- Huy động nhiều nguồn lực xã hội
tham gia đầu tư xây dựng Nhà luyện tập, thi đấu đa năng và Khu liên hợp thể dục,
thể thao.
2.6. Về thực hiện các chính
sách xã hội, bảo đảm an sinh xã hội:
- Thực hiện đồng bộ các chính
sách xã hội, an sinh xã hội, tập trung các địa bàn đặc biệt khó khăn, người
nghèo, người có công, đối tượng chính sách xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số.
- Thực hiện tốt các chính sách
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp... Vận động hộ sản xuất kinh doanh, người lao động có thu nhập cao ngoài
cơ quan nhà nước tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Huy động nguồn lực xã hội
để thực hiện công tác “đền ơn đáp nghĩa”; xây mới, sửa chữa nhà tình nghĩa, nhà
ở cho người có công với cách mạng và hộ nghèo.
- Khuyến khích phát triển doanh
nghiệp sử dụng nhiều lao động tại chỗ.
- Chú trọng giải quyết việc làm
cho lao động dôi dư từ khu vực nông nghiệp do việc tích tụ, tập trung ruộng đất
hoặc thu hồi đất phát triển công nghiệp, đô thị và các công trình công cộng.
3. Công tác quốc phòng, an
ninh; phòng, chống tham nhũng, lãng phí:
- Xây dựng nền quốc phòng toàn
dân vững mạnh gắn với thế trận an ninh nhân dân, “thế trận lòng dân” vững chắc.
Chủ động phòng ngừa, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hoà
bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch.
- Tập trung xây dựng và củng cố
tiềm lực quốc phòng, an ninh; kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với
quốc phòng, an ninh.
- Tăng cường công tác bảo vệ chủ
quyền biển, đảo; chủ động chuẩn bị lực lượng, phương tiện ứng phó với những
tình huống phức tạp trên Biển Đông.
- Tích cực hỗ trợ và thực hiện
có hiệu quả công tác bảo vệ tàu thuyền, ngư dân khai thác thủy sản xa bờ.
- Kiên quyết khắc phục tình trạng
ngư dân xâm phạm lãnh hải các nước và sử dụng thuốc nổ đánh bắt hải sản; nghiêm
cấm khai thác tài nguyên biển trong danh mục cấm và động vật quý hiếm từ rừng và
biển.
- Có kế hoạch chủ động huy động
lực lượng vũ trang thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ, hỗ trợ nhân
dân phòng, tránh và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Đẩy mạnh tấn công, trấn áp
các loại tội phạm, nhất là tội phạm tham nhũng, mua bán, vận chuyển, tàng trữ
trái phép chất ma túy; xóa các băng, ổ, nhóm tội phạm hình sự nguy hiểm.
- Thực hiện đồng bộ các giải
pháp kiềm chế tai nạn giao thông; bảo đảm hành lang an toàn giao thông; tăng cường
công tác phòng, chống cháy, nổ.
- Nâng cao trách nhiệm, hiệu quả
công tác tiếp công dân và xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo; giải quyết, trả lời
ý kiến, kiến nghị cử tri và ý kiến chất vấn của đại biểu HĐND các cấp; tập
trung chỉ đạo rà soát, giải quyết những vụ việc phức tạp, gay gắt, những vụ
đông người, không để hình thành điểm nóng.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật và tư vấn pháp lý cho công dân.
- Tập trung thanh tra công vụ
và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước, chú trọng
thanh tra các lĩnh vực trọng tâm, nhạy cảm, dư luận xã hội bức xúc, có dấu hiệu
vi phạm.
- Tăng cường chỉ đạo thực hành
tiết kiệm; đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Thực hiện nghiêm quy định
kê khai, công khai tài sản, thu nhập.
4. Về xây dựng chính quyền,
cải cách hành chính:
- Tổ chức tốt cuộc bầu cử đại
biểu Quốc hội khóa XIV và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021.
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ
chức bộ máy; rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, sắp xếp tổ chức bộ máy, bảo
đảm tính thông suốt của hệ thống hành chính nhà nước.
- Nghiên cứu hình thành trung
tâm hoặc viện nghiên cứu về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; trung tâm dịch
vụ hành chính công.
- Rà soát, hoàn thiện và tổ chức
thực hiện Đề án vị trí việc làm trong các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị
sự nghiệp.
- Đẩy mạnh công tác thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao; chính sách khuyến học, khuyến tài.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức có phẩm chất, đạo đức công vụ tốt, tính chuyên nghiệp cao, có kỹ
năng xử lý các tình huống. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, đề cao trách nhiệm cá
nhân, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu.
- Xây dựng Kế hoạch cải cách
hành chính giai đoạn 2016 - 2020.
- Thực hiện hiệu quả công tác cải
cách tư pháp, nâng cao chất lượng công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi
hành án.
- Nâng cao chất lượng ban hành
văn bản, cơ chế, chính sách.
- Thường xuyên rà soát, kiểm
tra việc thực hiện các văn bản đã ban hành để sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh, ban
hành mới cho phù hợp; loại bỏ các thủ tục rườm rà hoặc trái quy định của pháp
luật.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, thực hiện nghiêm túc quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật theo đúng quy định.
- Xây dựng và công khai hóa quy
trình xử lý, giải quyết công việc hành chính để tổ chức, công dân biết, thực hiện
và giám sát.
- Thường xuyên thanh tra, kiểm
tra công vụ, phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm những cán bộ, công chức vi phạm
công vụ. Kịp thời thay thế những cán bộ yếu kém năng lực, thiếu tinh thần trách
nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Chuyển mạnh các
hoạt động sự nghiệp có thu sang cơ chế tự chủ về tài chính, từng bước xã hội
hóa các hoạt động cung cấp dịch vụ công. Sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp để
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động.
- Nâng cao hiệu quả ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động hành chính, bảo đảm phần lớn các giao dịch
hành chính, cung cấp dịch vụ công, thông tin về cơ chế, chính sách được thực hiện
qua mạng; thực hiện cơ chế một cửa liên thông hiện đại.
III. Một số
giải pháp chủ yếu:
1. Thể chế hóa các Kết luận,
Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy khóa XIX; chú trọng xây dựng các giải pháp thực
hiện đồng bộ, phù hợp khả năng nguồn lực của tỉnh để hoàn thành chỉ tiêu, nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020.
2. Nâng cao chất lượng công tác
xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch. Rà soát, đánh giá việc thực
hiện và bổ sung Quy hoạch tổng thế phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện,
thành phố; hoàn chỉnh quy hoạch phát triển các ngành, vùng kinh tế, kết cấu hạ
tầng, đô thị, đảm bảo tính đồng bộ, kết nối liên ngành. Quy hoạch và quản lý thực
hiện đồng bộ các quy hoạch ngành với quy hoạch sử dụng đất. Công khai rộng rãi
các quy hoạch để tổ chức, công dân dễ dàng tiếp cận và giám sát việc thực hiện.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, đề cao trách nhiệm người đứng
đầu trong xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch. Coi trọng công tác giám sát,
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch.
3. Cải cách tài chính công theo
hướng sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính để phục vụ cho công cuộc phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh; quản lý chi đảm bảo chặt chẽ theo dự toán hằng
năm.
4. Thu hút và sử dụng có hiệu
quả vốn đầu tư phát triển:
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực của Nhà nước cho đầu tư phát triển. Tập trung đầu tư cho các nhiệm vụ đột
phá ((1) phát triển công nghiệp; (2) đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là hạ
tầng giao thông và hạ tầng đô thị; (3) nâng cao chất lượng nguồn nhân lực) và
trọng tâm (1) phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững,
ưu tiên 06 huyện miền núi; (2) phát triển dịch vụ, du lịch và kinh tế biển, đảo;
(3) cải cách hành chính nhất là cải cách thủ tục hành chính) theo Nghị quyết Đại
hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, các công trình, dự án, nhiệm vụ có tính
lan tỏa, liên kết, tạo động lực cho sự phát triển.
- Tổ chức xây dựng và thực hiện
có hiệu quả Kế hoạch vốn đầu tư trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh.
- Huy động các nguồn lực của xã
hội cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Chú trọng huy động vốn của các
thành phần kinh tế thông qua hình thức hợp tác đối tác công tư (PPP), vốn của
các tập đoàn, doanh nghiệp lớn trong nước; nguồn lực từ trong dân; vốn ODA.
- Khai thác hợp lý và hiệu quả
nguồn quỹ đất để tái đầu tư cho phát triển hạ tầng đô thị và xã hội.
- Đa dạng hóa các hình thức huy
động vốn thông qua việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động sự nghiệp như y tế,
giáo dục và đào tạo, văn hóa, thể dục, thể thao, môi trường, khoa học và công
nghệ,...; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có
hiệu quả.
- Nâng cao chất lượng công
trình và hiệu quả đầu tư, quản lý nghiêm ngặt quy trình đầu tư, chống lãng phí,
thất thoát và thực hành tiết kiệm.
5. Sửa đổi, bổ sung, ban hành
cơ chế, chính sách để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ
tỉnh lần thứ XIX. Các cơ chế, chính sách phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật,
tạo sự thông thoáng, hấp dẫn trong thu hút đầu tư và thúc đẩy kinh tế - xã hội
phát triển.
6. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực và phẩm chất đạo
đức, đảm bảo thực thi công vụ. Xây dựng nền hành chính thân thiện, gần dân, phục
vụ nhân dân và doanh nghiệp. Tiếp tục chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm công vụ. Đề cao trách nhiệm
người đứng đầu địa phương, cơ quan, đơn vị của Nhà nước trong quản lý, chỉ đạo,
điều hành, thực thi nhiệm vụ.
7. Tăng cường quốc phòng, an
ninh, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Giữ vững sự đoàn kết
thống nhất và sức mạnh của cả hệ thống chính trị. Kịp thời giải quyết những mâu
thuẫn, bất đồng trong nội bộ nhân dân; xử lý có hiệu quả những vấn đề phức tạp
nảy sinh, không để xảy ra điểm nóng, tạo môi trường ổn định cho sự phát triển.
Điều 2.
1. UBND tỉnh
tổ chức thực hiện Nghị quyết này. Căn cứ Nghị quyết, từ năm 2016 đến năm 2020,
UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, trình Hội đồng
nhân dân tỉnh xem xét quyết định để triển khai thực hiện.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi
các cấp, các ngành, quân và dân trong tỉnh nêu cao tinh thần thi đua yêu nước,
đoàn kết, nỗ lực phấn đấu, tận dụng thời cơ thuận lợi, vượt qua khó khăn, thách
thức, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020,
góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ
XIX.
Nghị quyết này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh khóa XI thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2015, tại kỳ họp thứ 18./.