ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 93/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
21 tháng 4 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 52-NQ/TW NGÀY 27 THÁNG 9 NĂM 2019 CỦA BỘ CHÍNH
TRỊ VỀ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH CHỦ ĐỘNG THAM GIA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN
THỨ TƯ
Thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày
27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về chủ trương, chính sách chủ động tham
gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; Kế hoạch số 195-KH/TU ngày 28 tháng
02 năm 2020 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW của Bộ
Chính trị về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư, Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu chung
Tận dụng có hiệu quả các cơ hội do cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để thúc đẩy đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát
triển các công nghệ làm động lực phát triển kinh tế, nâng cao năng lực cạnh
tranh, cung cấp dịch vụ công hiệu quả hơn, xây dựng xã hội hiện đại, nâng cao
phúc lợi xã hội, cải thiện môi trường sống cho người dân, bảo đảm vững chắc quốc
phòng, an ninh, bảo vệ môi trường sinh thái.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đến năm 2025:
- Trên 80% thủ tục hành chính được
cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.
- 100% các đơn vị sự nghiệp công ứng
dụng công nghệ thông tin trong giao tiếp với người dân và áp dụng thanh toán trực
tuyến hoặc thanh toán bằng thiết bị di động.
- Mạng 5G được triển khai trên toàn tỉnh,
trong đó, năm 2022 sẽ tắt sóng di động 2G.
- Trên 95% dân số được sử dụng
internet băng rộng.
- Năng suất lao động bình quân tăng
trên 7%/năm.
- Xây dựng thành phố Cao Lãnh, thành
phố Sa Đéc và thị xã Hồng Ngự hướng tới đô thị thông minh.
- Xây dựng ít nhất 07 làng thông
minh; có ít nhất 07 hội quán ứng dụng công nghệ IoT vào sản xuất nông nghiệp.
- Có 15% - 20% hợp tác xã, hội quán ứng
dụng công nghệ để truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
2.2. Đến năm 2030:
- 100% dân số có nhu cầu được sử dụng
internet băng rộng.
- 100% thủ tục hành chính được cung cấp
dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.
- Năng suất lao động bình quân tăng
trên 7,5%/năm.
- Hoàn thành việc xây dựng đô thị
thông minh tại thành phố Cao Lãnh, thành phố Sa Đéc, thị xã Hồng Ngự và nhân rộng
đến một số thị trấn được công nhận đô thị loại 3 trở lên.
- Trên 60% bệnh viện, Trung tâm y tế
huyện đạt tiêu chuẩn bệnh viện thông minh theo Thông tư số 54/2017/TT-BYT ngày
29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Có ít nhất 14 làng thông minh và 14
hội quán ứng dụng công nghệ IoT vào sản xuất nông nghiệp.
- Trên 50% hợp tác xã, hội quán ứng dụng
công nghệ để truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
3. Yêu cầu
- Phải lấy lợi ích của người dân,
doanh nghiệp làm trung tâm. Việc hiện đại hóa phải đi đôi với bảo đảm an ninh,
quốc phòng và an toàn tính mạng, tài sản của người dân.
- Nghị quyết phải được quán triệt đến
100% cơ quan nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh. Việc tổ chức thực hiện phải
nghiêm túc, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với trình độ phát triển nền kinh
tế và nhu cầu, thế mạnh của các địa phương trong tỉnh.
- Huy động tối đa các nguồn lực từ mọi
thành phần kinh tế để chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư,
chú trọng hợp tác, đối thoại giữa Nhà nước với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân,
phát huy thế mạnh của khu vực nhà nước và khu vực tư nhân, tăng cường hợp tác
quốc tế, tận dụng đội ngũ các nhà khoa học, trí thức trong và ngoài tỉnh.
II. NỘI DUNG, GIẢI
PHÁP
1. Tuyên truyền
nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
trong toàn xã hội
- Các cơ quan truyền thông bám sát chủ
trương của Đảng trong công tác tuyên truyền về cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng trong kế hoạch hoạt động của
cơ quan mình để mọi tầng lớp xã hội có cơ hội tiếp cận, hiểu về bản chất của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Xây dựng chính sách đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ phóng viên, biên tập viên phụ trách mảng thông tin khoa học và công nghệ,
chú trọng xây dựng mạng lưới cộng tác viên là các chuyên gia, nhà quản lý, nhà
khoa học. Tăng cường đưa các tin, bài chuyên sâu, có tính phân tích, bình luận,
đánh giá về cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và đưa ra các giải pháp phát
triển. Hình thức tuyên truyền cần lôi cuốn, bắt mắt, ngôn từ bình dị, gần gũi
và có minh hoạ thực tiễn để mọi tầng lớp nhân dân có thể hiểu, thấy được lợi
ích để vận dụng vào sản xuất và đời sống.
2. Đổi mới và
hoàn thiện thể chế để tạo sự thuận lợi trong việc thực hiện cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư
- Đẩy mạnh hoạt động cải thiện môi
trường kinh doanh, nhất là trong các ngành có tiềm năng thực hiện Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư như: Chế biến chế tạo, nông nghiệp, y tế, giáo dục; đơn
giản hóa thủ tục hành chính và điều kiện kinh doanh trên cơ sở ứng dụng công
nghệ số.
- Rà soát, đề xuất cơ chế, chính sách
khuyến khích phát triển, hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chuyển giao
và ứng dụng các công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào sản xuất,
kinh doanh.
- Áp dụng thể chế thử nghiệm cho các
ngành, nghề kinh doanh tiềm ẩn rủi ro cao như: Ngân hàng, tài chính, trò chơi
điện tử... để tạo hành lang pháp lý cho các sản phẩm, dịch vụ sáng tạo. Trường
hợp cơ quan nhà nước chưa có quy định cụ thể, áp dụng nguyên tắc doanh nghiệp
được tự do kinh doanh trong các ngành, lĩnh vực không cấm; cơ quan nhà nước
không yêu cầu doanh nghiệp xin phép kinh doanh khi chưa quy định điều kiện kinh
doanh cho sản phẩm, dịch vụ cụ thể mà doanh nghiệp muốn đầu tư, kinh doanh.
- Rà soát, bổ sung, hoàn thiện, cụ thể
hóa các văn bản pháp luật về doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo, sở hữu trí tuệ
để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các sản phẩm, dịch vụ dựa trên nền
tảng công nghệ số.
- Ban hành các quy định, quy chế về
khai thác, sử dụng dữ liệu, quản trị dữ liệu tạo thuận lợi cho việc tạo lập, kết
nối, chia sẻ và khai thác dữ liệu phục vụ cho nhu cầu chuyển đổi số trên địa
bàn tỉnh.
3. Phát triển cơ
sở hạ tầng thiết yếu
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp viễn thông nhanh chóng phát triển dịch vụ internet di động
5G, đầu tư mở rộng mạng lưới cáp quang tốc độ cao.
- Nhà nước đầu tư hoặc kêu gọi doanh
nghiệp đầu tư cung cấp kết nối internet không dây cho các trường học, bệnh viện,
trạm y tế, thư viện, nhà văn hóa ở các xã vùng sâu, vùng xa để rút ngắn khoảng
cách số giữa nông thôn với thành thị.
- Kết nối internet băng rộng cho các
cơ quan nhà nước, các tổ chức công lập để tạo điều kiện cho trao đổi, chia sẻ
các văn bản, tài liệu, dữ liệu, hội họp, đáp ứng nhanh các dịch vụ nhiều người
dùng như: Dịch vụ hành chính công, dịch vụ y tế, giáo dục...
- Xây dựng và phát triển đồng bộ hạ tầng
dữ liệu của tỉnh, kết nối với trung tâm dữ liệu quốc gia để bảo đảm sự ổn định,
tin cậy và an toàn. Chủ động đánh giá tiềm năng dữ liệu của mình và các ứng dụng
có thể phát triển trên cơ sở dữ liệu cơ quan đã thu thập, kêu gọi doanh nghiệp
nghiên cứu và khai thác các dữ liệu đó cho mục đích quản lý nhà nước và mục
đích thương mại.
- Khai thác, sử dụng hiệu quả hạ tầng
thanh toán số quốc gia, tận dụng và khai thác có hiệu quả hạ tầng mạng lưới viễn
thông để triển khai các dịch vụ thanh toán cho người dân với chi phí thấp, đẩy
mạnh thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường
đầu tư cho an ninh mạng trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp, các tổ chức
chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp. Đưa các công trình hạ tầng kết nối
internet, các phần mềm và cơ sở dữ liệu dùng chung vào danh mục các công trình
cần ưu tiên bảo vệ.
4. Phát triển nguồn
nhân lực
4.1. Đổi mới giáo dục phổ thông
để chuẩn bị nguồn nhân lực cho tương lai
- Thí điểm nâng cao kỹ năng tiếng Anh
và công nghệ thông tin, tăng thời lượng các môn Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật
và Toán (STEM) cho các trường trung học phổ thông chuyên và các trường đạt
chuẩn quốc gia trên địa bàn tỉnh.
- Đầu tư trang thiết bị để nâng cao
chất lượng giáo dục theo hướng thực hành, nhất là về công nghệ thông tin và kỹ
thuật chế tạo.
- Đưa nội dung đào tạo khởi nghiệp
sáng tạo vào chương trình Trung học phổ thông để khơi dậy tinh thần khởi nghiệp
sáng tạo trong lớp trẻ.
- Xây dựng chương trình thực tập
trong các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo để học sinh trung học phổ thông tiếp
cận sớm với công nghệ và mô hình kinh doanh của cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư.
4.2. Mở rộng, nâng cao chất lượng
các chương trình đào tạo nghề phục vụ cho cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
và hỗ trợ đào tạo kỹ năng cho chuyển đổi công việc
- Tổ chức các lớp đào tạo các kỹ năng
cần thiết trong mô hình kinh doanh mới cho người lao động với hình thức phù hợp
để chuẩn bị cho quá trình chuyển đổi sản xuất và việc làm.
- Khuyến khích các cơ sở đào tạo nghề
liên kết với các doanh nghiệp tổ chức các chương trình đào tạo bổ sung kỹ năng,
nâng cao kỹ năng cho người lao động, phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp trong
quá trình chuyển đổi công nghệ.
4.3. Nâng cao kỹ năng sử dụng công
nghệ số trong dân cư
- Bố trí ngân sách hỗ trợ các thành
phần dân cư tham gia các chương trình đạo tạo kỹ năng số; tận dụng cơ sở vật chất
của các trường phổ thông, cơ sở đào tạo nghề, điểm văn hóa cộng đồng để tổ chức
các lớp đào tạo kỹ năng số ngắn hạn cho người dân.
- Sử dụng hệ thống hội nghị truyền
hình để tổ chức các lớp cập nhật kiến thức trực tuyến cho các hợp tác xã, hội
quán và người dân trên địa bàn tỉnh.
5. Xây dựng chính
quyền điện tử, hướng tới chính quyền số
- Tập trung thực hiện Nghị quyết số
17/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp
trọng tâm phát triển chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến
2025, bảo đảm hoàn thành các nhiệm vụ, giải pháp đúng tiến độ đề ra.
- Tiếp tục cập nhật Kiến trúc Chính
quyền điện tử tỉnh Đồng Tháp phù hợp Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam
(kế thừa phiên bản 2.0 khi Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành).
- Đơn giản hóa và số hóa các loại thủ
tục, giấy tờ; giảm thiểu yêu cầu tiếp xúc trực tiếp giữa cơ quan nhà nước và tổ
chức, cá nhân; cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3, 4 như mục tiêu của Kế
hoạch.
6. Ứng dụng thành
tựu Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong các ngành, lĩnh vực
6.1. Phát triển nông nghiệp thông
minh
- Áp dụng công nghệ thông tin vào quản
lý sản xuất với các ứng dụng di động, web hỗ trợ quản lý và ra quyết định. Tự
động hóa, điều khiển từ xa một số quy trình sản xuất.
- Sử dụng drone, flycam, bản đồ số,
thiết bị cảm biến môi trường... để phân tích, dự đoán và chăm sóc cây trồng, vật
nuôi.
- Quản lý canh tác, thu hoạch, năng
suất cây trồng, in tem mác thương hiệu sản phẩm, QR code kết hợp với ứng dụng
công nghệ blockchain truy xuất minh bạch nguồn gốc.
- Hỗ trợ người dân, doanh nghiệp
tham gia các sàn giao dịch điện tử để mua bán, trao đổi sản phẩm nông nghiệp.
6.2. Thiết lập hạ tầng giao thông
thông minh
- Sử dụng các tiến bộ của công nghệ
thông tin và viễn thông để liên kết giữa con người, hệ thống đường giao thông
và phương tiện giao thông lưu thông trên đường thành một mạng lưới thông tin và
viễn thông phục vụ cho việc lưu thông tối ưu trên đường cao tốc, quốc lộ.
- Xây dựng hệ thống tự động phân tích
dữ liệu hình ảnh camera quan sát giao thông được truyền về trung tâm và đưa ra
các cảnh báo về ùn tắc, sự cố trên các đoạn khác nhau của tuyến đường. Giúp nhà
quản lý kiểm soát giao thông tại các điểm đen về tai nạn giao thông, vi phạm an
toàn giao thông, các khu vực, tuyến đường xảy ra nhiều vụ tai nạn giao thông và
hỗ trợ các công tác thống kê, xây dựng kế hoạch quản lý vận hành giao thông.
6.3. Y tế thông minh
- Phát huy tối đa hiệu quả của hệ thống
chẩn đoán bệnh từ xa để phục vụ chăm sóc sức khỏe tốt hơn cho người dân ở vùng
sâu, vùng xa, đồng thời giảm tải các bệnh viện tuyến trên. Đẩy nhanh tiến độ
triển khai dự án hệ thống thông tin y tế để tạo lập, lưu trữ và liên thông bệnh
án điện tử giữa các bệnh viện để tiết kiệm thời gian, chi phí và cơ hội cứu chữa
cho bệnh nhân.
- Triển khai thực hiện việc thay phim
bằng việc luân chuyển các ảnh chụp qua môi trường mạng để bảo đảm thông tin được
chuyển tải đầy đủ và tiết kiệm chi phí in ấn.
- Áp dụng các hình thức đăng ký khám
chữa bệnh từ xa bao gồm gọi điện, nhắn tin, trang thông tin điện tử, ứng dụng
trên thiết bị thông minh, mạng xã hội.
6.4. Xây dựng đô thị thông minh
- Việc xây dựng đô thị thông minh phải
phù hợp định hướng và mục tiêu phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam
theo Quyết định số 950/QĐ- TTg ngày 01 tháng 8 năm 2018, trong đó, xác định việc
xây dựng đô thị thông minh phải lấy người dân làm trung tâm, dựa trên nhu cầu
thực tế của người dân và tất cả người dân đều hưởng thành quả từ xây dựng đô thị
thông minh.
- Tổ chức thực hiện phát triển đô thị
thông minh bền vững sẽ được kết hợp cả hai cách từ trên xuống và từ dưới lên (hướng
từ trên xuống, bước đầu xây dựng Trung tâm điều hành đô thị thông minh (IOC) để
giám sát một số hoạt động như: an toàn thông tin, an ninh trật tự, giao thông,
môi trường, thông tin trên mạng xã hội, tình hình giải quyết thủ tục hành
chính...; hướng từ dưới lên, sẽ tổ chức thực hiện thí điểm điển hình “Làng
thông minh” tại xã Tân Thuận Tây thuộc thành phố Cao Lãnh, sau đó rút kinh nghiệm
trước khi nhân rộng). Tỉnh sẽ điều hành tập trung xây dựng hệ thống quy định
pháp lý và chính sách hỗ trợ, các địa phương đóng vai trò chủ động xây dựng đô
thị thông minh.
- Khuyến khích sự tham gia đầu tư, xã
hội hóa phát triển đô thị thông minh theo nguyên tắc tính đúng, tính đủ các chi
phí và rủi ro, hài hòa lợi ích của các bên có liên quan, khuyến khích sử dụng
các sản phẩm, dịch vụ trong nước. Việc xây dựng đô thị thông minh phải tiến
hành từng bước, có những tiến bộ cụ thể và vững chắc, dựa trên đặc điểm riêng của
từng đô thị, phải kết hợp hài hòa giữa yêu cầu phát triển dài hạn của đô thị với
nhu cầu bức thiết của người dân, bảo đảm hiệu quả đầu tư ngắn hạn và dài hạn,
không phát triển tự phát, tràn lan, theo phong trào.
7. Khuyến khích
cá nhân, doanh nghiệp nghiên cứu sản xuất thiết bị thông minh
- Có chính sách ưu tiên mua sắm các sản
phẩm thông minh do cá nhân, doanh nghiệp trong tỉnh sản xuất khi sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước.
- Hỗ trợ
đăng ký sở hữu trí tuệ đối với các sản phẩm IoT, trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn,
công nghệ thực tế ảo, blockchain do cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh làm
chủ sở hữu.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các sở, ban, ngành Tỉnh và Ủy
ban nhân dân cấp huyện
- Căn cứ vào kế hoạch này, các sở,
ngành Tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp vào kế hoạch phát triển ngành, địa phương hằng năm. Đồng thời, tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ được giao tại phụ lục kèm theo kế hoạch này.
- Định kỳ vào ngày 30 tháng 11 hằng
năm, báo cáo kết quả thực hiện, gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Là cơ quan đầu mối, có trách nhiệm
phối hợp với các sở, ngành Tỉnh và địa phương triển khai Kế hoạch; định kỳ vào
ngày 15 tháng 12 hằng năm, báo cáo Tỉnh uỷ, Ủy ban nhân dân Tỉnh kết quả thực
hiện Kế hoạch.
- Chỉ đạo các cơ quan truyền thông đẩy
mạnh công tác tuyên truyền về cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện
tử tỉnh Đồng Tháp phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử quốc gia; tham
mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh xây dựng và triển khai Đề án dịch vụ đô thị thông minh
trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với địa phương và đơn vị
liên quan tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp viễn thông phát triển hạ
tầng viễn thông theo quy hoạch, trong đó, ưu tiên phát triển hạ tầng băng thông
rộng và các dịch vụ phần mềm, nội dung số.
- Tăng cường mối quan hệ, hợp tác với
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tranh thủ sự hỗ trợ của các Bộ,
ngành Trung ương, nhất là Bộ Thông tin và Truyền thông trong quá trình triển
khai thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
- Ưu tiên phân bổ ngân sách khoa học
công nghệ theo hướng tập trung nguồn lực cho các lĩnh vực công nghệ mới của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; tăng cường mối liên kết giữa doanh nghiệp và
cơ sở nghiên cứu, đẩy nhanh quá trình thương mại hóa các kết quả nghiên cứu.
- Xây dựng mạng lưới các chuyên gia
tư vấn về cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để hỗ trợ doanh nghiệp nâng cấp,
chuyển đổi công nghệ.
- Chủ trì việc triển khai xây dựng
làng thông minh và hỗ trợ các hội quán, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ truy
xuất nguồn gốc sản phẩm.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì đề xuất các giải pháp thu hút các doanh nghiệp tham gia đầu tư
vào các lĩnh vực: Chuyển đổi số, kinh tế số, ứng dụng các công nghệ mới của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
5. Sở Tài chính: Tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh cân đối, bố trí các nguồn vốn để triển
khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch theo quy định.
6. Đề nghị các doanh nghiệp viễn
thông, công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh
- Nâng cấp hạ tầng viễn thông, đẩy
nhanh tiến độ lắp đặt các trạm thu phát sóng 5G bảo đảm toàn tỉnh được phủ sóng
5G trước năm 2025.
- Đầu tư, nghiên cứu sản xuất thiết bị
IoT, cung cấp các sản phẩm hỗ trợ truy xuất nguồn gốc sản phẩm phục vụ sản xuất
và đời sống.
- Tham gia cung cấp các dịch vụ nông
nghiệp thông minh, y tế thông minh, du lịch thông minh, giao thông thông
minh... cho các ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Nghị
quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về chủ trương,
chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Trong quá
trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, các cơ
quan, đơn vị phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- Các PCT/UBND Tỉnh;
- Như Mục III;
- Lãnh đạo VP/UBND Tỉnh;
- Lưu: VT, NC/THVX. Thg.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dương
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ ƯU TIÊN THỰC HIỆN
(Kèm theo Kế hoạch số 93/KH-UBND ngày 21 tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân
dân Tỉnh)
Stt
|
Tên nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Thời gian thực
hiện
|
1
|
Định hướng tuyên truyền nâng cao nhận thức lợi
ích của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Thường xuyên
|
2
|
Nâng cấp Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Đồng
Tháp
|
Năm 2020
|
3
|
Xây dựng Cổng dịch vụ công và điều hành tác nghiệp
nội bộ
|
2020 - 2025
|
4
|
Xây dựng và triển khai Đề án phát triển dịch vụ
đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
|
2020 - 2030
|
5
|
Xây dựng Trung tâm điều hành dịch vụ đô thị thông
minh
|
2021 - 2022
|
6
|
Nâng cấp hạ tầng phục vụ chính quyền điện tử tỉnh
Đồng Tháp
|
2021 - 2022
|
7
|
Xây dựng nền tảng số hoá dữ liệu mở
|
2022 - 2023
|
8
|
Thiết lập hệ thống an toàn thông tin cho chính
quyền các cấp
|
9
|
Xây dựng và triển khai Đề án Nông nghiệp thông
minh
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
2021 - 2030
|
10
|
Đề án xây dựng “Làng thông minh”
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
2020 - 2030
|
11
|
Xây dựng và triển khai Kế hoạch hỗ trợ Hội quán,
Hợp tác xã ứng dụng công nghệ truy xuất nguồn gốc sản phẩm
|
2021 - 2030
|
12
|
Thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án tổng
thể ứng dụng Công nghệ thông tin trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến năm 2025(1)
|
Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch
|
2020 - 2025
|
13
|
Kế hoạch đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý cho cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
|
Sở Nội vụ
|
2021 - 2025
|
14
|
Xây dựng và triển khai Đề án Thí điểm nâng cao kỹ
năng tiếng Anh và công nghệ thông tin, tăng thời lượng các môn Khoa học, Công
nghệ, Kỹ thuật và Toán (STEM) cho các trường THPT chuyên và các trường
đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn tỉnh(2)
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
2021 - 2025
|
15
|
Tổ chức các lớp đào tạo các kỹ năng cần thiết
trong mô hình kinh doanh mới cho người lao động với hình thức phù hợp để chuẩn
bị cho quá trình chuyển đổi sản xuất và việc làm
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
2021 - 2030
|
16
|
Xây dựng và triển khai Đề án phát triển công nghệ
thông tin y tế thông minh(3).
|
Sở Y tế
|
2021 - 2030
|
17
|
Đề án xây dựng hạ tầng giao thông thông minh
|
Sở Giao thông vận
tải
|
2021 - 2030
|
18
|
Đầu tư mở rộng mạng lưới cáp quang tốc độ cao và mạng
di động 5G và các thế hệ kế tiếp
|
Các doanh nghiệp
viễn thông
|
2021 - 2030
|
(1) Kế hoạch 291/KH-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2019
của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp
(2) Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 4/5/2017 của Thủ tướng
chính phủ về việc tăng cường tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
(3) Theo Quyết định số 4888/QĐ-BYT ngày 18 tháng
10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế.