ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 182/KH-UBND
|
Hải Phòng, ngày
02 tháng 8 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH (PCI) NĂM 2021-2022 CỦA THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG
Theo kết quả điều tra PCI 2020 của
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Cơ quan Phát triển quốc tế
Hoa Kỳ (USAID), thành phố Hải Phòng xếp vị trí thứ 7/63
tỉnh, thành phố, xếp vị trí thứ 2/11 tỉnh, thành phố
vùng Đồng bằng sông Hồng, đạt 69,27 điểm, tăng 0,54
điểm và tăng 03 bậc so với năm 2019. Đây là lần thứ ba, thành phố Hải Phòng nằm
trong nhóm 10 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước và trong nhóm địa phương có chất
lượng điều hành kinh tế tốt.
Trong 10 chỉ số thành phần, thành phố
có 06 chỉ số tăng điểm: Gia nhập thị trường: + 0,20; Chi phí thời gian: + 1,8; Chi phí không
chính thức: + 0,52; Cạnh tranh bình đẳng: + 0,38; Tính
năng động của chính quyền địa phương: + 0,84; Thiết chế pháp lý và an ninh trật
tự: + 0,62; tuy nhiên thành phố có 04 chỉ số giảm điểm: Tiếp cận đất
đai: - 0,72; Tính minh bạch: - 0,4; Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp: - 0,17; Đào tạo
lao động: - 0,13.
Theo Kế hoạch số 194/KH-UBND ngày
29/7/2020 của Ủy ban nhân dân thành phố, thành phố đã đạt được kế hoạch đề ra về
tổng điểm số và vị trí xếp hạng PCI; đã khắc phục và tăng điểm được 02 chỉ số
giảm điểm của năm 2019 là 02 chỉ số gia nhập thị trường và chỉ số chi phí thời
gian. Sau 03 năm liên tiếp giảm điểm, chỉ số gia nhập thị trường đã tăng điểm
trở lại. Trong 10 chỉ số thành phần, có 07/10 chỉ số đạt kế hoạch về điểm, chiếm
70% (tính minh bạch, chi phí thời gian, chi phí không chính thức, cạnh tranh
bình đẳng, tính năng động của chính quyền thành phố, đào tạo lao động, thiết chế
pháp lý và an ninh trật tự) và 06/10 chỉ số đạt kế hoạch về xếp hạng, chiếm 60%
(tính minh bạch, chi phí thời gian, chi phí không chính thức, tính năng động của
chính quyền thành phố, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, thiết chế pháp lý và an
ninh trật tự). Trong số 128 chỉ tiêu thành phần, có 72/128 đạt kế hoạch về điểm,
chiếm 56,25%.
Bên cạnh kết quả đạt được, thành phố
có 04 chỉ số bị giảm điểm so với năm 2019. Chỉ số đào tạo lao động năm 2020
không giữ được vị trí quán quân mà giảm 01 bậc. 03 chỉ tiêu trong chỉ số Chi
phí thời gian là cán bộ công chức thân thiện; doanh nghiệp không phải đi lại
nhiều lần để hoàn tất thủ tục; thủ tục giấy tờ đơn giản đã có cải thiện đáng kể
về điểm nhưng vẫn xếp hạng ở vị trí rất thấp so với các địa phương khác. Chỉ
tiêu cán bộ công chức thân thiện xếp hạng 61/63 tỉnh, thành phố, giảm 01 bậc so
với năm 2019 (năm 2018 đứng cuối bảng xếp hạng, năm 2019 đúng 60/63 tỉnh, thành
phố). Chỉ tiêu doanh nghiệp không phải đi lại nhiều lần để hoàn tất thủ tục xếp
hạng 58/63 tỉnh, thành phố, tăng 04 bậc so với năm 2019 (năm 2018 đứng cuối bảng
xếp hạng, năm 2019 đúng 62/63 tỉnh, thành phố). Chỉ tiêu thủ tục giấy tờ đơn giản
xếp hạng 62/63 tỉnh, thành phố, giảm 04 bậc so với năm 2019 (năm 2018 đứng
56/63 tỉnh, thành phố, năm 2019 đứng 58/63 tỉnh, thành phố).
Trong 10 chỉ số thành phần, có 03/10 chỉ số đạt không kế hoạch về điểm chiếm
30% (gia nhập thị trường, tiếp cận đất đai, dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp) và 04/10 chỉ số không đạt kế hoạch về xếp hạng, chiếm 40% (gia nhập
thị trường, tiếp cận đất đai, cạnh tranh bình đẳng, đào tạo lao động). Trong số
128 chỉ tiêu thành phần, có 56/128 không đạt kế hoạch về điểm, chiếm 43,75%.
Để khắc phục và mạnh mẽ tạo nhiều chuyển
biến tích cực về môi trường đầu tư kinh doanh và xếp hạng của chỉ
số PCI, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh năm 2021 - 2022 của thành phố Hải Phòng với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH
1. Giữ vững vị trí xếp hạng PCI của
thành phố Hải Phòng trong nhóm 10 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước và trong nhóm
địa phương có chất lượng điều hành kinh tế tốt; điểm số PCI đạt từ 70 điểm
trở lên.
2. Tập trung cải thiện mạnh vào 03
chỉ số thành phần có trọng số lớn trong chỉ
số PCI nhưng bị giảm điểm trong năm 2020, bao gồm: chỉ số Tính minh bạch (20%),
chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp (20%), chỉ số Đào tạo lao động (20%).
3. Mục tiêu phấn đấu 10 chỉ số thành
phần trong năm 2021 đạt mức như sau:
- Chỉ số Chi phí gia nhập thị trường
đạt từ 7,5 điểm trở lên, xếp thứ hạng từ vị trí 35 trở lên.
- Chỉ số Tiếp cận đất đai đạt từ 7 điểm
trở lên, xếp thứ hạng từ vị trí 40 trở lên.
- Chỉ số Tính minh bạch đạt từ 6,5 điểm
trở lên, xếp thứ hạng từ vị trí 26 trở lên.
- Chỉ số Chi phí thời gian đạt từ 7,5
điểm trở lên, xếp thứ hạng từ vị trí 40 trở lên.
- Chỉ số Chi phí không chính thức đạt
từ 7 điểm trở lên, xếp thứ hạng từ vị trí 30 trở lên.
- Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng đạt từ
6,9 điểm trở lên, xếp thứ hạng từ vị trí 9 trở lên.
- Chỉ số Tính năng động đạt từ 7 điểm
trở lên, xếp thứ hạng từ vị trí 14 trở lên.
- Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
đạt từ 7 điểm trở lên, xếp thứ hạng từ vị trí 14 trở lên.
- Chỉ số Đào tạo lao động đạt từ 8,3
điểm trở lên, xếp vị trí thứ 1.
- Chỉ số Thiết chế pháp lý và an ninh
trật tự đạt từ 7,3 điểm trở lên, xếp thứ hạng từ vị trí 13
trở lên.
4. Cải thiện mạnh mẽ điểm số đối với
03 chỉ tiêu trong chỉ số Chi phí thời gian: (1) cán bộ
công chức thân thiện, (2) doanh nghiệp không phải đi lại nhiều lần để hoàn tất
thủ tục, (3) thủ tục giấy tờ đơn giản, năm 2021 tăng vị trí xếp hạng lên từ
5-10 bậc.
5. Hỗ trợ người dân và doanh nghiệp nộp
được hồ sơ hợp lệ ngay từ lần nộp đầu tiên khi thực hiện thủ tục hành chính.
II. YÊU CẦU
1. Chính quyền minh bạch, cán bộ công
chức tận tâm, trách nhiệm với khát vọng đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm
theo tinh thần “đổi mới - sáng tạo - minh bạch -
công tâm - đồng hành cùng doanh nghiệp”.
2. Đội ngũ cán bộ, công chức phải
thay đổi mạnh mẽ về thái độ, trách nhiệm, tác phong thực
hiện công vụ; giao tiếp với người dân và doanh nghiệp trên tinh thần “hỗ trợ - lắng nghe - thấu hiểu - thân thiện - nhiệt tình ”.
3. Quyết liệt đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, đơn giản hóa thủ tục giấy tờ, đẩy mạnh sử dụng dịch vụ bưu chính công ích; ứng dụng tối đa công nghệ thông
tin trong giải quyết công việc.
4. Tăng cường cung cấp dịch vụ công
trực tuyến mức độ 4 và thanh toán không dùng tiền mặt; khẩn
trương thực hiện tích hợp thêm nhiều dịch vụ công trực tuyến
lên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
5. Thực hiện nhiều mô hình hỗ trợ người
dân và doanh nghiệp đi vào thực chất và hiệu quả, tránh thực hiện hình thức và
chạy theo thành tích.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Chỉ số “Gia nhập
thị trường”
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế thành
phố, các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện thực hiện theo nhiệm
vụ được chủ trì hoặc tham gia để nâng cao điểm số các chỉ tiêu thành phần phân
công tại Mục 1 - Phụ lục, quyết tâm tăng điểm và vị trí xếp hạng về chỉ số gia
nhập thị trường.
a) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Niêm yết đầy đủ, công khai thủ tục
đăng ký doanh nghiệp.
- Cán bộ, công chức cần tăng cường
trau dồi kỹ năng và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý công việc.
- Tuyên truyền sâu rộng việc đăng ký
doanh nghiệp là đơn giản, doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng và
được hỗ trợ tích cực từ Sở Kế hoạch và Đầu tư. Thực hiện một số giải pháp tuyên
truyền: Tạo banner và kết nối Cổng Thông tin Quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp (https://dangkykinhdoanh.gov.vn/)
trên Cổng thông tin điện tử thành phố
(http://haiphong.gov.vn), Cổng thông tin điện tử thành phố
về đầu tư (http://haiphongdpi.gov.vn); kết nối với một số website của các Hội,
hiệp hội doanh nghiệp như: VCCI Hải Phòng, Liên minh Hợp tác xã và Doanh nghiệp
thành phố, Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Hải Phòng... trên Cổng
thông tin điện tử thành phố về đầu tư (http://haiphongdpi.gov.vn).
- Cán bộ, công chức Phòng Đăng ký
kinh doanh tăng cường hỗ trợ, hướng dẫn rõ ràng, đầy đủ thủ tục đăng ký doanh
nghiệp; chủ động hướng dẫn doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
trước khi nộp nếu doanh nghiệp có nhu cầu. Trường hợp hồ
sơ đã nộp chưa hợp lệ, chủ động liên lạc với doanh nghiệp
để hướng dẫn chi tiết, không để doanh nghiệp phải bổ sung
hồ sơ từ 02 lần trở lên.
- Bố trí các thiết bị, dụng cụ, vật
liệu cần thiết tại bộ phận một cửa để hỗ trợ doanh nghiệp, cá nhân sử dụng miễn
phí nhằm tra cứu, soạn thảo - chỉnh sửa - hoàn thiện hồ sơ đăng ký doanh nghiệp,
tạo tài khoản, scan hồ sơ, nộp hồ sơ trực tuyến.
- Hỗ trợ doanh nghiệp sau khi được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thành lập mới triển khai đăng ký các dịch
vụ cần thiết để đi vào hoạt động như: Trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích, đăng ký tài khoản ngân hàng,
đăng ký chữ ký số điện tử... thông qua dịch vụ tiện ích
cung cấp tại Cổng thông tin điện tử thành phố về đầu tư
(http://haiphongdpi.gov.vn).
- Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế
Hải Phòng thực hiện cơ chế hỗ trợ nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
hợp lệ, đảm bảo cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhanh chóng ngay sau
khi nhà đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
- Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban
hành thông tư sửa đổi Thông tư số 02/2017/TT-BKHĐT ngày 18/04/2017 hướng dẫn về
cơ chế phối hợp giải quyết thủ tục đăng ký đầu tư và đăng ký doanh nghiệp đối với
nhà đầu tư nước ngoài đảm bảo phù hợp với Luật Doanh nghiệp năm 2020 và Luật Đầu
tư năm 2020, đồng thời hướng dẫn triển khai có hiệu quả trên thực tế tại mọi tỉnh,
thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng đổi mới phương thức xúc tiến đầu
tư bằng nhiều hình thức đa dạng với ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin để triển
khai thực hiện như xúc tiến đầu tư trực tuyến, qua website...
b) Giao Cục Thuế thành phố:
- Chỉ đạo cơ quan thuế quản lý trực
tiếp sớm liên hệ và hướng dẫn doanh nghiệp thành lập mới về thủ tục phát hành
hóa đơn và tiếp cận các kênh thông tin từ cơ quan thuế sau khi doanh nghiệp được
cấp Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp thành lập mới.
- Kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp sau
khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thành lập
mới triển khai đăng ký các dịch vụ cần thiết để thực hiện các thủ tục về thuế,
hóa đơn như: Đăng ký chữ ký số điện tử, cài đặt ứng dụng dịch vụ thuế điện tử,
sử dụng phần mềm kế toán.
c) Giao Ban Quản lý Khu kinh tế Hải
Phòng:
- Thực hiện cơ chế hỗ trợ nhà đầu tư
chuẩn bị hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thành lập mới hợp lệ ngay trong thời gian
đang giải quyết thủ tục đăng ký đầu tư, đồng thời hỗ trợ nhà đầu tư hoàn thành
thủ tục đăng ký doanh nghiệp thành lập mới ngay sau khi nhà đầu tư được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư.
d) Giao các Sở, ban, ngành, địa
phương: Nâng cao chất lượng giải quyết hồ sơ, giảm thời gian cấp phép Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh chuyên ngành.
e) Giao Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện xây dựng phần mềm đăng
ký hộ kinh doanh khi Bộ Kế hoạch và Đầu tư triển khai tại thành phố.
g) Giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam -
Chi nhánh Hải Phòng: Chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố tiếp
tục phối hợp cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký số tài khoản
ngân hàng trong thời gian ngắn nhất.
2. Chi số “Tiếp cận
đất đai”
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài
chính, Cục Thuế thành phố và Ủy ban nhân dân các quận, huyện thực hiện theo nhiệm
vụ được chủ trì hoặc tham gia để nâng cao điểm số các chỉ tiêu thành phần phân
công tại Mục 2 - Phụ lục.
a) Giao Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Rút ngắn thời gian cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; thực hiện các giải pháp để tích cực hỗ trợ các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, người dân khi thực hiện thủ tục hành chính về
đất đai.
- Tăng cường tham mưu, đề xuất thu hồi
diện tích đất đã giao, cho thuê không đúng đối tượng, không đúng thẩm quyền, chậm
đưa vào sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích gây lãng phí tài nguyên đất, tạo
quỹ đất sạch thu hút đầu tư.
- Đẩy nhanh việc xây dựng hệ thống cơ
sở dữ liệu đất đai, hệ thống thông tin đất đai hiện đại và đồng bộ; tạo điều kiện
thuận lợi hơn cho tổ chức, công dân trong tiếp cận, khai thác sử dụng thông tin
đất đai.
- Công khai tất cả các quy hoạch,
thông tin về các quỹ đất sạch bán đấu giá kêu gọi nhà đầu tư, các dự án có sử dụng
đất kêu gọi đầu tư trên Cổng Thông tin điện tử thành phần
của Sở Tài nguyên và Môi trường để người dân và doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận.
- Chủ động tổ chức giải đáp trực tiếp
các vướng mắc về quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai cho người dàn và doanh
nghiệp để hiểu rõ khi thực hiện các thủ tục hành chính.
- Chủ động tham mưu, phối hợp cùng Ủy
ban nhân dân các quận, huyện tháo gỡ khó khăn, vướng mắc,
đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng các dự án lớn, trọng
điểm của thành phố.
b) Giao Ủy ban nhân dân các quận, huyện
thực hiện:
- Công khai quy hoạch và kế hoạch sử
dụng đất nhằm minh bạch hóa việc tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt bằng sản xuất,
làm cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất.
- Rà soát, thống kê và đề xuất thu hồi
hoặc thu hồi đất (theo thẩm quyền) của các dự án không triển khai theo quy định
của pháp luật.
- Tăng cường vai trò các Trung tâm
Phát triển Quỹ đất cấp quận, huyện nhằm đẩy nhanh tiến độ
giải phóng mặt bằng cho doanh nghiệp triển khai thực hiện dự án cũng như tạo
nhiều quỹ đất sạch có sẵn để nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận.
c) Giao Sở Tài chính: Chủ trì tham
mưu, xây dựng khung giá đất sát với giá thực tế trên thị trường; rút ngắn thời
gian xác định giá đất cụ thể
d) Giao Cục Thuế thành phố: Đẩy nhanh
việc kê khai, nộp thuế trong quá trình thực hiện các thủ tục về đất đai.
3. Chỉ số “Tính
minh bạch”
Các Sở, ban, ngành: Xây dựng, Tư
pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Cục Thuế thành phố, Ủy ban nhân dân các quận,
huyện, xã, phường, thị trấn, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - Chi
nhánh Hải Phòng, Liên minh Hợp tác xã và Doanh nghiệp thành phố, các Hội, Hiệp
hội doanh nghiệp, doanh nhân trên địa bàn thành phố thực hiện theo nhiệm vụ được
chủ trì hoặc tham gia để nâng cao điểm số các chỉ tiêu thành phần phân công tại
Mục 3 - Phụ lục.
a) Giao các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các quận, huyện:
- Công khai 100% thông tin, tài liệu
(trừ tài liệu mật): Các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng,
quy hoạch đô thị, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch ngành, các văn bản quy phạm
pháp luật, các thủ tục hành chính, danh mục các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng,
các chính sách ưu đãi đầu tư của thành phố...
- Cung cấp đầy đủ, nhanh chóng các
thông tin về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, văn bản quy phạm
pháp luật, thủ tục hành chính, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, chính sách ưu đãi
đầu tư, các thông tin khác có trách nhiệm phải cung cấp theo quy định pháp luật
tới các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, người dân khi họ có yêu cầu.
- Chủ động phối hợp với Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố đổi mới giao diện, tính năng, tiện ích Cổng thành phần của cơ quan; liên tục cập nhật các thông tin mới.
- Các cơ quan chủ trì xây dựng cơ chế,
chính sách phải phối hợp với các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp, doanh nhân lấy ý kiến doanh nghiệp bằng hình thức phù hợp trong
việc tham gia xây dựng cơ chế, chính sách của thành phố.
b) Giao Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân
các quận, huyện, xã, phường, thị trấn: Công khai đầy đủ, minh bạch các tài liệu
về quy hoạch để doanh nghiệp sử dụng
cho hoạt động kinh doanh.
c) Giao Sở Tư pháp: Cung cấp các tài
liệu pháp lý để doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh.
d) Giao Sở Tài chính: Cung cấp các
tài liệu về ngân sách đủ chi tiết để doanh
nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh.
e) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư: Theo
dõi, giám sát, kiểm tra việc cung cấp thông tin về đấu thầu của chủ đầu tư, bên
mời thầu, tăng cường công khai, minh bạch và hiệu quả giám sát trong công tác đấu
thầu.
g) Giao Cục Thuế thành phố: Giám sát
việc chấp hành pháp luật, quy trình kiểm tra, trách nhiệm thực thi công vụ của
các thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra thuế tại doanh nghiệp.
h) Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố:
- Đổi mới, nâng cao chất lượng, tăng
tính thời sự, tiện ích và hấp dẫn của Cổng Thông tin điện
tử thành phố, đảm bảo tin tức trên Cổng Thông tin điện tử thành phố cập nhật
nhanh chóng, chính xác, kịp thời nhất, đảm bảo tăng tỷ lệ doanh nghiệp truy cập
vào Cổng Thông tin điện tử thành phố đạt từ 85% trở lên.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa
phương đổi mới giao diện, tính năng, tiện ích Cổng thành phần của tất cả các Sở, ban, ngành, địa phương.
i) Đề nghị Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng, Liên minh Hợp tác xã và Doanh nghiệp
thành phố, các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp, doanh nhân trên địa bàn thành phố:
Tham gia tích cực trong việc xây dựng, phản biện các chính
sách, quy định cải cách thủ tục hành chính của thành phố.
4. Chỉ số “Chi
phí thời gian”
Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền
thông, Cục Thuế thành phố, Thanh tra thành phố, các Sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân các quận, huyện thực hiện theo nhiệm vụ được chủ trì hoặc tham gia để nâng
cao điểm số các chỉ tiêu thành phần phân công tại Mục 4 - Phụ lục,
quyết tâm tăng điểm và vị trí xếp hạng về chỉ số chi phí
thời gian.
a) Các Sở, ban, ngành, địa phương:
- Thực hiện văn hóa công sở, góp phần xây dựng nền
hành chính chuyên nghiệp, văn minh, hiện đại.
- Tổ chức đào tạo, rèn luyện, nâng
cao kỹ năng giải quyết công việc, khả
năng tự học hỏi, tự nghiên cứu của đội ngũ cán bộ công chức.
- Tiếp tục thực hiện nhiều mô hình hướng
dẫn, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp lập, hoàn thiện hồ sơ khi thực hiện các
thủ tục hành chính, để tăng tỷ lệ người dân và doanh nghiệp nộp được hồ sơ hợp lệ ngay từ lần nộp đầu tiên và giảm tỷ lệ hồ sơ phải
sửa đổi, bổ sung ở mức thấp nhất.
- Tăng cường
tuyên truyền và đẩy mạnh thực hiện cung cấp dịch vụ công trực
tuyến cấp độ 3, cấp độ 4; đẩy mạnh thực hiện thu phí, lệ
phí bằng thanh toán qua thẻ, thanh toán điện tử, không
dùng tiền mặt.
- Tăng cường giám sát việc thực thi
công vụ của các thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp, không
nhũng nhiễu doanh nghiệp.
- Rà soát những thủ
tục hành chính thường xuyên phát sinh số lượng lớn, liên
quan nhiều đến người dân, doanh nghiệp để cải tiến mạnh mẽ
về thời gian và chất lượng phục vụ, giải quyết công việc.
- Thực hiện “Phòng họp không giấy
tờ” trong tất cả các cuộc họp; tăng cường trang
bị các phòng họp trực tuyến và phương thức họp trực tuyến.
- Phát huy hiệu quả Quy chế phối hợp
giữa các cơ quan chức năng trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu
tư nước ngoài trên địa bàn thành phố theo Quyết định số 33/2020/QĐ-UBND do Ủy ban
nhân dân thành phố ban hành ngày 27/11/2020 nhằm giảm bớt thời gian tham vấn ý
kiến chuyên ngành giữa các cơ quan, theo đó, đảm bảo thời hạn xử lý thời gian xử
lý hồ sơ theo quy định của Luật Đầu tư và các văn bản pháp luật có liên quan,
nâng cao chất lượng của môi trường đầu tư, kinh doanh của thành phố.
b) Giao Sở Nội vụ:
Tăng cường mở các lớp đào tạo về kỹ
năng giao tiếp cho đội ngũ cán bộ công chức để cải thiện về thái độ phục vụ người
dân, doanh nghiệp, thay đổi mạnh mẽ tác phong thực hiện công vụ của cán bộ công
chức; việc đào tạo phải mang tính thực chất và hiệu quả cao, phương pháp đào tạo
tiên tiến, đảm bảo đội ngũ cán bộ công chức phải được tham
dự ít nhất 01 lớp đào tạo về kỹ năng giao tiếp trong năm.
c) Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố:
- Tiếp tục nâng cấp các tính năng hòm
thư điện tử công vụ của thành phố để tất cả cán bộ công chức
sử dụng, thuận tiện trong công việc.
- Nâng cấp phần mềm quản lý văn bản của
thành phố (https://qlvb.hpnet.vn/) như bổ sung tính năng lặp nhóm để trao đổi
công việc trên nhóm giữa các Sở, ban, ngành, địa phương
(như tính năng của Zalo).
d) Giao Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân
các quận, huyện: Nghiên cứu, học tập những sáng kiến, mô hình cải cách hành
chính tại cấp quận, huyện của thành phố Hồ Chí Minh để vận dụng tại thành phố.
e) Giao Sở Thông tin và Truyền thông:
Đẩy mạnh xây dựng chính quyền điện tử; Nghiên cứu những cách thức quản trị điện
tử như Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của
Chính phủ (e-Cabinet) của Văn phòng Chính phủ; Hệ thống “Phòng họp không giấy”
và ứng dụng “Giao việc tức thời - nhắc việc thông minh” của Ủy ban nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh để đưa ra những sáng kiến và giải pháp phù hợp trong xây
dựng Chính quyền điện tử tại thành phố.
g) Giao Thanh tra thành phố: Chủ trì,
tiếp tục nâng cấp, triển khai thực hiện hiệu quả phần mềm Hệ thống quản lý kế
hoạch thanh tra, kiểm tra để hạn chế tối đa thanh tra, kiểm
tra trùng lặp tại doanh nghiệp.
h) Giao Cục Thuế thành phố: Thực hiện
số giờ trung vị cho mỗi cuộc doanh nghiệp làm việc với thanh tra, kiểm tra thuế
là 8 giờ.
5. Chỉ số “Chi
phí không chính thức”
Thanh tra thành phố, Sở Tài nguyên và
Môi trường, Tòa án nhân dân thành phố, các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân
các quận, huyện thực hiện theo nhiệm vụ được chủ trì hoặc tham gia để nâng cao
điểm số các chỉ tiêu thành phần phân công tại Mục 5 - Phụ lục.
a) Giao các Sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân các quận, huyện:
- Thực hiện công khai, minh bạch
trong đấu thầu theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nghiêm túc các chương
trình, kế hoạch phòng, chống tham nhũng.
b) Giao Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân các quận, huyện: tích cực hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các thủ tục
hành chính về đất đai.
c) Đề nghị Tòa án nhân dân thành phố:
Giải quyết các vụ án kinh tế, tranh chấp thương mại công bằng, khách quan.
6. Chỉ số “Cạnh
tranh bình đẳng”
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên
và Môi trường, Cục Thuế thành phố, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Hải
Phòng, Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng, các Sở, ban,
ngành, đơn vị và Ủy ban nhân dân các quận, huyện thực hiện theo nhiệm vụ được
chủ trì hoặc tham gia để nâng cao điểm số các chỉ tiêu thành phần phân công tại Mục 6 - Phụ lục.
Giao các Sở, ban, ngành, địa phương: Trong
quá trình thực thi nhiệm vụ, các cơ quan tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ
và vừa để các doanh nghiệp nhận được sự bình đẳng như các
doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp FDI, đặc biệt trong các lĩnh vực:
- Thủ tục về đất đai, khai thác
khoáng sản: Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Thủ tục về đầu tư: Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng.
7. Chỉ số “Tính
năng động”
Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân
các quận, huyện thực hiện theo nhiệm vụ được chủ trì hoặc tham gia để nâng cao điểm số các chỉ tiêu thành phần phân
công tại Mục 7 - Phụ lục.
a) Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố: Phát huy hiệu quả Tổ công tác 2232 của thành phố.
b) Giao các Sở, ban, ngành, địa
phương:
- Chú trọng giải quyết triệt để các
kiến nghị, đặc biệt là các kiến nghị còn tồn đọng từ nhiều năm trước.
- Tiếp tục tổ chức đối thoại doanh
nghiệp tại Ủy ban nhân dân các quận, huyện định kỳ hàng tháng và tổ chức đối
thoại doanh nghiệp ở cấp Sở, ngành ít nhất 2 lần/năm. Khi tổ chức phải tuyên
truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng của thành phố để doanh
nghiệp được biết. Các Sở, ngành, địa phương phải chủ động giải quyết kiến nghị ở
cấp của mình, không đùn đẩy trách nhiệm sang ngành, địa phương khác, nếu vượt cấp
thì xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố để tiếp tục giải quyết. Thủ
trưởng các cơ quan phải đồng hành và giải quyết đến cùng kiến nghị của doanh
nghiệp.
- Chủ động đổi mới đối thoại doanh
nghiệp bằng nhiều hình thức phong phú, khai thác, ứng dụng công nghệ 4.0 trong
đối thoại, đẩy mạnh sử dụng hiệu quả chuyên mục Hỏi - Đáp trên Cổng thông tin
thành phần, phấn đấu sử dụng đối thoại trực tuyến để giải đáp vướng mắc cho
doanh nghiệp.
c) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phát
huy hiệu quả Tổ công tác phối hợp, hỗ trợ Tổ tư vấn kinh tế
của Đại sứ vương quốc Hà Lan.
d) Đề nghị Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng, Liên minh Hợp tác xã và Doanh nghiệp
thành phố, các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp, doanh nhân trên địa bàn thành phố:
thực hiện tốt công tác phát triển thành viên, hội viên,
phát huy vai trò là tiếng nói của doanh nghiệp và cầu nối giữa các doanh nghiệp
với các cơ quan quản lý nhà nước. Tổng hợp các khó khăn,
vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp thành viên trong Hội, Hiệp hội định kỳ
hàng quý gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp. Nắm bắt những
ý tưởng, sáng kiến từ doanh nghiện để đề xuất các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh cho thành
phố.
8. Chỉ số “Dịch vụ
hỗ trợ doanh nghiệp”
Các Sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu
tư, Tư pháp, Khoa học và Công nghệ, Lao động - Thương binh và Xã
hội chủ trì hoặc tham gia để nâng cao điểm số các chỉ tiêu
thành phần phân công tại Mục 8 - Phụ lục.
a) Giao Sở Công Thương: Triển khai
các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu; hỗ trợ các doanh nghiệp tổ
chức hoặc tham gia các hội chợ, triển lãm, liên kết, hợp
tác mở rộng các kênh phân phối hàng hóa.
b) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tiếp tục thực hiện “Chương trình
kết nối đầu tư kinh doanh ”, mở rộng thực hiện thường
xuyên để kết nối nhu cầu đầu tư, hợp tác của nhà đầu
tư nước ngoài và trong nước, giữa doanh nghiệp các địa phương
trong cả nước với doanh nghiệp thành phố.
- Nâng cao hiệu quả đào tạo hỗ trợ
phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố.
c) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản
lý Khu Kinh tế Hải Phòng:
- Tổ chức các Chương trình Tọa đàm giữa
cơ quan quản lý nhà nước và các nhóm nhà đầu tư (phân theo quốc gia theo tiêu
chí ưu tiên: vốn và số dự án đầu tư trên địa bàn thành phố,
theo top 10) nhằm lắng nghe khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, hỗ trợ doanh
nghiệp trong trường hợp cần thiết.
- Tổ chức các lớp tập huấn, cập nhật
về Luật và các văn bản pháp luật có liên quan nhằm nâng cao ý thức, trình độ hiểu
biết về pháp luật, hướng doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định của pháp luật
nhà nước trong quá trình hoạt động kinh doanh, sản xuất.
d) Giao Sở Tư pháp: Tăng cường hỗ trợ,
tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp.
e) Giao Sở Khoa học và Công nghệ:
Khuyến khích doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ có liên quan đến công nghệ.
g) Giao Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội: Thực hiện có hiệu quả về công tác đào tạo các ngành nghề đáp ứng nhu cầu
doanh nghiệp, đặc biệt về kế toán, tài chính, quản trị kinh doanh.
9. Chỉ số “Đào tạo
lao động”
Các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Lao động
- Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các quận, huyện
chủ trì hoặc tham gia nâng cao điểm số các chỉ tiêu thành phần
theo nhiệm vụ phân công tại Mục 9 - Phụ lục.
a) Giao Sở Giáo dục và Đào tạo và Ủy
ban nhân dân các quận, huyện thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước và nâng
cao chất lượng giáo dục phổ thông trên địa bàn thành phố.
b) Giao Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội:
- Vận hành hiệu quả hệ thống thông
tin thị trường lao động; nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Dịch vụ việc
làm Hải Phòng, Sàn Giao dịch việc làm Hải Phòng.
- Nâng cao chất lượng đào tạo nghề,
đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp; khuyến khích các doanh nghiệp
thực hiện cung cấp dịch vụ giới thiệu việc làm; khuyến khích các doanh nghiệp
phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đào tạo đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp
và thị trường lao động.
10. Chỉ số “Thiết
chế pháp lý và an ninh trật tự”
Đề nghị Tòa án nhân dân thành phố,
Công an thành phố, Công an các quận, huyện, xã, phường, thị trấn, Cục Thi hành
án dân sự thành phố, các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân
các quận, huyện chủ trì hoặc tham gia nâng cao điểm số các
tiêu chí thành phần theo nhiệm vụ phân công tại Mục 10 - Phụ lục.
a) Đề nghị Tòa án nhân dân thành phố:
Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc để đẩy nhanh tiến độ
giải quyết những vụ án kinh doanh thương mại đúng pháp luật, công bằng, tạo niềm
tin cho doanh nghiệp.
b) Giao Thanh tra thành phố: Tạo điều
kiện thuận lợi để doanh nghiệp thực hiện quyền tố cáo, khiếu
nại các hành vi tham nhũng, sách nhiễu, thiếu trách nhiệm
trong giải quyết công việc, gây khó khăn, thiệt hại cho doanh nghiệp.
c) Giao Sở Tư pháp: Nâng cao chất lượng
hỗ trợ pháp lý, đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa các hoạt động bổ trợ tư pháp trên
địa bàn thành phố.
d) Giao Cục Thi hành án dân sự thành
phố: Phối hợp các đơn vị có liên quan đẩy nhanh công tác
giải quyết hồ sơ thi hành án có đủ điều kiện thi hành và tập trung giải quyết dứt
điểm các vụ việc khiếu nại tố cáo, phức tạp, kéo dài.
e) Giao Công an thành phố, Công an
các quận, huyện, xã, phường, thị trấn: Tăng cường đảm bảo tình hình an ninh trật
tự, tăng cường bảo vệ tài sản của doanh nghiệp trên địa bàn.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các quận, huyện:
- Căn cứ các nhiệm vụ được giao khẩn
trương chỉ đạo tổ chức xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện cụ
thể tại đơn vị và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về
thực hiện các chỉ tiêu tại phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này; các nhiệm vụ,
giải pháp liên quan đến đơn vị mình về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh PCI.
- Đối với các cơ quan, đơn vị có sự
thay đổi về nhân sự thì kịp thời gửi văn bản thay thế cán
bộ đầu mối (bao gồm lãnh đạo cơ quan, đơn vị và lãnh đạo,
chuyên viên phòng chuyên môn) về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 31/8/2021 để tổng
hợp. Hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thực hiện rà soát
danh sách cán bộ đầu mối của các đơn vị để đảm bảo hiệu quả phối hợp trong quá trình triển khai Kế hoạch này.
- Khi có kết quả PCI năm 2021, chủ động
phân tích, báo cáo, đánh giá các chỉ tiêu được giao chủ trì, gửi về Sở Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp.
2. Các Sở, ban, ngành, địa phương nằm
trong đối tượng được đánh giá Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp Sở, ban, ngành và
địa phương (DDCI) năm 2021 theo Kế hoạch số 60/KH-UBND ngày 15/3/2021 của Ủy
ban nhân dân thành phố tổ chức phổ biến, nâng cao nhận thức về DDCI cho đội ngũ
cán bộ công chức, triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp để nâng cao chỉ số DDCI của đơn vị và bố trí kinh phí để thực hiện các nội dung này.
3. Sở Thông tin và Truyền thông: Tổ
chức truyền thông, quán triệt, phổ biến Kế hoạch này sâu rộng trong các ngành,
các cấp, đặc biệt là cấp xã, phường, thị trấn.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, tổ chức giám sát việc thực
hiện Kế hoạch này tại các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, đơn
vị,
- Hàng năm, tổ chức đi tìm hiểu, học
tập kinh nghiệm tại một số địa phương xếp thứ hạng cao về chỉ số PCI để đề xuất
các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh chung của thành phố.
- Chủ trì, tiếp tục kết nối các cán bộ
đầu mối PCI trên zalo để thuận tiện trong thực hiện nhiệm vụ.
- Tổng hợp việc ban hành Kế hoạch thực
hiện và danh sách cán bộ đầu mối phụ trách và thực hiện chỉ số PCI, báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố trong quý III/2021.
5. Sở Nội vụ: Đề xuất khen thưởng đối
với các tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong tham mưu thực hiện cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số PCI của thành phố năm 2020
và các năm tiếp theo.
6. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố:
Căn cứ kết quả, thời hạn báo cáo của các đơn vị để thực hiện đánh giá việc thực
hiện nhiệm vụ Ủy ban nhân dân thành phố giao hàng năm đối
với các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị.
7. Các đơn vị thực hiện báo cáo theo
nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này theo định kỳ hàng quý (trước ngày
20 của các tháng 3, 6, 9) và báo cáo năm trước ngày 10 tháng 12, gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp chung, báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố.
8. Kế hoạch này có hiệu lực kể từ
ngày ký và thay thế Kế hoạch số 194/KH-UBND ngày 29/7/2020 của Ủy ban nhân dân
thành phố.
(Gửi
kèm theo Phụ lục)./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- TT TU, TT HĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Các Sở, Ban, ngành TP;
- UBND các quận, huyện, xã, phường, thị trấn;
- Công an các quận, huyện, xã, phường, thị trấn;
- Đài PT&TH HP, Báo HP, Báo ANHP, Cổng TTĐT TP;
- VCCI Hải Phòng, LMHTX và DN TP, các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp, doanh nhân
trên địa bàn thành phố;
- CVP, các PVP;
- Các Phòng CV UBND TP;
- CV: DN, TC;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Anh Quân
|
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
(PCI) NĂM 2021-2022 TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 182/KH-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hải Phòng về nâng cao chỉ số
năng lực cạnh tranh (PCI) năm 2021-2022 của thành phố Hải Phòng)
Ký hiệu từ viết tắt:
CT: cơ quan chủ trì
|
Đ: đạt
|
TG: cơ quan tham gia
|
KĐ: không đạt
|
STT
|
Chỉ số thành phần
|
Điểm 2019
|
Điểm 2020
|
So sánh điểm 2020 /2019 (+/-)
|
Xếp
hạng 2019
|
Xếp
hạng 2020
|
So sánh xếp hạng 2020 /2019
(+/-)
|
Mục tiêu năm 2020 -2021 theo KH 194/KH- UBND ngày
29/7/2020
|
Mục tiêu năm 2021 - 2022
|
Đơn vị chủ
trì nhiệm vụ thuộc ngành,
cấp mình phụ trách (CT)/tham gia (TG)
|
Điểm thấp nhất - cao nhất của 63 tỉnh/thành phố
|
Chỉ số mục tiêu 2020- 2021
|
Nhóm xếp hạng
|
Về điểm năm 2020
|
Về xếp hạng
|
Chỉ số mục tiêu 2021-2022
|
Nhóm xếp hạng
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
11
|
14
|
15
|
16
|
1
|
Gia nhập thị
trường
|
7.14
|
7.34
|
0.2
|
39
|
45
|
-6
|
Trên 7.5
|
Trên 30
|
KD
|
KĐ
|
≥7,5
|
≥35
|
|
6,24~9,14
|
|
1.1
|
Số ngày đăng ký doanh nghiệp (trung vị)
|
7
|
6
|
1
|
44
|
26
|
18
|
04 ngày
|
|
KĐ
|
|
04 ngày
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư CT, Cục Thuế TG
|
2-9
|
|
1.2
|
Số ngày thay đổi ĐKDN (trung vị)
|
3
|
2
|
1
|
7
|
3
|
4
|
03 ngày
|
|
Đ
|
|
02 ngày
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư CT
|
1-7
|
|
1.3
|
Phải chờ hơn 1 tháng hoàn thành tất cả các thủ tục để chính
thức hoạt động (% DN)
|
9
|
8
|
1
|
11
|
17
|
-6
|
Dưới 10%
|
|
Đ
|
|
≤ 9%
|
|
Sở KHĐT CT Các, Sở, ban, ngành, UBND các
quận, huyện TG
|
0 - 40%
|
|
1.4
|
Phải chờ hơn 3 tháng hoàn thành tất cả các thủ tục để chính
thức hoạt động (% DN)
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
0
|
Dưới 2%
|
|
Đ
|
|
0%
|
|
Sở KHĐTCT Các, Sở, ban, ngành, UBND các quận,
huyện TG
|
0-14%
|
|
1.5
|
Tỉ lệ DN làm thủ tục DKDN qua phương thức mới
(trực tuyến, TTHCC, bưu điện (%) (chỉ số mới từ 2017)
|
35
|
75
|
40
|
41
|
12
|
29
|
Trên 40%
|
|
Đ
|
|
≥75%
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư CT
|
10-92%
|
|
1.6
|
Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: Thủ tục được niêm yết công
khai (%)
|
84
|
50
|
-43
|
15
|
63
|
-49
|
Trên 80%
|
|
KĐ
|
|
≥ 80%
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư CT
|
50- 100%
|
|
1.7
|
Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: Cán bộ hướng dẫn rõ ràng, đầy
đủ (%)
|
72
|
67
|
-5
|
45
|
51
|
-6
|
Trên 75%
|
|
KĐ
|
|
≥ 75%
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư CT
|
48 ~100%
|
|
1.8
|
Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: Cán bộ am hiểu chuyên môn
(%)
|
44
|
83
|
39
|
57
|
13
|
44
|
Trên 75%
|
|
Đ
|
|
≥ 83%
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư CT
|
32 ~ 97%
|
|
1.9
|
Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: Cán bộ nhiệt tình, thân thiện
(%)
|
52
|
67
|
15
|
61
|
52
|
9
|
Trên 75%
|
|
KĐ
|
|
≥ 75%
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư CT
|
47~91%
|
|
1.10
|
Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: ứng dụng
CNTT tốt (%)
|
32
|
8
|
-24
|
39
|
59
|
-20
|
Trên 75%
|
|
KĐ
|
|
>75%
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư CT
|
3 ~88%
|
2
|
Tiếp cận đất
đai
|
6.9
|
6.18
|
-0.72
|
33
|
51
|
-18
|
Trên 7
|
Trên 33
|
KD
|
KĐ
|
≥ 7
|
≥ 40
|
|
5,61 ~7,96
|
|
2.1
|
Tỉ lệ DN
có mặt bằng kinh doanh và có Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất (%)
|
56
|
36
|
-20
|
15
|
55
|
-40
|
Trên 55%
|
|
KĐ
|
|
≥ 50%
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường CT
|
31 -71%
|
|
2.2
|
Số ngày chờ đợi để được cấp GCNQSDĐ (trung vị)
|
30
|
30
|
0
|
17
|
24
|
-7
|
Dưới 27 ngày
|
|
KD
|
|
< 30 ngày
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường CT
|
8-75
|
|
2.3
|
DN đánh giá rủi ro bị thu hồi đất (1=Rất
cao; 5=Rất thấp)
|
1.74
|
1.74
|
0
|
54
|
51
|
3
|
Trên 1,8
|
|
D
|
|
≥ 1,8
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường CT
|
1,38-2,08
|
|
2.4
|
DN không gặp cản trở về tiếp cận/mở rộng
mặt bằng kinh doanh (%) - chỉ số điều chỉnh lại từ 2017
|
38
|
42
|
4
|
54
|
46
|
8
|
Trên 35%
|
|
Đ
|
|
≥ 42%
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường CT UBND các quận, huyện
TG
|
33 - 73%
|
|
2.5
|
Khó khăn về thiếu quỹ đất sạch (%) (chỉ số mới
từ năm 2017)
|
15
|
13
|
2
|
20
|
14
|
6
|
Dưới 9%
|
|
KĐ
|
|
≤ 15%
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường CT UBND các
quận, huyện TG
|
5 - 43%
|
|
2.6
|
Giải phóng mặt bằng chậm (%) (chỉ số mới từ năm 2017)
|
28
|
16
|
12
|
50
|
35
|
15
|
Dưới 15%
|
|
KD
|
|
≤ 20%
|
|
UBND các quận, huyện CT, Sở Tài nguyên và Môi trường
TG
|
0 ~ 40%
|
|
2.7
|
Việc cung cấp thông tin về đất đai không thuận lợi,
nhanh chóng (%) (chỉ số mới từ năm 2017)
|
43
|
39
|
4
|
52
|
55
|
-3
|
Dưới 30%
|
|
KĐ
|
|
≤ 45%
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường CT UBND các quận, huyện
TG
|
14 ~ 49%
|
|
2.8
|
Nếu bị thu hồi đất, DN sẽ được bồi thường thỏa đáng
(% luôn luôn/nhiều khả năng)
|
30
|
20
|
10
|
37
|
50
|
-13
|
Trên 30%
|
|
Đ
|
|
≥ 20%
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường CT Sở Tài chính, UBND các
quận, huyện TG
|
12~54%
|
|
2.9
|
Thay đổi khung giá đất của tỉnh phù
hợp với thay đổi giá thị trường (% Đồng ý) (chỉ số mới từ năm 2017)
|
83
|
81
|
-2
|
12
|
28
|
-16
|
Trên 80%
|
|
D
|
|
≥ 80%
|
|
Sở Tài chính CT, Cục Thuế TP, Sở Tài nguyên và Môi
trường TG
|
60~91%
|
|
2.10
|
DN thực hiện TTHC
đất đai trong vòng 2 năm qua
không gặp khó khăn (%)
|
44
|
25
|
-19
|
23
|
44
|
-21
|
Trên 40%
|
|
KĐ
|
|
≥ 40%
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường CT UBND các quận, huyện
TG
|
14~60%
|
|
2.11
|
Không có GCNQSDĐ do lo ngại TTHC rườm rà/cán bộ nhũng
nhiễu (%)
|
8
|
14
|
4
|
19
|
38
|
-19
|
Dưới 10%
|
|
KĐ
|
|
≤ 10%
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường CT
|
2~28%
|
3
|
Tính minh bạch
|
6.5
|
6.02
|
-0.48
|
50
|
24
|
26
|
Trên 6.0
|
Trên 50
|
Đ
|
Đ
|
≥ 6,5
|
≥ 26
|
|
4,81~6,77
|
|
3.1
|
Tiếp cận tài liệu quy hoạch (1=Không
thể; 5=Rất dễ)
|
2.3
|
2.5
|
0.2
|
59
|
42
|
17
|
Trên 2,35
|
|
KD
|
|
≥ 3
|
|
Sở Xây dựng CT UBND các quận, huyện TG
|
2,03 ~ 2,88
|
|
3.2
|
Tiếp cận tài liệu pháp lý (1=Không
thể; 5=Rất dễ)
|
2.93
|
2.98
|
0.05
|
57
|
38
|
19
|
Trên 3
|
|
KĐ
|
|
≥ 3
|
|
Sở Tư pháp CT
|
2,53~3,33
|
|
3.3
|
Các tài liệu về ngân sách đủ chi tiết
để DN sử dụng cho hoạt động kinh doanh (%)
|
85
|
84
|
-1
|
40
|
29
|
11
|
Trên 85%
|
|
KĐ
|
|
≥ 85%
|
|
Sở Tài chính CT
|
56 ~ 100%
|
|
3.4
|
Thông tin mời thầu được công khai(%) (chỉ số mới
từ năm 2017)
|
36
|
50
|
14
|
48
|
37
|
11
|
Trên 40%
|
|
Đ
|
|
≥ 50%
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư CT; các Sở, ban, ngành, UBND
các quận, huyện, xã TG
|
13~74%
|
|
3.5
|
Tỷ lệ DN nhận được thông tin, văn bản sau khi đề nghị
CQNN của tỉnh cung cấp (%) (chỉ số mới từ năm 2017)
|
48
|
48
|
0
|
60
|
48
|
12
|
Trên 60%
|
|
KĐ
|
|
≥ 60%
|
|
Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện CT
|
35 ~ 83%
|
|
3.6
|
Số ngày để nhận được thông tin, văn bản sau khi đã đề
nghị cung cấp (trung vị) (chỉ số mới từ năm 2017)
|
3.5
|
5.5
|
- 2
|
36
|
56
|
-20
|
Dưới 3 ngày
|
|
KD
|
|
≤ 3 ngày
|
|
Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện CT
|
1 ~ 10
|
|
3.7
|
Cần có mối quan hệ đề có được các tài liệu của tỉnh (%) (chỉ
số mới từ năm 2017)
|
65
|
60
|
5
|
52
|
42
|
10
|
Dưới 60%
|
|
Đ
|
|
≤ 60%
|
|
Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện CT
|
32 ~ 79%
|
|
3.8
|
Thỏa thuận khoản thuế phải nộp với CB thuế là công việc
quan trọng (%)
|
48
|
53
|
-5
|
38
|
33
|
5
|
Dưới 50%
|
|
KĐ
|
|
≤ 50%
|
|
Cục Thuế TP CT
|
32 ~ 70%
|
|
3.9
|
Dự liệu được việc thực thi của tỉnh đối với
QĐPL của TW (% chắc chắn)
|
6
|
6
|
0
|
36
|
29
|
7
|
Trên 6%
|
|
KĐ
|
|
≤ 6%
|
|
Sở Tư pháp CT
|
1 ~ 22%
|
|
3.10
|
Vai trò HHDN trong việc xây dựng chính sách, quy định
của tỉnh (% lớn/rất lớn) (chỉ số mới từ năm 2017)
|
53
|
55
|
2
|
13
|
14
|
-1
|
Trên 50%
|
|
Đ
|
|
≥ 55%
|
|
VCCI Hải Phòng CT Các Hiệp hội DN trên địa bàn TP TG
|
26~71%
|
|
3.11
|
Điểm số về độ mở và chất lượng trang web của
thành phố
|
39
|
40
|
1
|
9
|
2
|
-1
|
Trên 40%
|
|
KĐ
|
|
≥ 40%
|
|
Văn phòng UBND TP CT
|
23,75 ~45%
|
|
3.12
|
Tỷ lệ DN truy cập vào website của thành phố (%)
|
84
|
57
|
-27
|
33
|
21
|
-12
|
Trên 85%
|
|
KĐ
|
|
≥ 85%
|
|
Văn phòng UBND TP CT
|
38 - 70%
|
4
|
Chi phí thời
gian
|
5.71
|
7.51
|
1.8
|
59
|
40
|
19
|
Trên 6
|
Trên 50
|
Đ
|
Đ
|
≥7,5
|
≥40
|
|
6,04 ~ 9,5%
|
|
4.1
|
Tỉ lệ DN
dành hơn 10% quỹ thời gian để tìm hiểu và thực hiện QĐPL (%)
|
31
|
23
|
8
|
45
|
35
|
10
|
Trên 33%
|
|
KĐ
|
|
≤ 23%
|
|
|
10~36%
|
|
4.2
|
CBCC giải quyết công việc hiệu quả (%)
|
71
|
81
|
10
|
60
|
47
|
13
|
Trên 70%
|
|
D
|
|
≥ 81%
|
|
|
73 ~ 96%
|
|
4.3
|
CBCC thân thiện (%)
|
60
|
70
|
10
|
60
|
61
|
-1
|
Trên 70%
|
|
KD
|
|
≥ 70%
|
|
Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện CT
|
67 ~ 96%
|
|
4.4
|
DN không phải đi lại nhiều lần để hoàn tất thủ tục (%)
|
48
|
58
|
10
|
62
|
58
|
4
|
Trên 50%
|
|
Đ
|
|
≥ 60%
|
|
|
49~81%
|
|
4.5
|
Thủ tục giấy tờ đơn giản (%)
|
49
|
54
|
5
|
58
|
62
|
-4
|
Trên 50%
|
|
Đ
|
|
≥ 54%
|
|
|
53 ~ 82%
|
|
4.6
|
Phí, lệ phí dược niêm yết công khai (%)
|
88
|
91
|
3
|
56
|
56
|
0
|
Trên 90%
|
|
Đ
|
|
≥ 91%
|
|
|
89 ~ 99%
|
|
4.7
|
Thời gian thực hiện TTHC được rút
ngắn hơn so với quy định (%) (chỉ số mới từ năm
2017)
|
70
|
71
|
1
|
46
|
52
|
6
|
Trên 70%
|
|
D
|
|
≥ 71%
|
|
|
62 ~87%
|
|
4.8
|
Tỉ lệ DN
bị thanh, kiểm tra từ 5 cuộc trở lên trong năm (%) (chỉ số mới từ năm 2017)
|
10
|
3
|
7
|
56
|
31
|
25
|
Dưới 5%
|
|
Đ
|
|
≤ 3%
|
|
Thanh tra TP CT, các Sở, ban, ngành, UBND các quận,
huyện TG
|
0~ 10%
|
|
4.9
|
Nội dung thanh, kiểm tra bị trùng lặp (%) (chỉ
số mới từ năm 2017)
|
14
|
8
|
6
|
56
|
30
|
26
|
Dưới 10%
|
|
Đ
|
|
≤ 8%
|
|
Thanh tra
TP CT, các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện TG
|
2~21%
|
|
4.10
|
Số giờ trung vị cho mỗi cuộc làm việc với thanh tra,
kiểm tra thuế
|
24
|
8
|
16
|
38
|
28
|
10
|
8 giờ
|
|
D
|
|
8 giờ
|
|
Cục Thuế TP CT
|
2~36
|
|
4.11
|
Thanh, kiểm tra tạo cơ hội cho cán bộ nhũng nhiễu DN
(%) (chỉ số mới từ năm 2017)
|
18
|
13
|
5
|
47
|
27
|
20
|
Dưới 15%
|
|
D
|
|
≤ 13%
|
|
Thanh tra
TP CT, các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện TG
|
3 ~ 40%
|
5
|
Chi phí không
chính thức
|
6.11
|
6.63
|
0.52
|
37
|
31
|
6
|
Trên 6
|
Trên 35
|
Đ
|
Đ
|
≥7
|
≥30
|
|
4,96 ~ 8,09
|
|
5.1
|
Các DN cùng ngành thường phải trả thêm các khoản
CPKCT (% đồng ý)
|
55
|
50
|
5
|
42
|
41
|
1
|
Dưới 55%
|
|
Đ
|
|
≤ 50%
|
|
Thanh tra TP CT Các Sở ban, ngành, UBND các quận, huyện TG
|
26 ~ 62%
|
|
5.2
|
Công việc đạt được kết quả mong đợi sau
khi trả CPKCT (%luôn luôn/hầu hết)
|
68
|
78
|
8
|
11
|
3
|
8
|
Trên 70%
|
|
Đ
|
|
≥ 80%
|
|
37 ~ 92%
|
|
5.3
|
Tình trạng nhũng nhiễu khi giải quyết TTHC cho DN là
phổ biến (% đồng ý)
|
58
|
54
|
4
|
49
|
31
|
18
|
Dưới 55%
|
|
Đ
|
|
≤ 54%
|
|
32 ~ 65%
|
|
5.4
|
Các khoản CPKCT ở mức chấp nhận được (% đồng ý)
|
79
|
83
|
4
|
49
|
41
|
8
|
Trên 75%
|
|
Đ
|
|
≥ 85%
|
|
74 ~ 95%
|
|
5.5
|
Tỉ lệ DN
có chi trả CPKCT cho cán bộ thanh, kiểm tra (%)
(chỉ số mới từ năm 2017)
|
49
|
30
|
19
|
58
|
42
|
16
|
Dưới 50%
|
|
Đ
|
|
≤ 30%
|
|
13 ~ 45%
|
|
5.6
|
Tỷ lệ DN phải chi hơn 10% doanh thu cho các loại
CPKCT (%)
|
9
|
6
|
3
|
45
|
36
|
9
|
Dưới 5%
|
|
KĐ
|
|
≤ 5%
|
|
1 ~ 16%
|
|
5.7
|
Tỉ lệ DN
có chi trả CPKCT trong thực hiện TTHC đất đai (%) (chỉ số mới từ năm 2017)
|
30
|
50
|
-20
|
26
|
58
|
-32
|
Dưới 30%
|
|
KĐ
|
|
≤ 30%
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường CT
|
0~61%
|
|
5.8
|
Chi trả CPKCT là điều bắt buộc để đảm bảo
trúng thầu (% đồng ý) (chỉ số mới từ năm 2017)
|
41
|
43
|
-2
|
30
|
42
|
-12
|
Dưới 50%
|
|
Đ
|
|
≤ 42%
|
|
Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện CT
|
18~65%
|
|
5.9
|
DN lo ngại tình trạng 'chạy án' là phổ biến (%) (chỉ
số mới từ năm 2017)
|
20
|
11
|
9
|
28
|
3
|
25
|
Dưới 25%
|
|
Đ
|
|
≤ 11%
|
|
Tòa án nhân dân TP CT
|
7 ~ 39%
|
6
|
Cạnh tranh bình
đẳng
|
6.44
|
6.82
|
0.38
|
30
|
21
|
9
|
Trên 6
|
Trên 20
|
Đ
|
KĐ
|
≥ 6,9
|
≥ 9
|
|
5,03~8,81
|
|
6.1
|
Việc tỉnh ưu ái cho các DNNN gây khó khăn cho DN” (% đồng
ý)
|
28
|
25
|
3
|
24
|
36
|
-12
|
Dưới 30%
|
|
Đ
|
|
≤ 25%
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư CT.
|
12~37%
|
|
6.2
|
DNNN thuận lợi hơn trong tiếp cận đất đai (% đồng
ý)
|
22
|
20
|
2
|
22
|
44
|
-22
|
Dưới 25%
|
|
Đ
|
|
≤ 20%
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường CT
|
10~31%
|
|
6.3
|
DNNN thuận lợi hơn trong tiếp cận các khoản vay (% đồng
ý)
|
21
|
15
|
6
|
24
|
21
|
3
|
Dưới 25%
|
|
Đ
|
|
≤ 15%
|
|
CN Ngân hàng Nhà nước TP CT
|
7 ~ 33%
|
|
6.4
|
DNNN thuận lợi hơn trong cấp phép khai thác khoáng sản
(% đồng ý)
|
10
|
9
|
1
|
14
|
22
|
-8
|
Dưới 15%
|
|
Đ
|
|
≤ 9%
|
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường CT
|
4 ~ 23%
|
|
6.5
|
DNNN thuận lợi hơn trong việc thực hiện các TTHC (% đồng
ý)
|
16
|
10
|
6
|
13
|
8
|
5
|
Dưới 20%
|
|
Đ
|
|
≤ 10%
|
|
Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện CT
|
6 ~ 27%
|
|
6.6
|
DNNN thuận lợi hơn trong việc có được các hợp đồng từ
CQNN (% đồng ý)
|
16
|
15
|
1
|
9
|
30
|
-21
|
Dưới 20%
|
|
Đ
|
|
≤ 15%
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư CT.
|
6 ~ 29%
|
|
6.7
|
DN FDI được ưu tiên giải quyết các khó khăn hơn DN
dân doanh (% đồng ý)
|
41
|
43
|
-2
|
32
|
26
|
6
|
Dưới 50%
|
|
Đ
|
|
≤ 50%
|
|
Sở KHĐT, BQL KTT CT
|
23 ~ 65%
|
|
6.8
|
Tỉnh ưu
tiên thu hút FDI hơn là phát triển khu vực tư nhân (% đồng ý)
|
46
|
30
|
16
|
61
|
38
|
23
|
Dưới 50%
|
|
Đ
|
|
≤ 30%
|
|
Sở KHĐT,
BQL KTT CT
|
15 ~ 48%
|
|
6.9
|
DN FDI thuận lợi hơn trong tiếp cận đất đai (% đồng ý)
|
31
|
22
|
9
|
58
|
47
|
11
|
Dưới 30%
|
|
Đ
|
|
≤ 22%
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường CT
|
8~31%
|
|
6.10
|
DN FDI có đặc quyền trong miễn/giảm thuế TNDN(% đồng ý)
|
27
|
18
|
9
|
60
|
49
|
11
|
Dưới 20%
|
|
Đ
|
|
≤ 18%
|
|
Cục Thuế thành phố CT
|
5 ~ 27%
|
|
6.11
|
DN FDI thuận lợi hơn trong thực hiện các TTHC (% đồng ý)
|
19
|
18
|
1
|
40
|
56
|
-16
|
Dưới 25%
|
|
Đ
|
|
≤ 18%
|
|
Sở KHDT, BQL KTT CT
|
8 ~ 30%
|
|
6.12
|
DN FDI trong hoạt động nhận được nhiều
quan tâm hỗ trợ hơn(% đồng ý)
|
26
|
20
|
6
|
50
|
48
|
2
|
Dưới 30%
|
|
Đ
|
|
≤ 20%
|
|
Sở KHĐT, BQL KTT CT
|
5~31%
|
|
6.13
|
Nguồn lực kinh doanh (hợp đồng, đất đai...) chủ yếu
rơi vào DN thân quen CBCQ
|
64
|
55
|
9
|
36
|
22
|
14
|
Dưới 70%
|
|
Đ
|
|
≤ 55%
|
|
Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện CT
|
37 ~ 70%
|
|
6.14
|
Ưu đãi DN lớn (nhà nước và tư nhân) là trở ngại cho bản
thân DN (% đồng ý)
|
42
|
47
|
-5
|
5
|
14
|
-7
|
Dưới
42%
|
|
KĐ
|
|
≤ 42%
|
|
Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện CT
|
34~71%
|
7
|
Tính năng động của
chính quyền thành phố
|
6.07
|
6.91
|
0.84
|
41
|
14
|
27
|
Trên 6
|
Trên 40
|
Đ
|
Đ
|
≥ 7
|
≥ 14
|
|
5,09 - 8,22
|
|
7.1
|
UBND tỉnh vận dụng PL linh hoạt nhằm tạo
MTKD thuận lợi cho KTTN (%)
|
80
|
85
|
5
|
34
|
25
|
9
|
Trên 70%
|
|
Đ
|
|
≥ 85%
|
|
Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện CT
|
59 ~ 93%
|
|
7.2
|
UBND tỉnh năng động, sáng tạo trong giải quyết vấn đề
mới phát sinh (%)
|
66
|
75
|
9
|
28
|
22
|
6
|
Trên 75%
|
|
KĐ
|
|
≥ 75%
|
|
Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện CT
|
51~87%
|
|
7.3
|
Thái độ của chính quyền tỉnh với
khu vực KTTN là tích cực (%)
|
46
|
59
|
13
|
53
|
11
|
42
|
Trên 40%
|
|
Đ
|
|
≥ 59%
|
|
Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện CT
|
28 ~ 73%
|
|
7.4
|
Có sáng kiến hay ở cấp tỉnh, nhưng chưa được thực
thi tốt ở các sở/ngành (%)
|
76
|
70
|
6
|
35
|
23
|
12
|
Dưới 70%
|
|
KĐ
|
|
≥ 70%
|
|
Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện CT
|
43 ~ 85%
|
|
7.5
|
Lãnh đạo tỉnh có chủ trương đúng, nhưng chưa được thực
hiện tốt ở cấp huyện/thị (%)
|
62
|
58
|
4
|
52
|
22
|
30
|
Dưới 50%
|
|
KD
|
|
≤ 58%
|
|
Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện CT
|
34 ~ 80%
|
|
7.6
|
Khi CS,PL TW có điểm chưa rõ, CQ tỉnh thường
“đợi xin ý kiến chỉ đạo”/“không làm gì cả)
|
28
|
19
|
9
|
39
|
15
|
24
|
Dưới 25%
|
|
Đ
|
|
≤ 19%
|
|
Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện CT
|
11 ~ 47%
|
|
7.7
|
Vướng mắc, khó khăn của DN được tháo gỡ kịp thời qua
Đối thoại DN (%) (chỉ số mới từ năm 2017)
|
70
|
80
|
10
|
46
|
11
|
35
|
Trên 65%
|
|
Đ
|
|
> 80%
|
|
Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện CT
|
53 ~ 88%
|
|
7.8
|
DN nhận được phản
hồi của CQNN tỉnh sau
khi phản ánh khó khăn, vướng mắc (%) (chỉ số mới từ năm 2017)
|
96
|
95
|
-1
|
24
|
35
|
-11
|
Trên 95%
|
|
KĐ
|
|
> 95%
|
|
Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện CT
|
76 ~ 100%
|
|
7.9
|
Tỉ lệ DN
hài lòng với phản hồi/cách giải quyết của CQNN tỉnh (%) (chỉ số mới từ
năm 2017)
|
80
|
73
|
-7
|
38
|
53
|
-15
|
Trên 80%
|
|
KD
|
|
≥ 80%
|
|
Sở Nội vụ CT
|
56 ~ 100%
|
8
|
Dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp
|
6.85
|
6.68
|
-0.17
|
11
|
14
|
-3
|
Trên 7
|
Trên 15
|
KĐ
|
Đ
|
≥ 7
|
≥ 14
|
|
4,76 ~ 7,58
|
|
8.1
|
Số hội chợ thương mại do tỉnh tổ
chức trong năm vừa qua (BCT)
|
10
|
10
|
0
|
41
|
41
|
0
|
5
|
|
Đ
|
|
2
|
|
Sở Công Thương CT
|
3~20
|
|
8.2
|
Tỉ lệ DN
cung cấp dịch vụ (CCDV) trên tổng số DN (%, TCKT)
|
0.68
|
1.13
|
0.45
|
26
|
13
|
13
|
Trên 2%
|
|
KĐ
|
|
≥ 2%
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư CT
|
0,12 ~ 3,29%
|
|
8.3
|
Tỷ lệ DN CCDV tư nhân và FDI trên tổng số DN CCDV (%,
TCTK)
|
70
|
92
|
22
|
34
|
15
|
19
|
Trên 68%
|
|
Đ
|
|
≥ 92%
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, BQL Khu Kinh tế CT
|
20 ~ 97%
|
|
8.4
|
DN từng sử dụng dịch vụ tìm kiếm thông
tin thị trường (TTTT) (%)
|
64
|
53
|
-11
|
12
|
39
|
-27
|
Trên 60%
|
|
KD
|
|
≥ 60%
|
|
Sở Công Thương CT
|
21 ~ 81%
|
|
8.5
|
DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ tìm kiếm
TTTT (%)
|
84
|
58
|
-26
|
1
|
23
|
-22
|
Trên 80%
|
|
KĐ
|
|
≥ 80%
|
|
Sở Công Thương CT
|
22~89%
|
|
8.6
|
DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ tìm kiếm TTTT
(%)
|
77
|
58
|
-19
|
16
|
42
|
-26
|
Trên 75%
|
|
KD
|
|
≥ 75%
|
|
Sở Công Thương CT
|
14 ~ 88%
|
|
8.7
|
DN từng sử dụng dịch vụ tư vấn về pháp luật (TVPL)
|
65
|
59
|
-6
|
17
|
35
|
-18
|
Trên 62%
|
|
KĐ
|
|
≥ 62%
|
|
Sở Tư pháp CT
|
16~85%
|
|
8.8
|
DN dã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ TVPL
(%)
|
79
|
58
|
-21
|
1
|
17
|
-16
|
Trên 75%
|
|
KĐ
|
|
≥ 75%
|
|
Sở Tư pháp CT
|
0 ~ 76%
|
|
8.9
|
DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ TVPL (%)
|
70
|
62
|
-8
|
20
|
32
|
-12
|
Trên 70%
|
|
KĐ
|
|
≥ 70%
|
|
Sở Tư pháp CT
|
19~92%
|
|
8.10
|
DN từng sử dụng dịch vụ tìm kiếm đối tác
kinh doanh (DTKD) (%)
|
57
|
58
|
1
|
15
|
15
|
0
|
Trên 55%
|
|
Đ
|
|
≥ 58%
|
|
Sở Công
Thương CT
|
16~77%
|
|
8.11
|
DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ tìm
kiếm ĐTKD (%)
|
93
|
74
|
-19
|
3
|
10
|
-7
|
Trên 85%
|
|
KĐ
|
|
≥ 90%
|
|
Sở Công Thương CT
|
20 ~ 92%
|
|
8.12
|
DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ tìm kiếm ĐTKD
(%)
|
88
|
50
|
-38
|
2
|
44
|
-42
|
Trên 80%
|
|
KĐ
|
|
≥ 80%
|
|
Sở Công Thương CT
|
23~ 100%
|
|
8.13
|
DN từng sử dụng dịch vụ xúc tiến thương mại (XTTM)
(%)
|
69
|
67
|
-2
|
19
|
22
|
-3
|
Trên 65%
|
|
Đ
|
|
≥ 70%
|
|
Sở Công Thương CT
|
21~88%
|
|
8.14
|
DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ XTTM
(%)
|
58
|
48
|
-10
|
17
|
23
|
-6
|
Trên 70%
|
|
KĐ
|
|
≥ 70%
|
|
Sở Công Thương CT
|
6 ~ 80%
|
|
8.15
|
DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ XTTM (%)
|
68
|
61
|
-7
|
16
|
24
|
-8
|
Trên 65%
|
|
KĐ
|
|
≥ 70%
|
|
Sở Công Thương CT
|
18~89%
|
|
8.16
|
DN từng sử dụng dịch vụ liên quan tới công nghệ (%)
|
47
|
76
|
29
|
42
|
3
|
39
|
Trên 60%
|
|
Đ
|
|
≥ 75%
|
|
Sở Khoa học và Công nghệ CT
|
24 ~ 78%
|
|
8.17
|
DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ liên quan
tới công nghệ (%)
|
53
|
79
|
26
|
40
|
6
|
34
|
Trên 75%
|
|
Đ
|
|
≥ 80%
|
|
Sở Khoa học và Công nghệ CT
|
6 ~ 100%
|
|
8.18
|
DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ liên quan tới
công nghệ (%)
|
76
|
66
|
-10
|
10
|
21
|
-11
|
Trên 75%
|
|
KĐ
|
|
≥ 70%
|
|
Sở Khoa học và Công nghệ CT
|
6 ~ 92%
|
|
8.19
|
DN từng sử dụng dịch vụ đào tạo về kế toán, tài chính
(KTTC) (%)
|
61
|
68
|
7
|
19
|
18
|
1
|
Trên 60%
|
|
D
|
|
≥ 68%
|
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội CT
|
25 ~ 85%
|
|
8.20
|
DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ đào tạo
về KTTC (%)
|
60
|
46
|
-14
|
26
|
42
|
-16
|
Trên 70%
|
|
KĐ
|
|
≥ 70%
|
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội CT
|
5 ~ 83%
|
|
8.21
|
DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ đào tạo về KTTC
(%)
|
60
|
62
|
2
|
30
|
27
|
3
|
Trên 60%
|
|
Đ
|
|
≥ 62%
|
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội CT
|
18~93%
|
|
8.22
|
DN từng sử dụng dịch vụ đào tạo về quản trị kinh
doanh (QTKD) (%)
|
60
|
74
|
14
|
21
|
7
|
14
|
Trên 60%
|
|
Đ
|
|
≥ 74%
|
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội CT
|
23~81%
|
|
8.23
|
DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ đào tạo
về QTKD (%)
|
66
|
70
|
4
|
25
|
12
|
13
|
Trên 70%
|
|
KĐ
|
|
≥ 70%
|
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội CT
|
12-89%
|
|
8.24
|
DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ đào tạo về QTKD
(%)
|
66
|
59
|
-7
|
22
|
28
|
-6
|
Trên 70%
|
|
KĐ
|
|
≥ 70%
|
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội CT
|
16~92%
|
9
|
Đào tạo lao động
|
8.24
|
8.11
|
-0.13
|
1
|
2
|
-1
|
Trên 8
|
1
|
Đ
|
KĐ
|
≥ 8,3
|
1
|
|
5,13~8,41
|
|
9.1
|
Tỉ lệ DN
đánh giá Giáo dục phổ thông tại tỉnh có chất lượng tốt (%)
|
54
|
75
|
21
|
55
|
6
|
49
|
Trên 50%
|
|
Đ
|
|
≥ 70%
|
|
Sở Giáo dục và Đào tạo CT
|
43 ~ 81%
|
|
9.2
|
Tỉ lệ DN
đánh giá Giáo dục dạy nghề tại tỉnh có chất lượng tốt (%)
|
35
|
56
|
21
|
52
|
7
|
45
|
Trên 35%
|
|
Đ
|
|
≥ 56%
|
|
Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội CT
|
28 - 67%
|
|
9.3
|
DN từng sử dụng dịch vụ Giới thiệu việc làm (GTVL) tại
tỉnh (%)
|
65
|
71
|
6
|
35
|
11
|
24
|
Trên 65%
|
|
Đ
|
|
≥ 71%
|
|
Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội CT
|
26 ~ 85%
|
|
9.4
|
DN dã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ GTVL
(%)
|
97
|
70
|
-27
|
1
|
13
|
-12
|
Trên 90%
|
|
KD
|
|
≥ 90%
|
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội CT
|
28 ~ 92%
|
|
9.5
|
DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ GTVL(%)
|
66
|
55
|
-11
|
32
|
36
|
-4
|
Trên 65%
|
|
KĐ
|
|
≥ 65%
|
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
CT
|
25 ~ 87%
|
|
9.6
|
Phần trăm tổng chi phí kinh doanh dành cho Đào tạo
lao động (%)
|
4.82
|
4.47
|
0.35
|
9
|
18
|
-9
|
Trên 6%
|
|
KĐ
|
|
≤ 4%
|
|
Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội CT
|
2,93 ~ 10,25%
|
|
9.7
|
Phần trăm tổng chi phí kinh doanh dành cho Tuyển dụng
lao động (%)
|
2.78
|
3.25
|
-0.47
|
4
|
19
|
-15
|
Trên 4%
|
|
KĐ
|
|
≤ 3%
|
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội CT
|
1,56 ~ 8,49%
|
|
9.8
|
Lao động tại tỉnh
đáp ứng được nhu
cầu sử dụng của DN (%)
|
95
|
94
|
-1
|
3
|
27
|
-24
|
Trên 95%
|
|
KĐ
|
|
≥ 95%
|
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội CT
|
81 ~ 99%
|
|
9.9
|
Tỉ lệ
lao động qua đào tạo /số lao động chưa qua đào tạo(%, BLĐTBXH)
|
15
|
10
|
-5
|
3
|
5
|
-2
|
Trên 15%
|
|
KĐ
|
|
≥ 15%
|
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội CT
|
1 ~ 11%
|
|
9.10
|
Tỉ lệ lao
động qua đào tạo trên tổng lực lượng lao động (%, BLĐTBXH)
|
13
|
20
|
7
|
22
|
1
|
21
|
Trên 12%
|
|
Đ
|
|
≥ 20%
|
|
Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội CT
|
3 ~ 20%
|
|
9.11
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo đang làm việc tại DN (%)
|
64
|
70
|
6
|
2
|
1
|
1
|
Trên 60%
|
|
Đ
|
|
≥ 70%
|
|
Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội CT
|
34 ~ 70%
|
10
|
Thiết chế pháp
lý và an ninh trật tự
|
6.66
|
7.28
|
0.62
|
28
|
13
|
15
|
Trên 6,5
|
Trên 30
|
Đ
|
Đ
|
≥ 7,3
|
≥ 13
|
|
5,17 ~ 8,32
|
|
10.1
|
Tin tưởng HTPL sẽ đảm bảo quyền tài sản/thực thi hợp đồng của
DN (%)
|
89
|
93
|
4
|
16
|
7
|
8
|
Trên 85%
|
|
D
|
|
≥ 93%
|
|
Tòa án nhân dàn thành phố CT
|
80 ~ 98%
|
|
10.2
|
Hệ thống pháp luật (HTPL) có cơ chế giúp DN tố cáo
cán bộ nhũng nhiễu (%)
|
27
|
34
|
7
|
60
|
32
|
28
|
Trên 30%
|
|
Đ
|
|
≥ 32%
|
|
Thanh tra thành phố CT Các Sở, ban, ngành, UBND các
quận, huyện TG
|
17-65%
|
|
10.3
|
Lãnh đạo tỉnh sẽ không bao che và nghiêm túc kỷ luật cán bộ
nhũng nhiễu DN (%)
(chỉ số mới từ năm 2017)
|
29
|
40
|
11
|
61
|
31
|
30
|
Trên 35%
|
|
Đ
|
|
≥ 40%
|
|
Tòa án nhân dân thành phố CT
|
20 ~ 66%
|
|
10.4
|
DN sẵn sàng sử dụng tòa án để giải quyết các tranh chấp
(%)
|
45
|
49
|
4
|
62
|
56
|
6
|
Trên 40%
|
|
D
|
|
≥ 49%
|
|
Tòa án nhân dân thành phố CT
|
33 ~ 80%
|
|
10.5
|
Tòa án các cấp của tỉnh xét xử các vụ việc kinh tế
đúng pháp luật (%)
|
92
|
96
|
4
|
19
|
10
|
9
|
Trên 90%
|
|
Đ
|
|
≥ 96%
|
|
Tòa án nhân dân thành phố CT
|
81~98%
|
|
10.6
|
Phán quyết của Tòa án là công bằng (%)
|
88
|
94
|
6
|
23
|
5
|
18
|
Trên 85%
|
|
Đ
|
|
≥ 94%
|
|
Tòa án nhân dân thành phố CT
|
78 ~ 97%
|
|
10.7
|
Tòa án các cấp ở tỉnh xét xử vụ việc kinh tế nhanh
chóng (%)
|
75
|
74
|
-1
|
21
|
41
|
-20
|
Trên 70%
|
|
Đ
|
|
≥ 74%
|
|
Tòa án nhân dân thành phố CT
|
60 ~ 90%
|
|
10.8
|
Phán quyết của tòa án được thi hành nhanh chóng (%)
|
80
|
81
|
1
|
12
|
22
|
-10
|
Trên 75%
|
|
Đ
|
|
≥ 80%
|
|
Cục Thi hành án dân sự thành phố CT
|
63 ~ 92%
|
|
10.9
|
Các CQ trợ giúp pháp lý tại tỉnh hỗ
trợ DN nhanh chóng để khởi kiện (%)
|
80
|
85
|
5
|
22
|
10
|
12
|
Trên 75%
|
|
Đ
|
|
≥ 80%
|
|
Sở Tư pháp CT
|
65 ~ 92%
|
|
10.10
|
Các chi phí chính thức và CPKCT là chấp nhận được khi
GQTC qua Tòa án (%)
|
81
|
88
|
7
|
41
|
11
|
30
|
Trên 80%
|
|
Đ
|
|
≥ 88%
|
|
Tòa án nhân dân thành phố CT
|
60 ~ 92%
|
|
10.11
|
Số lượng vụ việc tranh chấp của DN dân doanh do Tòa
án thụ lý/100 DN (TATC)
|
3.7
|
4.97
|
0.27
|
11
|
2
|
9
|
Dưới 1,0
|
|
KĐ
|
|
≥ 5
|
|
Tòa án nhân dân thành phố CT
|
0,22~17,13%
|
|
10.12
|
Tỉ lệ
nguyên đơn ngoài quốc doanh/tổng số nguyên đơn tại Tòa án tỉnh (%,
TATC)
|
86
|
98
|
12
|
29
|
4
|
25
|
Dưới 80%
|
|
KĐ
|
|
≥ 98%
|
|
Tòa án nhân dân thành phố CT
|
25 ~ 100%
|
|
10.13
|
Tỉ lệ vụ
việc kinh tế đã được giải quyết trong năm (%, TATC)
|
75
|
93
|
18
|
8
|
6
|
2
|
Trên 75%
|
|
Đ
|
|
≥ 93%
|
|
Tòa án
nhân dân thành phố CT
|
45 ~ 100%
|
|
10.14
|
Tình hình an ninh trật tự tại tỉnh là
tốt (%)
(chỉ số mới từ năm 2017)
|
60
|
71
|
11
|
32
|
21
|
Đ
|
Trên 50%
|
|
Đ
|
|
≥ 70%
|
|
Công an TP CT, Công an các quận, huyện, xã, phường,
thị trấn TG
|
52 ~ 83%
|
|
10.15
|
Tỷ lệ DN bị mất trộm tài sản năm qua (%)
(chỉ số mới từ năm 2017)
|
11
|
9
|
2
|
28
|
17
|
11
|
Dưới 7%
|
|
KĐ
|
|
≤ 7%
|
|
Công an TP CT, Công an các quận, huyện, xã, phường,
thị trấn TG
|
5~21%
|
|
10.16
|
CQ công an hỗ trợ DN giải quyết hiệu quả vụ mất trộm
tài sản (%) (chỉ số mới từ năm 2017)
|
86
|
74
|
-12
|
8
|
19
|
-11
|
Trên 60%
|
|
D
|
|
≥ 86%
|
|
Công an TP CT, Công an các quận, huyện, xã, phường,
thị trấn TG
|
22~100%
|
|
10.17
|
Phải trả tiền bảo
kế cho băng nhóm côn đồ, xã hội
đen để yên ổn làm ăn (%)
(chỉ số mới từ năm 2017)
|
2
|
2.44
|
-0.44
|
35
|
51
|
-16
|
Dưới 2%
|
|
KĐ
|
|
≤ 2%
|
|
Công an TP CT, Công an các quận, huyện, xã, phường,
thị trấn TG
|
0~6,17%
|