CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 63/2016/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 07 năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ KIỂM ĐỊNH XE CƠ GIỚI
Căn cứ Luật
tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật
giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về điều
kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy định về điều kiện
kinh doanh dịch vụ kiểm định đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo
bởi ô tô và các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là xe cơ giới) và việc cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến quản lý, kinh doanh dịch vụ kiểm định
xe cơ giới.
2. Nghị định này không áp dụng đối với
cơ quan, tổ chức và cá nhân thực hiện kiểm định xe cơ giới của quân đội, công
an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Nghị định này các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Kiểm định xe cơ giới (sau đây gọi tắt
là kiểm định) là việc kiểm tra định kỳ về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường đối với xe cơ giới.
2. Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
(sau đây gọi tắt là giấy chứng nhận kiểm định) là chứng chỉ xác nhận xe cơ
giới đã được kiểm định và đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định về chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
3. Đơn vị đăng kiểm
xe cơ giới (sau đây gọi tắt là đơn vị đăng kiểm) là các tổ chức được thành lập
theo quy định của pháp luật, cung cấp dịch vụ công thực hiện kiểm định và cấp
giấy chứng nhận kiểm định cho xe cơ giới.
4. Xưởng kiểm định là khu vực bố trí
các vị trí, thiết bị kiểm tra, thiết bị hỗ trợ, dụng cụ kiểm tra.
5. Dây chuyền kiểm định là nơi bố trí
vị trí kiểm định, lắp đặt các thiết bị kiểm tra. Dây chuyền kiểm định gồm có
hai loại:
a) Dây chuyền kiểm định loại I: Kiểm định
được xe cơ giới có khối lượng khi kiểm định phân bố lên mỗi trục đơn đến 2.000
kg;
b) Dây chuyền kiểm định loại II: Kiểm
định được xe cơ giới có khối lượng khi kiểm định phân bố lên mỗi trục đơn đến 13.000
kg.
6. Người đứng đầu đơn vị đăng kiểm là
người chịu trách nhiệm tổ chức, triển khai các quy định trong kiểm định tại đơn
vị đăng kiểm, người ký
giấy chứng nhận
kiểm định.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt
động dịch vụ kiểm định xe cơ giới
1. Chỉ những tổ chức được cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới mới được phép kinh doanh dịch
vụ kiểm định xe cơ giới.
2. Tổ chức kinh doanh dịch vụ kiểm định
xe cơ giới không được kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bảo dưỡng, sửa chữa xe
cơ giới hoặc có liên quan trực tiếp với tổ chức kinh doanh vận tải bằng xe ô
tô, bảo dưỡng, sửa chữa xe cơ giới. Nếu tổ chức kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ
giới là công ty cổ phần
thì tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bảo dưỡng, sửa chữa xe cơ
giới chỉ được nắm giữ không quá 10% cổ phần của tổ chức kinh doanh dịch vụ kiểm
định xe cơ giới.
Chương II
ĐIỀU
KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ KIỂM ĐỊNH XE CƠ GIỚI
Điều 5. Điều kiện
chung về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới
1. Việc thành lập đơn vị đăng kiểm phải
phù hợp Quy hoạch tổng thể mạng lưới các đơn vị đăng kiểm và dây chuyền kiểm định.
2. Tổ chức đáp ứng điều kiện về cơ sở
vật chất, thiết bị, nhân lực theo quy định tại Chương này được cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới.
Mục 1. ĐIỀU KIỆN CƠ SỞ
VẬT CHẤT
Điều 6. Diện tích mặt
bằng của đơn vị đăng kiểm
1. Đối với đơn vị đăng kiểm có một dây
chuyền kiểm định loại I, diện tích mặt bằng tối thiểu sử dụng cho hoạt động kiểm
định là 1.250 m2.
2. Đối với đơn vị đăng kiểm có một dây
chuyền kiểm định loại II, diện tích mặt
bằng tối thiểu sử dụng cho hoạt động kiểm định là 1.500 m2.
3. Đối với đơn vị đăng kiểm có hai dây
chuyền kiểm định, diện tích mặt bằng tối thiểu sử dụng cho hoạt động kiểm định
là 2.500 m2.
4. Đối với đơn vị đăng kiểm có từ ba
dây chuyền kiểm định trở lên thì diện tích sử dụng cho hoạt động kiểm định từ
dây chuyền thứ 3 trở lên tăng thêm tương ứng cho mỗi dây chuyền
không nhỏ hơn 625 m2.
Điều 7. Xưởng kiểm định
1. Xưởng kiểm định chỉ có một
dây chuyền kiểm định loại I: Kích thước thông xe tối thiểu (Dài x Rộng x Cao) là 30 x 4 x 3,5 (m).
2. Xưởng kiểm định chỉ có một dây chuyền
kiểm định loại II: Kích thước thông xe tối thiểu (Dài x Rộng x Cao) là 36 x 5 x 4,5 (m).
3. Đối với xưởng kiểm định có nhiều
dây chuyền kiểm định bố trí cạnh nhau thì khoảng cách giữa tâm các dây chuyền
kiểm định không nhỏ hơn 4 m và khoảng cách từ tâm dây chuyền ngoài cùng đến mặt
trong tường bao của xưởng kiểm định không nhỏ hơn 2,5 m.
4. Đối với trường hợp dây chuyền kiểm
định bố trí tại nhiều xưởng kiểm định thì tổng chiều dài tối thiểu các xưởng kiểm
định phải bằng chiều dài tương ứng với loại dây chuyền quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này.
Điều 8. Nhà văn
phòng, bãi đỗ xe, đường nội bộ
1. Đơn vị đăng kiểm có
nhà văn phòng, phòng chờ cho lái xe và người đưa xe vào kiểm định (sau đây gọi
tắt là chủ xe).
2. Hệ thống đường cho xe cơ giới ra
vào xưởng kiểm định, đường giao thông nội bộ, chiều rộng mặt đường không nhỏ hơn 3 m, bãi đỗ
xe phải được phủ bê tông nhựa đường hoặc bê tông xi măng.
Điều 9. Thiết bị kiểm
tra, dụng cụ kiểm tra
1. Thiết bị kiểm tra của một dây chuyền
kiểm định gồm:
a) Thiết bị kiểm tra phanh;
b) Thiết bị cân khối lượng;
c) Thiết bị đo độ trượt ngang của bánh
xe;
d) Thiết bị phân tích khí xả;
đ) Thiết bị đo độ khói;
e) Thiết bị đo độ ồn. Đối với đơn vị
đăng kiểm có từ 02 dây chuyền kiểm định trở lên bố trí trong cùng một xưởng kiểm
định thì chỉ cần trang bị tối thiểu 01 thiết bị đo độ ồn;
g) Thiết bị kiểm tra đèn chiếu sáng
phía trước;
h) Thiết bị hỗ trợ kiểm tra gầm;
i) Thiết bị nâng (cầu nâng) xe cơ giới
hoặc hầm kiểm tra;
k) Thiết bị gia tải động cơ (đối với
trường hợp thực hiện quy trình kiểm tra khí thải của xe cơ giới bằng phương
pháp có gia tải).
2. Thiết bị kiểm tra của mỗi dây chuyền
kiểm định có thể bố
trí trong nhiều xưởng kiểm định hoặc ngoài xưởng kiểm định.
3. Thiết bị kiểm tra phải đảm bảo:
a) Có chương trình phần mềm điều khiển
tập trung, thống nhất, có chức năng điều khiển quá trình hoạt động của thiết bị
theo quy trình kiểm định, cài đặt được các tiêu chuẩn đánh giá, thiết lập trình
tự kiểm định tùy thuộc vào phương án bố trí thiết bị kiểm tra (trừ các thiết bị
quy định tại điểm b, điểm h và điểm i khoản 1 Điều này);
b) Chương trình phần mềm điều khiển phải
có ngôn ngữ tiếng Việt cho tất cả các tính năng;
c) Cơ sở dữ liệu của chương trình phần
mềm điều khiển phải được bảo mật theo yêu cầu của việc kiểm định và kết nối được
để truyền dữ liệu về cơ sở dữ liệu kiểm định xe cơ giới chung của cả nước tại Cục
Đăng kiểm Việt Nam.
4. Thiết bị kiểm tra trước khi đưa vào
sử dụng và trong quá trình sử dụng phải được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định;
tính năng kỹ thuật của thiết bị phải được duy trì trong suốt quá trình sử dụng
và giữa hai kỳ kiểm định, hiệu chuẩn.
5. Dụng cụ kiểm tra đối với một dây
chuyền kiểm định gồm:
a) Dụng cụ kiểm tra áp suất hơi lốp;
b) Đèn soi;
c) Búa chuyên dùng kiểm tra;
d) Thước đo chiều dài;
đ) Kích trên hầm kiểm tra (nếu có hầm
kiểm tra).
Điều 10. Quy định về
thiết bị thông tin, lưu trữ, truyền số liệu
1. Có đường kết nối internet đảm bảo
việc truyền dữ liệu, hình ảnh kiểm định, có địa chỉ IP tĩnh và thiết bị
để tạo kết nối mạng riêng ảo (VPN) với hệ thống máy chủ của Cục Đăng kiểm Việt
Nam.
2. Đơn vị đăng kiểm
phải lưu trữ dữ liệu kiểm định theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
3. Máy chủ, các máy tính được nối mạng
nội bộ và cài đặt các phần mềm quản lý thông tin kiểm định, điều khiển thiết bị
kiểm tra trên dây chuyền kiểm định để phục vụ công tác quản lý phù hợp với quy
trình nghiệp vụ kiểm định. Dữ liệu của các phần mềm này được lưu trữ trên máy
chủ của đơn vị đăng kiểm và đồng bộ hóa qua mạng riêng ảo (VPN) với cơ sở dữ liệu
kiểm định tập trung
trên hệ thống máy chủ của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
4. Các trang thiết bị khác gồm:
a) Thiết bị văn phòng;
b) Camera hoặc máy ảnh kỹ thuật số chụp
ảnh xe cơ giới vào kiểm định;
c) Camera IP để giám sát việc kiểm định
xe cơ giới trên dây chuyền; lưu trữ được hình ảnh xe cơ giới kiểm định (dạng video) tối thiểu
30 ngày, kể từ ngày kiểm định;
d) Có màn hình tại phòng chờ để chủ xe
theo dõi hình ảnh kiểm tra xe trong quá trình kiểm định;
đ) Có trang thiết bị phòng cháy, chữa
cháy, bảo hộ, an toàn lao động và vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật.
5. Có hệ thống tiếp nhận thông tin
đăng ký kiểm định trước của chủ xe qua điện thoại, website hoặc thông qua dịch
vụ công trực tuyến.
Mục 2. ĐIỀU KIỆN NHÂN
LỰC
Điều 11. Đăng kiểm
viên
Đăng kiểm viên gồm hai hạng: Đăng kiểm
viên xe cơ giới và Đăng kiểm
viên xe cơ giới bậc cao.
1. Đăng kiểm viên xe cơ giới:
a) Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp đại
học trở lên chuyên
ngành đào tạo Cơ khí ô tô, Công nghệ kỹ thuật ô tô hoặc ngành đào tạo Kỹ thuật
cơ khí, Công nghệ kỹ thuật cơ khí trong chương trình đào tạo phải có các nội
dung sau: Lý thuyết ô tô, cấu tạo ô tô, Kết cấu tính toán ô tô, Bảo dưỡng kỹ
thuật ô tô, Động cơ đốt trong và Điện ô tô hoặc các môn học tương đương. Trường
hợp không có các môn học trên, có thể đào tạo bổ sung tại các trường đại học;
b) Trình độ tiếng Anh tối
thiểu trình độ B hoặc tương đương;
c) Được tập
huấn nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới theo nội dung do Bộ Giao thông vận tải
quy định;
d) Có tối thiểu
12 tháng thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên tại đơn vị đăng kiểm sau khi hoàn
thành tập huấn;
đ) Có kết quả
đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới đạt yêu cầu;
e) Có giấy phép lái xe ô tô còn hiệu lực.
2. Đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao:
a) Là đăng kiểm viên xe cơ giới có
kinh nghiệm tối thiểu 36 tháng;
b) Được tập
huấn nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao theo nội dung do Bộ Giao thông
vận tải quy định;
c) Có kết quả
đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao đạt yêu cầu.
Điều 12. Thủ tục cấp
giấy chứng nhận đăng kiểm viên
1. Người đáp ứng đủ điều kiện quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 11 của Nghị định này có quyền đề
nghị Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên. Hồ sơ đề
nghị cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
đăng kiểm viên;
b) Lý lịch chuyên môn theo mẫu quy định
tại Phụ lục I kèm theo Nghị đinh này (đối với trường
hợp đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên xe cơ giới lần đầu
và cấp lại giấy chứng nhận đăng kiểm viên xe cơ giới sau khi bị thu hồi);
c) Bản sao được cấp từ sổ gốc, hoặc bản
sao được chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp
đại học, bảng điểm đại học trở lên (đối với hạng đăng kiểm viên xe cơ giới) và
các chứng chỉ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 11 của Nghị
định này;
d) Văn bản xác nhận thực tập nghiệp vụ đăng kiểm
viên của đơn vị đăng kiểm (đối với hạng đăng kiểm viên xe cơ giới);
đ) Chứng chỉ tập huấn nghiệp vụ đăng
kiểm viên;
e) 01 ảnh mầu cỡ 4 cm x 6 cm, kiểu
thẻ căn cước, được chụp trong thời gian không quá 06 tháng.
2. Trình tự, cách thức thực hiện
a) Tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ
theo quy định tại khoản 1 Điều này và nộp đến Cục Đăng kiểm Việt Nam. Đối với hạng
đăng kiểm viên xe cơ giới, việc nộp hồ sơ phải được thực hiện trong thời hạn 12
tháng, kể từ ngày hoàn thành thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên;
b) Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận,
kiểm tra thành phần hồ sơ; trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ
sơ; nếu đạt yêu cầu thì thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy chứng
nhận đăng kiểm viên thời gian tiến hành đánh giá thực tế nghiệp vụ trên dây
chuyền kiểm định và đánh giá việc nắm vững các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định;
nếu không đạt thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;
c) Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện
đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên, kết quả đánh giá được ghi vào biên bản đánh
giá đăng kiểm viên theo mẫu quy định tại Phụ lục II
kèm theo Nghị định này; nếu kết quả đánh giá đạt yêu cầu thì cấp giấy chứng nhận
đăng kiểm viên trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày đánh giá. Trường hợp
đánh giá không đạt, tổ chức, cá nhân được quyền đề nghị Cục Đăng kiểm Việt Nam
đánh giá lại sau 06 tháng, kể từ ngày đánh giá;
d) Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
được thực hiện trực tiếp, qua hệ thống bưu điện hoặc thông qua dịch vụ công trực
tuyến.
3. Giấy chứng nhận đăng kiểm viên theo
mẫu quy định tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này
và có thời hạn hiệu lực
là 36 tháng, kể từ ngày cấp, được cấp lại trong trường hợp hết hạn, bị mất, bị
hỏng. Thời hạn của giấy chứng nhận
được cấp lại không được vượt quá thời hạn của giấy chứng nhận đã cấp trước đó,
trừ trường hợp cấp lại do hết thời hạn.
Điều 13. Thủ tục cấp
lại giấy chứng nhận đăng kiểm viên
1. Trong thời hạn 30 ngày trước khi giấy
chứng nhận đăng kiểm viên hết thời hạn hiệu lực, đơn vị đăng kiểm, đăng kiểm
viên gửi đơn đề nghị cấp
lại giấy chứng nhận
đăng kiểm viên (kèm
theo 01 ảnh màu cỡ 4 cm x 6 cm, kiểu
thẻ căn cước, chụp trong thời gian không quá 06 tháng) về Cục Đăng kiểm Việt
Nam. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đơn đề nghị, Cục
Đăng kiểm Việt Nam thực hiện đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên tại đơn vị đăng
kiểm nơi đăng kiểm viên làm việc, nếu đạt yêu cầu thì cấp giấy chứng nhận đăng
kiểm viên sau 03 ngày làm việc kể từ ngày đánh giá, nếu không đạt thì ghi rõ
nguyên nhân không đạt vào biên bản đánh giá đăng kiểm viên; đơn vị đăng kiểm, đăng
kiểm viên được quyền đề nghị Cục Đăng kiểm Việt Nam đánh giá lại sau 01 tháng,
kể từ ngày đánh giá không đạt.
2. Trường hợp giấy chứng nhận đăng kiểm
viên bị mất, bị hỏng thì đăng kiểm viên gửi đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận
đăng kiểm viên về Cục Đăng kiểm Việt Nam, đồng thời dừng việc tham gia kiểm định
xe cơ giới tại đơn vị đăng kiểm. Cục Đăng kiểm Việt Nam căn cứ hồ sơ lưu để cấp
lại giấy chứng nhận đăng kiểm viên sau 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
đơn đề nghị, trong đó
ghi rõ là giấy chứng nhận đăng kiểm viên được cấp lại và hủy bỏ hiệu lực giấy
chứng nhận đăng kiểm viên đã cấp bị mất, bị hỏng.
Điều 14. Đình chỉ
đăng kiểm viên
Đăng kiểm viên bị đình chỉ tham gia hoạt
động kiểm định từ 01 tháng đến 03 tháng trong các trường hợp sau
1. Làm sai lệch kết quả kiểm định.
2. Không tuân thủ đúng quy định tại
các quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan trong kiểm định.
Điều 15. Thu hồi giấy
chứng nhận đăng kiểm viên
Đăng kiểm viên bị thu hồi giấy chứng
nhận đăng kiểm viên trong các trường hợp sau
1. Làm giả các hồ sơ để được cấp giấy
chứng nhận đăng kiểm viên.
2. Không đáp ứng điều kiện theo quy định
tại khoản và khoản 2 Điều 11 của Nghị định này.
3. Làm sai lệch kết quả kiểm định,
không tuân thủ đúng quy định tại các quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn gây hậu
quả nghiêm trọng.
4. Bị đình chỉ tham gia hoạt động kiểm
định quá 02 lần trong thời gian 12 tháng.
5. Bị kết tội bằng bản án
đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
6. Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự.
7. Không công tác tại bất kỳ đơn vị đăng
kiểm nào quá 12 tháng trở lên.
8. Đồng thời làm việc tại 02 đơn vị
đăng kiểm trở lên.
Điều 16. Trình tự
đình chỉ tham gia hoạt động kiểm định, thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên
1. Cục Đăng kiểm Việt Nam ban hành quyết
định đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên, thông báo đến các cơ
quan liên quan để phối hợp thực hiện và công bố trên trang thông tin điện tử.
2. Đăng kiểm viên phải nộp lại giấy chứng
nhận đăng kiểm viên cho Cục Đăng kiểm Việt Nam (đối với trường hợp bị thu hồi
giấy chứng nhận đăng kiểm viên), đồng thời dừng việc tham gia kiểm định xe cơ
giới tại đơn vị đăng kiểm ngay sau khi quyết định thu hồi có hiệu lực.
3. Đăng kiểm viên bị thu hồi giấy chứng
nhận đăng kiểm viên chỉ được đề nghị cấp lại sau 36 tháng kể từ ngày bị
thu hồi sau khi đã
tập huấn lại nghiệp
vụ đăng kiểm viên.
Điều 17. Nhân viên
nghiệp vụ kiểm định
1. Trình độ chuyên môn tối thiểu tốt
nghiệp trung cấp nghề.
2. Tiếng Anh tối thiểu trình độ A hoặc
tương đương.
3. Được tập huấn và cấp
chứng chỉ tập huấn nhân viên nghiệp vụ kiểm định theo quy định của Bộ Giao
thông vận tải.
Điều 18. Phụ trách
dây chuyền kiểm định
1. Phải là đăng kiểm viên xe cơ giới bậc
cao.
2. Được tổ chức thành lập đơn vị đăng
kiểm bổ nhiệm.
Điều 19. Người đứng đầu
đơn vị đăng kiểm
1. Phải là đăng kiểm viên xe cơ giới
và đã thực hiện nhiệm vụ của đăng kiểm viên tối thiểu 36 tháng.
2. Được tổ chức thành lập đơn vị đăng
kiểm bổ nhiệm.
Điều 20. Số lượng
đăng kiểm viên, số lượng xe cơ giới được kiểm định của đơn vị đăng kiểm
1. Để thực hiện hoạt động
kiểm định, mỗi dây chuyền kiểm định phải có tối thiểu 03 đăng kiểm viên, trong đó ít nhất 01 đăng kiểm
viên xe cơ giới bậc cao.
2. Phải có phụ trách dây chuyền kiểm định.
Mỗi phụ trách dây chuyền kiểm định chỉ được phụ trách tối đa 02 dây chuyền.
3. Số lượng xe cơ giới được cấp giấy
chứng nhận kiểm định trong ngày (tính trong 08 giờ làm việc) phải thỏa mãn đồng
thời các quy định như sau:
a) Trường hợp mỗi đăng kiểm viên kiểm
tra 01 xe thì không quá 20 xe/01 ngày đối với 01 đăng kiểm viên; trường hợp nhiều hơn
01 đăng kiểm viên kiểm tra 01 xe thì không quá 20 lần số lượng đăng kiểm
viên/01 ngày (số lượng đăng kiểm viên * 20);
b) Không quá 90 xe đối với 01 dây chuyền kiểm
định loại I và không quá 70 xe đối với 01 dây chuyền kiểm định loại II.
Chương III
CẤP,
ĐÌNH CHỈ HOẠT ĐỘNG, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH XE
CƠ GIỚI
Điều 21. Thủ tục cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới
1. Sau khi hoàn thành việc xây dựng, lắp
đặt cơ sở vật chất kỹ thuật của đơn vị đăng kiểm, đơn vị đăng kiểm lập 01 bộ hồ
sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới gửi về
Cục Đăng kiểm Việt Nam, hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị kiểm tra cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới;
b) Danh sách trích ngang các chức danh
làm việc tại đơn vị đăng kiểm kèm hợp đồng lao động theo quy định hoặc quyết định
tiếp nhận đối với đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ kiểm định; quyết
định bổ nhiệm đối với phụ
trách dây chuyền kiểm định và người đứng đầu đơn vị đăng kiểm;
c) Danh mục thiết bị kiểm tra, dụng cụ
kiểm tra, thiết bị thông tin, lưu trữ, truyền số liệu theo quy định tại Điều 9, Điều 10 của Nghị định này.
2. Trình tự, cách thức thực hiện cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới
a) Trong vòng 03 ngày làm việc, nếu
hồ sơ đạt yêu cầu, Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo cho đơn vị đăng kiểm về thời
gian kiểm tra, đánh giá thực tế đơn vị đăng kiểm; nếu không đạt, Cục Đăng kiểm Việt Nam
phải thông báo cho tổ chức bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do;
b) Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ
ngày thông báo kiểm tra, đánh giá, Cục Đăng kiểm Việt Nam tiến hành kiểm tra,
đánh giá thực tế, kết quả đánh giá được lập thành biên bản theo mẫu quy định tại
Phụ lục IV kèm theo Nghị định này. Nếu đạt yêu cầu thì cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới trong thời hạn 05 ngày làm việc;
nếu kết quả kiểm tra, đánh giá không đạt yêu cầu thì Cục Đăng kiểm Việt Nam phải
thông báo bằng văn bản trong vòng 03 ngày làm việc để tổ chức khắc phục và tiến
hành kiểm tra, đánh giá lại.
3. Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
được thực hiện trực tiếp, qua hệ thống bưu điện hoặc thông qua dịch vụ công trực
tuyến.
4. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
kiểm định xe cơ giới theo mẫu quy định tại Phụ lục V
kèm theo Nghị định này, được cấp lại trong trường hợp bị mất, bị hỏng hoặc
trong trường hợp có sự thay đổi về nhân sự, vị trí, mặt bằng, xưởng kiểm định,
bố trí dây chuyền kiểm
định, thiết bị kiểm tra.
Điều 22. Thủ tục cấp
lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới
1. Việc cấp lại giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới do bị thu hồi được thực
hiện như cấp lần đầu theo quy định
tại Điều 21 của Nghị định này.
2. Trường hợp giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới bị mất, bị hỏng thì đơn vị đăng kiểm gửi
văn bản đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ
giới đến Cục Đăng kiểm Việt Nam, đồng thời dừng hoạt động kiểm định xe cơ giới.
Cục Đăng kiểm Việt Nam căn cứ hồ sơ lưu để cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động kiểm định xe cơ giới sau 15 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị, trong đó
ghi rõ là giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới được cấp
lại và hủy bỏ hiệu lực của giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới
đã cấp bị mất, bị hỏng.
Điều 23. Đình chỉ hoạt
động kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới
Đơn vị đăng kiểm bị đình chỉ một phần hoặc
toàn bộ hoạt động kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới từ 01 tháng đến 03
tháng, trong các trường hợp sau:
1. Không đảm bảo các điều kiện về cơ sở
vật chất, nhân lực, thiết bị kiểm tra, dụng cụ kiểm tra, thiết bị
thông tin, lưu trữ, truyền số liệu theo
quy định của Nghị định này.
2. Thực hiện kiểm định khi tình trạng thiết
bị kiểm tra, dụng cụ kiểm tra đã bị hỏng, không bảo đảm tính chính xác, chưa được
kiểm định, đánh
giá, hiệu chuẩn theo quy định.
3. Thực hiện kiểm định và cấp giấy chứng
nhận kiểm định cho xe cơ giới không đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định,
thẩm quyền.
4. Có từ 03 lượt đăng kiểm viên trở
lên bị đình chỉ hoặc từ 02
đăng kiểm viên trở lên bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên trong thời
gian 12 tháng.
5. Sử dụng, phân công đăng kiểm viên
kiểm định không phù hợp nội dung giấy chứng nhận đăng kiểm viên.
Điều 24. Thu hồi giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới
Đơn vị đăng kiểm bị thu hồi giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới trong trường hợp sau:
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động kiểm định xe cơ giới được cấp do gian lận, làm giả các hồ sơ, giấy tờ,
tài liệu.
2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động kiểm định xe cơ giới bị cố ý tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung.
3. Không triển khai hoạt động kiểm
định sau 06 tháng, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
kiểm định.
4. Ngừng hoạt động kiểm định xe
cơ giới quá 06 tháng liên tục.
5. Bị đình chỉ toàn bộ hoạt động
kiểm định xe cơ giới quá 02 lần trong thời gian 12 tháng.
6. Có từ 05 lượt đăng kiểm viên
trở lên bị đình chỉ hoặc từ 03 đăng kiểm viên trở lên bị thu hồi giấy chứng nhận
đăng kiểm viên trong thời gian 12 tháng.
7. Đơn vị đăng kiểm bị giải thể
hoặc có đề nghị thu hồi.
Điều 25. Trình tự
đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe
cơ giới
1. Cục Đăng kiểm Việt Nam ban
hành quyết định đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
kiểm định xe cơ giới, thông báo đến các cơ quan liên quan để phối hợp thực hiện
và công bố trên
trang thông tin điện tử.
2. Đơn vị đăng kiểm phải nộp lại giấy
chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới cho Cục Đăng kiểm Việt Nam đối với trường hợp bị thu hồi,
đồng thời dừng việc kiểm định xe cơ giới ngay sau khi quyết định có hiệu lực.
3. Tổ chức thành lập đơn vị đăng
kiểm bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới
không được hoạt động trong lĩnh vực kiểm định xe cơ giới trong thời gian 36
tháng, kể từ ngày thu hồi, trừ tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm là đơn vị sự
nghiệp công lập.
4. Khi bị đình chỉ hoạt động,
thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới, người đứng
đầu đơn vị đăng kiểm và đăng kiểm viên trực tiếp thực hiện việc kiểm định vẫn
tiếp tục phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm định do đơn vị mình đã cấp ra còn hiệu lực.
5. Khi bị đình chỉ hoạt động, thu
hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới, tổ chức, cá
nhân có liên quan phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 26. Thủ tục ngừng
hoạt động kiểm định xe cơ giới
1. Trường hợp bị dừng hoạt động đột
ngột quá 01 ngày liên tục do các điều kiện khách quan thì đơn vị đăng kiểm phải
báo cáo Sở Giao thông vận tải địa phương, Cục Đăng kiểm Việt Nam và nêu rõ lý
do ngừng hoạt động, phương án khắc phục; thông báo tại phòng chờ cho chủ xe và
duy trì bộ phận giải quyết các công việc liên quan đến hồ sơ về việc kiểm định;
việc khắc phục phải hoàn thành trong thời hạn 01 tháng.
2. Trường hợp đơn vị đăng kiểm đề
nghị ngừng hoạt động đến 06 tháng liên tục;
a) Đơn vị đăng kiểm phải báo cáo
Sở Giao thông vận tải địa phương, Cục Đăng kiểm Việt Nam bằng văn bản và nêu rõ
lý do, thời gian ngừng hoạt động trước thời điểm ngừng hoạt động 30 ngày, đồng
thời thông báo tại phòng chờ cho chủ xe;
b) Phải duy trì bộ phận giải quyết
các công việc liên quan đến hồ sơ về việc kiểm định.
3. Trường hợp đơn vị đăng kiểm đề
nghị ngừng hoạt động trên 06 tháng liên tục:
a) Đơn vị đăng kiểm phải báo cáo
Sở Giao thông vận tải địa phương, Cục Đăng kiểm Việt Nam bằng văn bản và nêu rõ
lý do, thời gian ngừng hoạt động trước thời điểm ngừng hoạt động 30 ngày, đồng
thời thông báo tại phòng chờ cho chủ xe;
b) Nộp lại giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới;
c) Chuyển toàn bộ hồ sơ của xe cơ giới do đơn
vị quản lý đến đơn vị đăng kiểm
khác theo hướng dẫn của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Trách nhiệm
tổ chức thực hiện
1. Bộ Giao thông vận tải
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành, địa phương liên quan xây dựng, phê duyệt quy hoạch tổng thể mạng lưới
các đơn vị đăng kiểm và dây chuyền kiểm định;
b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện,
thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm việc thực hiện các quy định của Nghị định
này.
2. Bộ Tài chính ban hành, hướng dẫn
thực hiện các quy định về thu chi tài chính trong lĩnh vực kiểm định xe cơ giới.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Giao thông vận tải, các cơ quan tại địa
phương có chức năng quản lý nhà nước về việc kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới đối với
các đơn vị đăng kiểm trên địa bàn theo quy định của Nghị định này; bố trí quỹ đất
phục vụ xây dựng các đơn vị đăng kiểm phù hợp với Quy hoạch tổng thể mạng lưới
các đơn vị đăng kiểm và dây chuyền kiểm định.
4. Tổ chức thành lập đơn vị đăng
kiểm
a) Chịu trách nhiệm về sự hợp
pháp của hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe
cơ giới;
b) Thống nhất với Cục Đăng kiểm
Việt Nam trước khi triển khai xây dựng nhà xưởng kiểm định nhằm đảm bảo phù hợp
quy hoạch tổng thể mạng lưới các đơn vị đăng kiểm và dây chuyền kiểm định;
c) Đảm bảo hoạt động của đơn vị
đăng kiểm đúng quy định;
d) Thực hiện quyết định xử lý của
cơ quan có thẩm quyền khi đơn vị đăng kiểm vi phạm điều kiện kinh doanh, hoạt động
kiểm định;
đ) Đảm bảo quyền lợi của người
lao động theo quy định của pháp luật.
5. Cục Đăng kiểm Việt
Nam
a) Tổ chức thực hiện, hướng dẫn,
kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định
của Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải về kinh doanh dịch vụ
kiểm định;
b) Định kỳ hằng năm,
kiểm tra, đánh giá việc duy trì các điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực, thiết
bị kiểm tra, dụng cụ kiểm tra, thiết bị thông tin, lưu trữ, truyền số liệu, hồ
sơ, chế độ báo cáo hoạt động kiểm định của đơn vị đăng kiểm; đánh giá, hiệu chuẩn
thiết bị kiểm tra;
c) Xây dựng, quản lý, hướng dẫn sử
dụng thống nhất chương trình phần mềm quản lý kiểm định, cơ sở dữ liệu
kiểm định trên cả nước, nối mạng truyền số liệu và quản lý dữ liệu xe cơ giới
kiểm định;
d) Lập kế hoạch và thực hiện tập
huấn nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới, nhân viên nghiệp vụ kiểm định theo đề
nghị của các đơn vị đăng kiểm xe cơ giới, cá nhân, tổ chức thành lập đơn vị
đăng kiểm xe cơ giới; tập huấn chuyên môn, nội dung, quy trình kiểm định theo
quy định của Bộ Giao thông vận tải;
đ) Báo cáo kết quả thực hiện công tác
kiểm định theo quy định;
e) Xử lý, đề xuất xử lý kỷ luật
theo quy định đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm điều kiện
theo các quy định của Nghị định này;
g) Công bố trên trang thông tin
điện tử của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền danh sách các đơn vị đăng kiểm
được cấp, đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe
cơ giới.
6. Đơn vị đăng kiểm:
a) Tuân thủ các quy định của Nghị
định này và pháp luật có liên quan về các điều kiện kinh doanh và hoạt động kiểm
định xe cơ giới;
b) Thực hiện kiểm định và cấp giấy
chứng nhận kiểm định cho xe cơ giới theo đúng quy định;
c) Duy trì điều kiện cơ sở vật chất,
nhân lực, thiết bị kiểm tra, dụng cụ kiểm tra, thiết bị thông tin, lưu trữ,
truyền số liệu;
d) Thu phí, lệ phí kiểm định và
các loại, phí, lệ phí khác theo quy định của pháp luật;
đ) Sau 18 tháng kể từ khi được cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới, đơn vị đăng kiểm phải xây
dựng, áp dụng, duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001;
e) Niêm yết công khai tại phòng
chờ, xưởng kiểm định về quy trình, nội dung kiểm định; giá, phí, lệ phí, chu kỳ
kiểm định, số điện thoại
đường dây nóng của Cục Đăng kiểm Việt Nam và các nội dung khác theo quy định;
g) Thực hiện hoặc phối hợp thực hiện các
nhiệm vụ liên quan đến công tác đảm bảo an toàn giao thông, tình trạng kỹ thuật
của phương tiện và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông theo yêu cầu của cơ quan
có thẩm quyền;
h) Đảm bảo thời gian hoạt động kiểm
định bình thường tối thiểu 08 giờ/01 ngày và 05 ngày/01 tuần; thông báo công
khai thời gian kiểm định tại trụ sở đơn vị đăng kiểm;
i) Bảo mật thông tin về cá nhân của
chủ xe và cơ sở dữ liệu kiểm định, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền;
k) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ
quan có thẩm quyền về điều kiện kinh doanh và trong quá trình hoạt động kiểm định
xe cơ giới;
l) Thực hiện việc truyền số liệu,
báo cáo theo quy định.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động kiểm định xe cơ giới đã cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành vẫn có giá trị
cho đến hết thời hạn hiệu
lực ghi trên giấy. Các đơn vị đăng kiểm đã được chấp thuận đề nghị thành lập và
không thỏa mãn quy định tại Nghị định này vẫn được cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới theo quy định tại thời điểm cấp văn bản chấp
thuận đề nghị thành lập.
2. Giấy chứng nhận đăng kiểm viên
đã cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị cho đến hết
thời hạn hiệu lực. Các cá nhân đang trong quá trình tập huấn, thực tập nghiệp vụ
đăng kiểm viên vẫn được cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên theo quy định tại thời
điểm tập huấn.
3. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành, các đơn vị đăng kiểm xe cơ giới đã thành lập, đã
được chấp thuận đề nghị thành lập, các đăng kiểm viên đã được cấp giấy chứng nhận
đăng kiểm viên phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Nghị định này, trừ
các trường hợp quy định tại điểm a và điểm d khoản 1 Điều 11 của
Nghị định này. Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng kiểm viên cho đăng
kiểm viên, cấp lại giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới cho đơn vị đăng kiểm không thỏa
mãn quy định tại Nghị định này trước thời hạn 03 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành thì thực hiện theo quy định áp dụng đối với việc cấp giấy chứng nhận cũ,
thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận không quá 03 năm kể từ ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành.
Điều 29. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2016.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư
Trung ương Đảng;
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng
Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng
Tổng Bí thư;
-
Văn
phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng
Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng
Quốc hội;
- Tòa án nhân
dân tối cao;
- Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà
nước;
- Ủy ban Giám
sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng
Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng
Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung
ương của các đoàn thể;
- Ủy ban An
toàn giao thông Quốc gia;
- VPCP: BTCN,
các PCN, Trợ
lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTN (3b) pvc.
|
TM. CHÍNH
PHỦ
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC
I
MẪU
LÝ LỊCH CHUYÊN MÔN
(Kèm theo Nghị định số: 63/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
LÝ LỊCH CHUYÊN MÔN
(Sử dụng đối
với trường hợp đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên lần đầu và cấp
lại giấy chứng nhận đăng kiểm viên sau khi bị thu hồi)
Phần I
TỰ THUẬT VỀ BẢN
THÂN
1. Họ và tên: Ngày, tháng,
năm sinh:
2. Nơi sinh: Giới tính:
3. Dân tộc: Tôn giáo:
4. Quê quán:
5. Nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú:
6. Chỗ ở hiện nay:
7. Trình độ chuyên môn cao nhất:
8. Trình độ ngoại ngữ:
9. Đơn vị công tác:
10. Đào tạo chuyên môn.
Tên trường
|
Chuyên
ngành đào tạo, bồi dưỡng
|
Từ tháng,
năm, đến tháng, năm
|
Hình thức đào
tạo
|
Văn bằng,
chứng chỉ, trình độ gì
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11. Tập huấn nghiệp vụ đăng kiểm xe cơ
giới.
Tên lớp tập huấn
|
Địa điểm tập
huấn
|
Từ tháng, năm,
đến tháng, năm
|
Xếp loại kết
quả
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12. Tóm tắt quá trình
công tác
Từ tháng,
năm, đến tháng, năm
|
Chức danh
|
Chức vụ
|
Đơn vị công
tác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13. Khen thưởng kỷ luật.
Hình thức
khen thưởng, kỷ luật
|
Ngày ra quyết
định
|
Thời hạn kỷ
luật
(đối với
trường hợp bị kỷ luật)
|
Cơ quan ra
quyết định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phần II
TỰ ĐÁNH GIÁ BẢN
THÂN
Đối chiếu với điều kiện Đăng kiểm viên
kiểm định xe cơ giới …………………………………….
Tôi tự xác định như sau:
- Về phẩm chất đạo đức:
- Về chuyên môn:
- Về trình độ ngoại ngữ:
- Về trình độ nghiệp vụ đăng kiểm xe cơ giới:
Tôi xin cam đoan những lời khai trên
đây là đúng sự thật, nếu có gì sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm./.
……..Ngày ….. tháng ….. năm …..
Người
khai
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
|
Xác nhận
của cơ quan, đơn vị quản lý người đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên
(Ký
tên, đóng dấu, trừ trường hợp người đề nghị là cá nhân)
|
PHỤ LỤC
II
BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ ĐĂNG KIỂM VIÊN
(Kèm theo Nghị định số: 63/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN ĐÁNH
GIÁ ĐĂNG KIỂM VIÊN
Hôm nay, ngày... tháng... năm..., tại …………………….. Chúng tôi gồm:
1. Ông (bà): ……………………………………………………………………………………………….;
2. Ông (bà): ……………………………………………………………………………………………….;
3. Ông (bà): ……………………………………………………………………………………………….;
Đã tiến hành đánh giá nghiệp
vụ đăng kiểm viên của Ông (Bà)
………………………………………………………………………………………………………………
I. Tự đánh giá của
người đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên
|
Đạt
|
Không đạt
|
1) Kiểm tra Công đoạn 1 và Lập Hồ sơ
phương tiện
2) Kiểm tra Công đoạn 2
3) Kiểm tra Công đoạn 3
4) Kiểm tra Công đoạn 4
5. Kiểm tra Công đoạn 5
|
□
□
□
□
□
|
□
□
□
□
□
|
II. Kết quả đánh giá
|
Đạt
|
Không đạt
|
1) Kiểm tra Công đoạn 1 và lập Hồ sơ
phương tiện
2) Kiểm tra Công đoạn 2
3) Kiểm tra Công đoạn 3
4) Kiểm tra Công đoạn 4
5. Kiểm tra Công đoạn 5
|
□
□
□
□
□
|
□
□
□
□
□
|
III. Lý do không đạt (nếu có cần ghi rõ
các lỗi)
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
IV. Yêu cầu khắc phục
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
Biên bản đã được thông qua và lập
thành 03 bản có giá trị như nhau, một bản lưu tại đơn vị đăng kiểm (hoặc tổ chức
thành lập đơn vị đăng kiểm), một bản gửi về Cục Đăng kiểm Việt Nam, một bản do
người đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên giữ.
Đơn vị đăng
kiểm/ Tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm
(Ký, ghi rõ họ
tên, đóng dấu)
|
Đăng kiểm
viên
(Ký, ghi rõ họ
tên)
|
Đánh giá
viên
(Ký, ghi rõ họ
tên)
|
PHỤ LỤC
III
MẪU
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KIỂM VIÊN
(Kèm theo Nghị định số: 63/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016)
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
GIẤY CHỨNG NHẬN
ĐĂNG KIỂM VIÊN
Số: ………………………
PHỤ
LỤC IV
MẪU
BIÊN BẢN KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM XE CƠ GIỚI
(Kèm theo Nghị định số: 63/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN KIỂM
TRA, ĐÁNH GIÁ ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM XE CƠ GIỚI
Số:……………….
Hôm nay, ngày ... tháng... năm ... tại
…………….., Đoàn kiểm
tra, đánh
giá của Cục Đăng
kiểm Việt Nam và ………………
đã
thống nhất các nội dung kiểm tra, đánh giá đơn vị
đăng kiểm xe cơ giới và kết luận như sau:
1. Diện tích mặt bằng của đơn vị
đăng kiểm
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
2. Xưởng kiểm định
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
3. Nhà văn phòng, bãi đỗ xe, đường
nội bộ
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
4. Thiết bị kiểm tra, dụng cụ kiểm
tra
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
5. Thiết bị thông tin, lưu trữ,
truyền số liệu
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
6. Đăng kiểm viên
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
7. Nhân viên nghiệp vụ kiểm định
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
8. Phụ trách dây chuyền kiểm định
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
9. Người đứng đầu đơn vị đăng kiểm
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
10. Thực hiện quy trình kiểm định
của đơn vị đăng kiểm, đăng kiểm viên
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
11. Các sổ theo dõi, chế độ báo
cáo, quản lý, sử dụng ấn
chỉ kiểm định
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
12. Các nội dung khác (an toàn vệ
sinh lao động; chữa cháy; ISO 9001;...)
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
13. Yêu cầu sửa chữa,
khắc phục những
vấn đề sau:
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
Kết luận:
□ Đơn vị đăng kiểm ……….. đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới.
□ Đơn vị đăng kiểm ……….. không đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới.
Biên bản đã được thông qua và lập
thành 02 bản có giá trị như nhau, một bản lưu tại đơn vị đăng kiểm (hoặc tổ chức
thành lập đơn vị đăng kiểm), một bản
lưu tại Cục Đăng kiểm Việt Nam.
Đơn vị đăng
kiểm/ Tổ chức thành lập
đơn vị đăng kiểm
(Ký, ghi rõ họ
và tên)
|
Trưởng đoàn
kiểm tra, đánh giá
(Ký, ghi rõ họ
tên, đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC V
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH XE
CƠ GIỚI
(Kèm
theo Nghị định số: 63/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016)