ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 232/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
31 tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHỐI HỢP TUYÊN TRUYỀN, VẬN
ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH NÔNG SẢN THỰC PHẨM CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN VÌ SỨC KHOẺ CỘNG
ĐỒNG, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Thực hiện Chương trình phối hợp
số 01/CTPH-CP-HNDVN-HLHPNVN ngày 13/10/2021, giữa Chính phủ - Hội Nông dân Việt
Nam - Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam về tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh
doanh nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng phát triển bền
vững giai đoạn 2021 - 2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên
Quang ban hành Kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH
1. Nâng cao ý thức,
trách nhiệm tuân thủ pháp luật về an toàn thực phẩm của các tổ chức, cá nhân (đặc
biệt là cơ sở nhỏ lẻ, hộ cá thể) tham gia sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm;
đấu tranh ngăn chặn hiệu quả việc sản xuất nông sản thực phẩm không an toàn;
xóa bỏ hoàn toàn hiện tượng phân biệt sản xuất để ăn với sản xuất để bán.
2. Thúc đẩy việc áp dụng
và nhân rộng các mô hình, quy trình quản lý chất lượng, bảo đảm an toàn thực phẩm
trong phát triển chuỗi giá trị nông sản thực phẩm theo tiêu chuẩn, quy chuẩn vì
sức khỏe, quyền lợi người tiêu dùng và góp phần phát triển nông nghiệp bền vững.
3. Phát huy vai trò các
cấp Hội và hội viên Hội Nông dân, hội viên Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp trong
tuyên truyền, vận động và giám sát việc bảo đảm an toàn thực phẩm.
4. Kịp thời phát hiện,
tôn vinh các điển hình tiên tiến trong sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm
an toàn; đấu tranh, lên án các hành vi vi phạm.
II. CÁC CHỈ
TIÊU CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2025
1. 100% cơ sở sản xuất
ban đầu, sơ chế, kinh doanh nhỏ lẻ nông lâm thủy sản cam kết sản xuất thực phẩm
an toàn; loại trừ hoàn toàn hiện tượng phân biệt sản xuất để ăn với để bán.
2. Xây dựng, nhân rộng mô
hình về sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, sản phẩm OCOP;
áp dụng quy trình quản lý chất lượng, bảo đảm an toàn thực phẩm trong phát triển
chuỗi giá trị nông sản thực phẩm cho các sản phẩm chủ lực của địa phương theo
tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế;
3. 100% các cấp Hội cập
nhật ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học công nghệ tiên tiến vào tuyên truyền,
vận động, giám sát sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn.
III. ĐỐI TƯỢNG
1. Các doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản
thực phẩm; tập trung vào các hộ sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản thực phẩm.
2. Các sở, ban, ngành
liên quan, UBND cấp huyện, cấp xã; các cấp hội và hội viên Hội Nông dân tỉnh, Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
IV. NỘI DUNG
THỰC HIỆN
1. Tuyên truyền, phổ biến
kiến thức, quy định của pháp luật về sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản thực
phẩm an toàn.
- Tuyên truyền, phổ biến quy định
của pháp luật về đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm trong sản xuất kinh
doanh nông lâm thủy sản thực phẩm, tập trung vào các quy định, quy chuẩn kỹ thuật
về sản xuất kinh doanh nông sản, thực phẩm an toàn; các hành vi vi phạm về quy
định chất lượng an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức
và cung cấp kiến thức cho người tiêu dùng về an toàn thực phẩm.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của người sản xuất, chế biến, kinh doanh và người tiêu dùng trong
việc bảo đảm chất lượng an toàn thực phẩm, nhân rộng các mô hình sản xuất kinh
doanh, chế biến nông sản thực phẩm an toàn, nâng cao nhận thức và cung cấp kiến
thức, kỹ năng nhận diện sản phẩm nông sản thực phẩm an toàn cho người tiêu
dùng.
- Tuyên truyền, vận động các cơ
sở sản xuất ban đầu, sơ chế, kinh doanh nhỏ lẻ nông lâm thủy sản ký cam kết sản
xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn, không phân biệt sản xuất để ăn với để bán.
2. Vận động, hướng dẫn,
tập huấn áp dụng, nhân rộng mô hình sản xuất kinh doanh và phát triển chuỗi giá
trị nông sản thực phẩm an toàn.
- Vận động, hướng dẫn, tập huấn
áp dụng xây dựng, nhân rộng mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, nông
nghiệp hữu cơ; sơ chế, chế biến sản phẩm OCOP.
- Hướng dẫn, tập huấn hỗ trợ áp
dụng quy trình quản lý chất lượng, bảo đảm an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn
trong nước và chuẩn mực quốc tế (VietGAP, HACCP, ISO...) trong sản xuất kinh
doanh nông sản thực phẩm chủ lực của địa phương.
- Tập huấn kiến thức về an toàn
thực phẩm, các kỹ năng kinh doanh, marketing tiêu thụ sản phẩm…cho hội viên
nông dân, hội viên phụ nữ trong sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản
an toàn.
3. Hỗ trợ kết nối cơ sở
sản xuất nông sản thực phẩm an toàn với nhà phân phối, tiêu thụ sản phẩm:
- Xây dựng mô hình thương hiệu
sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn, nâng cao chất lượng sản phẩm, chủ động kết
nối phát triển thị trường. Tổ chức các hoạt động hỗ trợ kết nối tiêu thụ sản phẩm,
kết nối với các sàn giao dịch điện tử, hỗ trợ xúc tiến thương mại, giới thiệu sản
phẩm nông lâm thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh và các tỉnh thành phố trong cả
nước .
- Tổ chức các hoạt động thăm
quan, học tập kinh nghiệm nơi sản xuất, chế biến nông sản thực phẩm để người sản
xuất và người tiêu dùng thay đổi thói quen trong việc sử dụng các sản phẩn nông
sản, thực phẩm rõ nguồn gốc, xuất xứ đảm bảo an toàn.
4. Hỗ trợ cho các cấp Hội
và hội viên Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh trong tuyên truyền, vận
động sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản thực phẩm an toàn; tham gia xây dựng
và triển khai có hiệu quả các cơ chế, chính sách về an toàn thực phẩm.
- Phối hợp với các Sở, ban
ngành, các tổ chức chính trị xã hội tham gia c ác hoạt động truyền thông, tuyên
truyền hưởng ứng Tháng hành động vì an toàn thực phẩm; lồng ghép các hoạt động
thông tin, tuyên truyền về an toàn nông sản thực phẩm trong các buổi sinh hoạt
cộng đồng.
- Biên soạn các tài liệu ấn phẩm
tuyên truyền, vận động nhân dân sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an
toàn, nâng cao kỹ năng tuyên truyền về an toàn thực phẩm cho hội viên nông dân,
hội viên phụ nữ các cấp ; phát huy vai trò của hội viên trong việc tham gia
giám sát việc thực hiện các chính sách pháp luật về an toàn thực phẩm.
5. Phát hiện, kịp thời
biểu dương, tôn vinh những điển hình tiên tiến; xử lý nghiêm kịp thời theo quy
định của pháp luật các hành vi, các trường hợp sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ
nông lâm thủy sản thực phẩm không đảm bảo an toàn.
V. TRÁCH NHIỆM
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn: Là cơ quan đầu mối triển khai Chương trình phối hợp, chịu
trách nhiệm:
a) Chủ trì theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong việc
triển khai thực hiện Kế hoạch này.
b) Đầu mối cung cấp tài liệu
tuyên truyền, phổ biến kiến thức, quy định của pháp luật về sản xuất, kinh
doanh nông lâm thủy sản an toàn; tài liệu hướng dẫn, phổ biến kinh nghiệm về mô
hình, quy trình sản xuất, kinh doanh và tổ chức liên kết sản xuất, tiêu thụ
nông lâm thủy sản thực phẩm an toàn; yêu cầu, tiêu chuẩn của một số thị trường
tiêu thụ nông lâm thủy sản của Việt Nam và thế giới do Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn biên soạn, chuyển giao.
c) Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh,
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tổ chức tập huấn, giám sát, hỗ trợ chuyên môn về an
toàn thực phẩm cho các cấp Hội.
d) Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, các cơ quan truyền thông, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ
tỉnh thông tin, truyền thông kịp thời về sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm
an toàn và tình hình, kết quả triển khai Chương trình phối hợp.
2. Đề nghị Hội Nông dân
tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
a) Chỉ đạo các cấp Hội chủ động
phối hợp với các Sở Ngành của tỉnh Ủy b an nhân dân huyện, thành phố triển khai
thực hiện Chương trình phối hợp số 01/CTPH-CP-HNDVN-HLHPNVN ngày 13/10/2021, giữa
Chính phủ - Hội Nông dân Việt Nam - Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam về tuyên truyền,
vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực p hẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe
cộng đồng phát triển bền vững giai đoạn 2021 - 2025 và Kế hoạch này.
b) Chủ trì tổ chức tập huấn cho
đội ngũ cán bộ Hội các cấp, hội viên nông dân, hội viên phụ nữ về kiến thức,
quy định của pháp luật, quy định của thị trường nhập khẩu về sản xuất, kinh
doanh nông sản thực phẩm an toàn; chia sẻ kinh nghiệm về mô hình, quy trình sản
xuất, kinh doanh và tổ chức liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản thực phẩm an
toàn…
c) Tiếp tục tuyên truyền, vận động
các hội viên nông dân, cơ sở sản xuất ban đầu, sơ chế, kinh doanh nhỏ lẻ nông
lâm thủy sản ký cam kết sản xuất thực phẩm an toàn; loại trừ hoàn toàn hiện tượng
phân biệt sản xuất để ăn với để bán ra thị trường. Tuyên truyền nâng cao nhận
thức và cung cấp kiến thức cho người tiêu dùng về an toàn thực phẩm bằng nhiều
hình thức đổi mới, sáng tạo, ứng dụng công nghệ.
d) Vận động, hướng dẫn, tập huấn
áp dụng xây dựng, nhân rộng mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, nông
nghiệp hữu cơ; sơ chế, chế biến sản phẩm OCOP; áp dụng quy trình quản lý chất
lượng, bảo đảm an toàn thực phẩm cho các sản phẩm chủ lực của địa phương theo
tiêu chuẩn quốc gia và tiêu chuẩn quốc tế.
đ) Xây dựng mô hình thương hiệu
sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn, nâng cao chất lượng sản phẩm, chủ động kết
nối phát triển thị trường. Tổ chức c ác hoạt động hỗ trợ kết nối tiêu thụ sản
phẩm, kết nối với các sàn giao dịch điện tử, hỗ trợ xúc tiến thương mại, giới
thiệu sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn.
e) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát các cấp ở địa phương trong việc tổ chức triển khai nội dung
Chương trình phối hợp, Kế hoạch triển khai hàng năm; kịp thời phát hiện, tuyên
truyền và đề xuất tuyên dương, khen thưởng những tổ chức, cá nhân điển hình
tiên tiến, có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong sản xuất, kinh doanh nông sản
an toàn; phát hiện, lên án các trường hợp sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ nông
lâm thủy sản thực phẩm không an toàn.
3. Sở Y tế
a) Chủ trì tổ chức tuyên truyền,
hướng dẫn việc sử dụng hóa chất, phụ gia trong chế biến, kinh doanh nông sản thực
phẩm.
b) Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh,
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tổ chức tập huấn, giám sát, hỗ trợ chuyên môn về an
toàn thực phẩm cho các cấp hội.
c) Chỉ đạo Chi cục An toàn vệ
sinh thực phẩm, Trung tâm Y tế các huyện, thành phố phối hợp với các cấp Hội
Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ tổ chức triển khai các nhiệm vụ được phân công
theo chương trình phối hợp.
4. Sở Công Thương
a) Chủ trì tổ chức hỗ trợ kết nối
thị trường (trong và ngoài nước) tiêu thụ sản phẩm của các tổ chức, cá nhân sản
xuất nông sản thực phẩm an toàn.
b) Chủ trì tham mưu xây dựng
thí điểm và nhân rộng mô hình chợ đảm bảo an toàn thực phẩm; triển khai tập huấn
kiến thức về an toàn thực phẩm cho cán bộ, hộ kinh doanh thực phẩm tại chợ.
c) Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh,
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tổ chức tập huấn, giám sát, hỗ trợ chuyên môn về an
toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công Thương cho các cấp hội.
5. Sở Tài chính: Tham
mưu cho UBND tỉnh cân đối, bố trí nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các
đơn vị có liên quan để thực hiện Chương trình phối hợp theo quy định, phù hợp với
khả năng cân đối ngân sách nhà nước hàng năm của tỉnh.
6. Sở Thông tin và Truyền
thông: Hướng dẫn các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh triển khai công tác
thông tin tuyên truyền về sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn và
tình hình, kết quả triển khai Chương trình.
7. Cục Quản lý thị trường
tỉnh: Chỉ đạo các Đội Quản lý thị trường tăng cường công tác kiểm tra, kiểm
soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên thị trường; chú trọng kiểm
tra, xử lý các hành vi kinh doanh thực phẩm nhập lậu, thực phẩm giả, thực phẩm
không rõ nguồn gốc xuất xứ và thực phẩm không bảo đảm an toàn lưu thông trên thị
trường.
8. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố
a) Chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn triển khai nội dung Chương trình phối
hợp trên địa bàn.
b) Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh,
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh trong tổ chức thực hiện Chương trình phối hợp này đến
cấp xã và khu dân cư trên địa bàn quản lý.
c) Cân đối, bố trí kinh phí từ
ngân sách huyện, thành phố để thực hiện Chương trình phối hợp theo quy định.
VI. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện
Chương trình phối hợp được bố trí từ Ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện
hành; lồng ghép từ các đề án, chương trình và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Hàng năm căn cứ vào
Chương trình phối hợp, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Hội
Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan
theo nhiệm vụ được giao xây dựng dự toán kinh phí thực hiện, tổng hợp chung
trong dự toán kinh phí của cơ quan, tổ chức gửi Sở Tài chính thẩm định, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn thực hiện.
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN VÀ BÁO CÁO
1. Các sở, ban, ngành, Hội
Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các
cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình phối hợp và
Kế hoạch này; kịp thời giải quyết các khó khăn vướng mắc và đề xuất các biện
pháp nâng cao hiệu quả thực hiện Kế hoạch này.
2. Định kỳ hàng năm và kết
thúc Chương trình, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Ủy ban nhân dân
D các huyện, thành phố và các sở, ban, ngành có liên quan tổng hợp kết quả thực
hiện Chương trình phối hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hoặc báo cáo đột xuất theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Các thành ủy, huyện ủy (phối hợp chỉ đạo);
- UBND các huyện, thành phố;
- Hội Nông dân tỉnh;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh;
- Chánh VP UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh; Báo Tuyên Quang,
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Chuyên viên NLN
- Lưu: VT (Hòa)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Giang
|