NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI 5 NĂM 2011 – 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHOÁ XIII KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của HĐND và UBND năm 2004;
Sau khi xem xét Tờ trình 791/TTr-UBND ngày 04
tháng 7 năm 2011 của UBND tỉnh về việc thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội tỉnh Lai Châu 5 năm 2011 - 2015; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng
nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015
tỉnh Lai Châu với nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU VÀ QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát
Tập trung mọi nguồn lực đầu tư,
đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách bền
vững; nâng cao chất lượng và hiệu quả sức cạnh tranh của nền kinh tế. Đẩy mạnh
ứng dụng khoa học và công nghệ, nâng cao rõ rệt chất lượng giáo dục, đào tạo;
giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội bức xúc nhất là giải quyết việc làm, giảm
nghèo, an sinh xã hội. Phát triển kinh tế đi đôi với xử lý, cải tạo và bảo vệ
môi trường. Giữ vững ổn định chính trị và an toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng,
an ninh, đưa Lai Châu cơ bản ra khỏi tình trạng kém phát triển.
2. Phương hướng phát triển
(1). Huy động và sử dụng có hiệu
quả các nguồn nhân lực, tập trung xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng
đồng bộ, ưu tiên phát triển giao thông, xây dựng nông thôn mới và hạ tầng đô
thị. Khai thác tiềm năng, lợi thế, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu
lao động, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung chuyên canh.
Phát triển mạnh công nghiệp và
dịch vụ, ưu tiên phát triển các ngành, lĩnh vực có thế mạnh. Kết hợp di dân tái
định cư các công trình thủy điện với phát triển là cây cao su, từng bước hình
thành ngành công nghiệp chế biến nông lâm sản, tạo bước đột phá chuyển dịch cơ
cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn.
(2). Khai thác tối đa nội lực, kết
hợp với sự hỗ trợ của Trung ương. Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, từng
bước rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển so với các tỉnh trong khu vực
và phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế để đưa Lai Châu ra khỏi tình
trạng kém phát triển. Đẩy nhanh công tác tái định cư cho các công trình thuỷ
điện thủy điện Lai Châu, thuỷ điện Bản Chát, thuỷ điện Huổi Quảng.
(3). Phát triển toàn diện Giáo dục
và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất. Tăng cường công tác chăm sóc, bảo vệ
sức khoẻ nhân dân, giảm nghèo bền vững, giải quyết việc làm, bảo đảm an sinh xã
hội. Bảo tồn và phát triển bản sắc văn hóa các dân tộc, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân.
(4). Khai thác, sử dụng hợp lý các
nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế
với bảo vệ môi trường sinh thái. Đẩy mạnh công tác trồng và chăm sóc bảo vệ
rừng đầu nguồn của lưu vực sông Đà nhằm bảo vệ nguồn nước cho các công trình
thủy điện lớn của quốc gia, cân bằng nguồn nước và phòng tránh lũ.
(5). Tăng cường tiềm lực quốc
phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Bảo vệ vững
chắc chủ quyền biên giới, kiên quyết đấu tranh, làm thất bại mọi âm mưu chống
phá của các thế lực thù địch. Mở rộng, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại.
3. Chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2015
a. Về kinh tế
(1). Tốc độ tăng trưởng GDP bình
quân 16-17%/năm.
Cơ cấu nền kinh tế: Nông, lâm
nghiệp, thủy sản - công nghiệp, xây dựng - dịch vụ 23,8 - 41,0 - 35,2 (%).
(2). GDP bình quân đầu người (giá
hiện hành): 19 triệu đồng.
(3). Tổng sản lượng lương thực có
hạt: 170 nghìn tấn.
(4). Cây công nghiệp: Cao su
20.000 ha, trong đó trồng mới 13.000 ha; Duy trì và ổn định vùng nguyên liệu
chè 3.200 ha, trong đó chè trồng mới trên 300 ha; Duy trì diện tích thảo quả
4.700 ha.
(5). Tốc độ tăng trưởng đàn gia
súc: 6-6,5%/năm.
(6). Thu ngân sách trên địa bàn:
trên 500 tỷ đồng.
(7). Giá trị xuất khẩu hàng địa
phương đạt trên 10 triệu USD.
b. Về mục tiêu xã hội
(8). Đạt chuẩn phổ cập giáo dục
mẫu giáo 5 tuổi; giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng
độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
(9).Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên:
2,28%/năm; giảm tỷ lệ sinh 0,3‰/năm; 75,5% trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia; 8
bác sỹ/1 vạn dân; 37 giường bệnh/1vạn dân; trên 50% trạm y tế xã có bác sỹ.
(10). Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình
quân 4-5%/năm; giải quyết việc làm 6.000 người/năm; tỷ lệ lao động qua đào tạo,
tập huấn trên 40%.
(11). 100% xã, 90% hộ dân được sử
dụng điện lưới quốc gia.
(12). 100% xã có đường giao thông
đến trung tâm, trong đó 90% xã có đường ô tô đi lại được các mùa; 80% bản có
đường ô tô, xe máy đi lại thuận lợi.
(13). 80% hộ gia đình; 60% thôn,
bản, khu phố; 92% cơ quan, đơn vị, trường học đạt tiêu chuẩn văn hóa.
(14). Trên 15% số xã đạt tiêu
chuẩn nông thôn mới.
c. Về môi trường
(15). Tỷ lệ che phủ rừng trên 50%;
trồng mới 20.000 ha rừng.
(16). 95% dân số đô thị được sử
dụng nước sạch, 90% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.
II. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- XÃ HỘI
1. Các ngành kinh tế:
- Về nông, lâm nghiệp và xây
dựng nông thôn mới
Phát triển toàn diện nông, lâm
nghiệp theo hướng tập trung, chuyên canh quy mô lớn gắn với công nghiệp chế biến
và hình thành các vùng tập trung, chú trọng các ngành, lĩnh vực có lợi thế. Đẩy
mạnh phát triển nông, lâm nghiệp gắn với thực hiện chương trình xây dựng nông
thôn mới. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành là 6-7%/năm.
+ Trồng trọt: Đẩy mạnh sản xuất lương thực theo hướng thâm canh, tăng vụ, khai hoang
mở rộng diện tích ở nơi có điều kiện. Đưa nhanh tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào
sản xuất, trọng tâm là giống có năng suất, chất lượng cao, ứng dụng biện pháp
canh tác tiên tiến, góp phần bảo đảm an ninh lương thực trên địa bàn. Ưu tiên
đầu tư sản xuất lương thực vùng trọng điểm Than Uyên, Bình Lư - Tam Đường,
Mường So - Phong Thổ… Hình thành vùng sản xuất lương thực có giá trị hàng hóa
cao. Phấn đấu đến năm 2015 sản lượng lương thực đạt trên 170 nghìn tấn.
Tập trung phát triển cây công
nghiệp dài ngày, trong đó đẩy mạnh phát triển diện tích cao su chủ yếu ở huyện
Phong Thổ, Sìn Hồ, Mường Tè. Giữ vùng nguyên liệu chè ổn định khoảng 3.200 ha,
thực hiện quy hoạch, củng cố lại vùng nguyên liệu chè. Phát triển một số cây
trồng có lợi thế: Thảo quả, hoa quả ôn đới, dược liệu… thành vùng chuyên canh
hàng hoá, có chính sách hỗ trợ cho Doanh nghiệp thực hiện thu mua, chế biến sản
phẩm. Thực hiện chương trình sản xuất rau an toàn ở một số huyện, thị.
+ Chăn nuôi: Phát triển mạnh chăn nuôi theo hướng mô hình hộ gia đình và trang trại,
nhất là chăn nuôi đại gia súc theo vùng với quy mô phù hợp, gắn với phát triển
trồng và chế biến dự trữ thức ăn; làm tốt công tác phòng chống dịch bệnh. Khai
thác lợi thế các hồ thuỷ điện, thuỷ lợi trên địa bàn để phát triển nuôi trồng
thuỷ sản gắn với phát triển dịch vụ, du lịch. Phát triển nuôi cá nước lạnh ở
nơi có điều kiện.
+ Lâm nghiệp: Quản lý sử dụng hiệu quả vốn rừng hiện có, thực hiện xã hội hóa công tác
bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng. Phát triển mạnh rừng kinh tế, hình thành
các vùng trồng rừng sản xuất tập trung, quy mô lớn. Nâng cao chất lượng rừng và
tăng tỷ lệ che phủ rừng. Thực hiện tốt các biện pháp bảo vệ, phát triển rừng,
phòng chống cháy rừng. Tăng cường quản lý khai thác chế biến lâm sản.
+ Xây dựng nông thôn mới: Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước
được hoàn thiện, cơ cấu kinh tế có chuyển biến. Gắn phát triển nông, lâm nghiệp
với công nghiệp và dịch vụ. Huy động mọi nguồn lực xã hội phát triển mạnh hệ
thống kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn. Khuyến khích thực hiện cơ chế nhà
nước hỗ trợ, cộng đồng thôn bản tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới. Rà
soát, quy hoạch sắp xếp ổn định dân cư nông thôn, đầu tư đồng bộ kết cấu hạ
tầng ổn định định canh định cư, hạn chế và chấm dứt tình trạng du canh, du cư.
Tập trung phát triển hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ thú y, bảo vệ
thực vật, cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm.
-
Đối với công nghiệp: Ưu
tiên phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế. Phấn đấu
tăng giá trị sản xuất ngành công nghiệp bình quân đạt 55-57%/năm. Đầu tư và mở
rộng một số cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng.
Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản gắn với quy hoạch các vùng nguyên
liệu. Tiếp tục khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp.
-
Đối với các ngành dịch vụ: Đẩy mạnh phát triển các
ngành dịch vụ, nhất là ở đô thị. Thu hút các nguồn lực, tập trung xây dựng hệ
thống chợ nông thôn, chợ biên giới, hệ thống các trung tâm thương mại ở thị xã,
thị trấn, thị tứ. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển các
ngành dịch vụ, nhất là vùng sâu, vùng xa. Nâng cao chất lượng quản lý và phục
vụ các hoạt động tài chính, ngân hàng. Nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu địa
phương, tạo bước phát triển mới về kinh tế cửa khẩu. Phát triển mạnh các loại
hình du lịch sinh thái, du lịch văn hóa gắn với việc bảo vệ, tôn tạo các di tích
lịch sử, văn hóa, bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ rừng đầu nguồn. Khuyến khích đầu
tư vào các lĩnh vực: khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí. Phấn đấu tăng
trưởng khu vực 18-19%/năm.
- Đối với phát triển kết cấu hạ
tầng:
+ Hạ tầng kỹ thuật: Tập trung đầu
tư xây dựng Dự án đường nối dài từ đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai - Thị xã Lai
Châu đến cửa khẩu Ma Lù Thàng, Sân bay Lai Châu; nâng cấp Quốc lộ 4D, Quốc Lộ
12, triển khai dự án đường giao thông phía Tây huyện Mường Tè. Tranh thủ các
nguồn vốn nâng cấp các tuyến đường giao thông tỉnh lộ, đường đến các xã, bản.
Quy hoạch xây dựng hệ thống cảng các hồ thủy điện và phát triển hệ thống giao
thông đường thủy. Tiếp tục đầu tư xây dựng lưới điện hạ thế tuyến xã, ưu tiên
các xã biên giới, vùng sâu, vùng xa. Đầu tư mới và nâng cấp hệ thống thủy lợi,
xây dựng hồ chứa nước ở những nơi có điều kiện. Chú trọng xây dựng hệ thống cấp
nước sạch đô thị, nước hợp vệ sinh ở nông thôn.
+ Về hạ tầng xã hội: Tập trung
phát triển hệ thống cơ sở giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao,
phát thanh truyền hình, thông tin liên lạc.
+ Về hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ
thuật các đô thị: Tiếp tục đầu tư xây dựng thị xã Lai Châu, đủ tiêu chí đô thị
loại 3 vào năm 2013 và lên thành phố năm 2015. Tập trung xây dựng các đô thị
mới: Thị trấn Tân Uyên, thị trấn Nậm Nhùn, thị trấn vùng thấp Sìn Hồ, xây dựng
một số trung tâm cụm xã, thị tứ mới. Cải tạo chỉnh trang đô thị Thị trấn Sìn
Hồ, Mường Tè, Than Uyên. Tăng cường quản lý đô thị, nhất là quy hoạch, kiến
trúc và môi trường đô thị.
- Phát triển kinh tế vùng: Thực hiện quy hoạch 3 vùng kinh tế đã xác định đó là: Vùng kinh tế
động lực quốc lộ 32, 4D (thị xã Lai Châu, các huyện Phong Thổ, Tam Đường,
Tân Uyên và Than Uyên); vùng kinh tế nông, lâm nghiệp, sinh thái sông Đà (huyện
Mường Tè và vùng thấp huyện Sìn Hồ); vùng kinh tế du lịch sinh thái, văn
hoá dân tộc và nông nghiệp chất lượng cao ở cao nguyên Sìn Hồ. Trên cơ sở đó bổ
sung quy hoạch chi tiết, nhiệm vụ của các vùng kinh tế đồng thời huy động các
nguồn lực, đẩy nhanh tốc độ phát triển theo hướng phát huy lợi thế so sánh giữa
các vùng.
- Điều chỉnh địa giới hành
chính: Hiện tỉnh có 07 huyện, thị và 98 xã, phường, thị trấn; một số huyện
và xã có diện tích tự nhiên lớn, dân cư phân bố không tập trung; để thuận lợi
cho công tác quản lý hành chính, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm
an ninh quốc phòng ở địa phương; Trong giai đoạn 2011-2015 dự kiến tách huyện
Mường Tè, Sìn Hồ, để thành lập 01 huyện mới và điều chỉnh, chia tách, thành lập
mới một số xã. Xây dựng thị xã Lai Châu đủ tiêu chí đô thị loại III vào năm
2013 và lên thành phố vào năm 2015.
- Phát triển các thành phần
kinh tế: Tiếp tục xây dựng cơ chế chính sách, tạo môi
trường kinh doanh thuận lợi cho các thành phần kinh tế và các loại hình doanh
nghiệp phát triển; phát triển kinh tế tập thể với nhiều hình thức đa dạng, nòng
cốt là hợp tác xã, trọng tâm là ở khu vực nông nghiệp, nông thôn, gắn với xây
dựng nông thôn mới; khuyến khích phát triển trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp,
công nghiệp chế biến, dịch vụ du lịch. Tiếp tục hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế trang trại, hộ sản xuất, kinh doanh phát
triển.
- Thực hiện di dân, tái định cư các dự án thuỷ điện: Đẩy nhanh tiến độ di dân tái định cư và phấn đấu hoàn thành di dân, TĐC
dự án thủy điện Huổi Quảng, Bản Chát và thủy điện Lai Châu đúng tiến độ xây
dựng nhà máy. Gắn công tác tái định cư với bố trí, sắp xếp lại dân cư và xây
dựng nông thôn mới. Tập trung xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng các điểm tái
định cư, gắn với thực hiện phương án, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, ổn
định sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân sau hoàn thành di dân TĐC.
2. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội
- Giảm nghèo bền vững: Tiếp tục đẩy mạnh công tác giảm nghèo. Huy động sử dụng có hiệu quả
các nguồn vốn, ưu tiên xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Thực hiện
chính sách khuyến nông, khuyến lâm, hỗ trợ sản xuất, phát triển ngành nghề, tín
dụng người nghèo, thực hiện các chính sách hỗ trợ y tế, giáo dục, nhà ở, đất
sản xuất. Giảm nghèo phải gắn với dạy nghề và giải quyết việc làm, nâng trình
độ và kiến thức cho người nghèo để họ tự vươn lên thoát nghèo. Nâng cao chất
lượng dạy nghề, nhất là dạy nghề cho lao động nông thôn. Tiếp tục thực hiện
chương trình xuất khẩu lao động. Năm 2015, tăng tỷ lệ thời gian lao động nông
thôn lên 80% và giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực đô thị xuống dưới 4%. Hàng năm
tạo việc làm cho 6.000 lao động.
- Giáo dục, đào tạo: Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo toàn diện, coi trọng
giáo dục nhân cách, đạo đức lối sống cho học sinh. Xây dựng môi trường giáo dục
lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội. Xây dựng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu về chất lượng. Đạt chuẩn
Quốc gia về phổ cập giáo dục mẫu giáo 5 tuổi, củng cố, duy trì, giữ vững và
nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục. Huy động các nguồn lực tập trung đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất trường học theo hướng chuẩn quốc gia. Phát triển các trường
bán trú dân nuôi tại trung tâm các xã, cụm xã. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận
lợi cho các tổ chức, cá nhân, các thành phần kinh tế tích cực tham gia phát
triển giáo dục, thành lập trường tư thục ở những nơi có điều kiện.
- Khoa học - công nghệ: Tập trung nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn, phục vụ xây dựng
chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đẩy mạnh triển khai các hoạt
động ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào các lĩnh vực sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, tạo sản phẩm chủ lực
của địa phương; ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học - kỹ thuật vào các lĩnh
vực công nghệ thông tin, năng lượng, vật liệu, khai thác tài nguyên, bảo vệ môi
trường.
- Y tế, chăm sóc và bảo vệ sức
khoẻ nhân dân: Nâng cao chất lượng chăm sóc, bảo vệ
sức khỏe nhân dân, đảm bảo mọi người dân được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe ban đầu, được tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế, giảm tỷ lệ mắc bệnh, nâng
cao thể lực, tăng tuổi thọ. Thực hiện tốt các chính sách về y tế đối với người
nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, người già và đồng bào dân tộc thiểu số. Chăm lo xây
dựng đội ngũ cán bộ y tế, nhất là bác sỹ chuyên khoa có trình độ chuyên môn
cao. Từng bước thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa trong hoạt động y tế. Làm
tốt công tác truyền thông, giáo dục dân số, kế hoạch hóa gia đình, bảo đảm mức
sinh thay thế, nâng cao chất lượng dân số, giảm tỷ lệ sinh 0,3‰/năm.
- Văn hoá, thể dục - thể thao: Đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của
nhân dân, nhất là đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới. Phát triển văn
hóa đi đôi với bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa các dân tộc. Huy động các
nguồn lực xây dựng thiết chế văn hóa. Đẩy mạnh các hoạt động thể dục - thể
thao, chú trọng thành tích cao, các môn thể thao truyền thống các dân tộc.
Nâng cao chất lượng các hoạt động
thông tin, truyền thông, phát triển mạnh các loại hình báo chí; tăng thời lượng
phát sóng và chất lượng chương trình phát thanh - truyền hình địa phương, nhất
là chương trình bằng tiếng dân tộc.
3. Tài nguyên, môi trường: Làm tốt công tác quy hoạch, khai thác và sử dụng hợp lý các tài nguyên
đất, nước, khoáng sản. Hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho các tổ chức, cá nhân ở các khu vực thị xã, thị trấn và nơi có lợi thế
thương mại, dịch vụ. Gắn việc phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng kết cấu hạ
tầng, quy hoạch xây dựng đô thị với bảo vệ môi trường. Giải quyết tốt các vấn
đề về môi trường nhất là ở các đô thị, các bệnh viện, cơ sở sản xuất công
nghiệp. Triển khai thực hiện các giải pháp phòng chống giảm nhẹ thiên tai. Xử
lý các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường, ngăn chặn có hiệu quả nạn
phá rừng, cháy rừng. Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác thẩm định đánh giá
tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
4. Thực hiện cải cách hành
chính, nâng cao chất lượng bộ máy chính quyền và đổi mới công tác cán bộ
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ
đạo, điều hành của chính quyền các cấp. Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập
trung dân chủ và chế độ thủ trưởng trong cơ quan hành chính. Quy định rõ trách
nhiệm của người đứng đầu trong chỉ đạo điều hành. Tiếp tục củng cố, kiện toàn
tổ chức bộ máy, cán bộ của hệ thống chính trị bảo đảm tinh gọn, năng động, hoạt
động có hiệu lực, hiệu quả. Tiếp tục thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng,
luân chuyển cán bộ các cấp. Thực hiện tốt chính sách thu hút cán bộ có trình độ
về công tác tại các huyện, xã đặc biệt khó khăn.
III. CÁC CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG
ĐIỂM - DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
1. Các chương trình trọng điểm.
(1) Chương trình phát triển
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; (2) Chương trình phát triển cao su ; (3)
Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ; (4) Chương trình xây
dựng nông thôn mới; (5) Dự án đầu tư phát triển KT-XH huyện Mường Tè.
2. Các dự án ưu tiên đầu tư:
(có phụ lục kèm theo).
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Quan tâm công tác quy hoạch
phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm; chú trọng công tác dự báo, đánh giá và
chất lượng xây dựng kế hoạch hàng năm; quán triệt triển khai thực hiện xây dựng
kế hoạch hàng năm có sự gắn kết giữa các cấp và sự tham gia của người dân để
tạo đồng thuận và huy động sức mạnh toàn dân trong tổ chức triển khai thực
hiện. Cụ thể hoá và ban hành các cơ chế chính sách để tổ chức thực hiện kế hoạch, quy hoạch. Công khai các quy hoạch để làm cơ sở triển
khai thực hiện và thu hút đầu tư.
2. Tiếp tục củng cố vai trò và phát huy hiệu quả
của bộ máy chính quyền các cấp, các ngành trong quản lý phát triển kinh tế - xã
hội. Xây dựng đội ngũ cán bộ và công chức từ cấp tỉnh xuống cơ sở có phẩm chất
đạo đức, trình độ, năng lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa; đổi mới cơ chế, chính sách, quản lý thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh
tế xã hội.
Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng, tuyển dụng, bổ nhiệm, luân chuyển đội ngũ cán bộ, công chức và có chính
sách đãi ngộ thích hợp với từng công việc, nhiệm vụ cụ thể để phát huy vai trò,
năng lực của đội ngũ cán bộ công chức Nhà nước ở các cấp, các ngành. Chú trọng
công tác đào tạo thế hệ trẻ, đào tạo cán bộ người dân tộc thiểu số, cán bộ nữ…
3. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung và ban hành mới
các chính sách phù hợp với thực tiễn của tỉnh. Chú trọng chính sách hỗ trợ,
chính sách đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; chính sách phát triển
sản xuất nông lâm nghiệp. Hoàn thiện chính sách khuyến khích đầu tư và chương
trình xúc tiến thương mại.
4. Phát triển nông nghiệp nông thôn:
Bổ sung, điều chỉnh quy hoạch các vùng sản xuất
hàng hoá tập trung, phát triển các sản phẩm có lợi thế. Cơ cấu lại diện tích
đất nông nghiệp, hình thành và phát triển các vùng chuyên canh về sản xuất
lương thực, cây công nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, phát triển ngành
nghề, dịch vụ nâng cao giá trị sử dụng đất.
Tập trung triển khai xây dựng các Trung tâm
nghiên cứu, sản xuất giống cây trồng vật nuôi, tạo giống có chất lượng và năng
suất cao, giá thành hợp lý, phục vụ nhu cầu sản xuất của nông dân.
Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ, tín dụng ưu đãi
cho sản xuất nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là các khoản tín dụng ưu đãi.
5. Huy động tối đa nguồn vốn của các thành phần kinh
tế trong và ngoài nước, sự hỗ trợ của Trung ương để đầu tư cải thiện hệ thống
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Nâng cao chất lượng công tác quản lý đầu tư ở
tất cả các khâu trong quá trình đầu tư xây dựng, từ quy hoạch, chuẩn bị đầu tư,
phân bổ vốn, tổ chức thi công, giám sát, nghiệm thu thanh quyết toán và bàn
giao đưa vào sử dụng công trình.
Làm tốt công tác đền bù, giải phóng mặt bằng,
tái định cư để triển khai thực hiện đúng tiến độ các công trình, dự án đã được
phê duyệt. Công khai, minh bạch việc sử dụng đất đai và các nguồn tài nguyên
thiên nhiên theo quy hoạch để sử dụng có hiệu quả, bền vững.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả đầu tư, đặc biệt
chú trọng nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư nhà nước
nhằm tránh thất thoát, lãng phí.
6. Chỉ đạo toàn diện với tập trung chỉ đạo có
trọng tâm, trọng điểm và thực hiện đồng bộ các giải pháp, trong đó xác định
phát triển giao thông, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ các cấp, đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính là khâu đột phá để tập trung lãnh đạo, tổ chức thực
hiện. Đề cao vai trò lãnh đạo của tập thể, phát huy trách nhiệm cá nhân, nhất
là vai trò của cán bộ chủ chốt các cấp.
7. Chú trọng giải quyết các vấn đề an sinh xã
hội:
Tiếp tục thực hiện các chương trình giảm nghèo
theo hướng bền vững. Gắn giảm nghèo với đẩy mạnh tăng trưởng và phát triển kinh
tế - xã hội; tiếp tục khuyến khích làm giàu đi đôi với tích cực thực hiện giảm
nghèo, đồng thời khắc phục tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào Nhà nước.
Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội,
không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, đặc biệt quan
tâm đối với vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và các đối tượng
chính sách, người có công.
8. Phát triển nguồn nhân lực:
Tăng cường các hoạt động đào tạo nghề, đào tạo
kỹ thuật sản xuất, đào tạo các nghiệp vụ quản lý kinh doanh, hành chính và giáo
dục truyền thống cho thế hệ trẻ và lực lượng lao động đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế và xã hội.
Xây dựng chính sách đào tạo, bồi dưỡng và thu
hút nhân tài trong các lĩnh vực còn thiếu cán bộ nghiệp vụ chuyên ngành để đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Có chính sách khuyến khích động viên sự sáng tạo
và trách nhiệm của các cá nhân, thành viên xã hội trong lập nghiệp và đóng góp
cho xã hội. Khuyến khích, hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp và tham gia các hoạt
động xã hội.
9. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh
tra, kiểm toán của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể. Thực hiện có hiệu
quả công tác giải quyết khiếu nại tố cáo, đấu tranh phòng, chống tham nhũng,
lãng phí. Phát hiện, giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc mới nảy
sinh, uốn nắn những lệch lạc, trì trệ, xử lý nghiêm những vụ việc vi phạm.
10. Tăng cường củng cố tiềm lực quốc phòng an
ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự xã hội, tạo điều kiện kinh tế - xã
hội phát triển.
Tăng cường công tác Quốc phòng, xây dựng nền
quốc phòng toàn dân thế trận chiến tranh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân,
giữ vững ổn định, trật tự an toàn xã hội. Nâng cao khả năng tác chiến của lực
lượng vũ trang, chủ động ứng phó với mọi tình huống.
Đẩy mạnh công tác giáo dục quốc phòng, làm tốt
công tác huấn luyện, luyện tập hàng năm. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các
chương trình quốc gia về phòng chống tội phạm, ma tuý, mại dâm và phòng chống
các tai nạn, tệ nạn xã hội.
Tăng cường các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh với
các loại tội phạm, xử lý nghiêm các loại tội phạm nhất là tội phạm ma túy, hình
sự, tham nhũng và các loại tội phạm khác.
11. Tăng cường hoạt động kinh tế đối ngoại; kết
hợp chặt chẽ giữa quốc phòng - an ninh với kinh tế, kinh tế với quốc phòng - an
ninh trong các chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội; chú trọng phát
triển kinh tế - xã hội vùng biên giới; xây dựng biên giới Việt - Trung hoà
bình, hữu nghị hợp tác phát triển.
Mở rộng quan hệ với các tổ chức
quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài và tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) đảm bảo
nguyên tắc hợp tác, bình đẳng cùng có lợi, tôn trọng độc lập, chủ quyền, giữ
vững an ninh chính trị, chủ quyền biên giới. Đẩy mạnh hoạt động đối ngoại nhân
dân, tăng cường mối quan hệ giữa các địa phương vùng biên giới của tỉnh với các
địa phương vùng biên giới của tỉnh Vân Nam (Trung Quốc).
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát
việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Lai Châu khoá XIII, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 16 tháng 7 năm
2011./.