ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 171/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 03-CTR/TU CỦA THÀNH ỦY VỀ “ĐẨY MẠNH TÁI CƠ CẤU
KINH TẾ, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TÍCH CỰC HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ, PHÁT
TRIỂN KINH TẾ THỦ ĐÔ NHANH, BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2016-2020”
Thực hiện Chương trình số 03-CTr/TU ngày 28/6/2016 của Thành ủy về “Đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế,
nâng cao năng lực cạnh tranh, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển
kinh tế Thủ đô nhanh, bền vững giai đoạn 2016-2020”, UBND Thành phố ban hành Kế
hoạch thực hiện Chương trình như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tổ chức quán triệt và triển khai
thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ trọng tâm của Chương trình 03-CTr/TU
ngày 28/6/2016 của Thành ủy.
2. Xác định các nhiệm vụ trọng tâm, đề
án, dự án, cơ chế chính sách để tập trung thực hiện thắng
lợi chương trình 03-CTr/TU của Thành ủy, Nghị quyết của Đại
hội Đảng bộ Thành phố Hà Nội lần thứ XVI, Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XII.
3. Phân công rõ trách nhiệm các sở,
ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan, đồng thời thường
xuyên đôn đốc, kiểm tra, khen thưởng trong việc thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ Chương trình 03-CTr/TU của Thành ủy nhằm đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh, tích cực hội
nhập kinh tế quốc tế và phát triển kinh tế Thủ đô nhanh, bền vững giai đoạn
2016-2020.
II. NỘI DUNG
1. Các sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện, thị xã, các tổng công ty, doanh nghiệp, các trường đại học
và cao đẳng trên địa bàn Thành phố:
- Tổ chức quán triệt nội dung Kế hoạch
thực hiện Chương trình của UBND Thành phố, Kế hoạch tổ chức thực hiện Chương
trình của đơn vị mình đến cán bộ chủ chốt, công chức, viên
chức cơ quan, địa phương, đơn vị nhằm thống nhất nhận thức và hành động triển
khai thực hiện thắng lợi Chương trình 03-CTr/TU trong Quý IV/2016.
- Phối hợp thực hiện những nội dung có liên quan đến các sở, ban, ngành và các đơn vị khác.
- Tổ chức thực hiện hoàn thành các chỉ
tiêu, nhiệm vụ cụ thể được giao tại Phụ lục 1 và 2 kèm theo.
- Các tổng công ty, doanh nghiệp xây
dựng kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể từng lĩnh vực, mặt hàng, sản phẩm, thị
trường căn cứ vào thế mạnh và thực tiễn kinh doanh của đơn vị. Các trường đại học,
cao đẳng tham gia tích cực nghiên cứu, phối hợp tốt với các sở, ngành để xây dựng
và thực hiện các chương trình, kế hoạch nhánh của Chương trình.
2. Cải thiện môi trường đầu tư,
kinh doanh thuận lợi, nâng cao chất lượng tăng trưởng
và sức cạnh tranh của kinh tế Thủ đô
2.1. Cải cách hành chính
(1) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan: Thực hiện các giải pháp cải thiện chỉ số cải cách hành chính (PAR index), chỉ số quản trị hành
chính công (PAPI) đảm bảo Hà Nội nằm trong nhóm 10 địa phương dẫn đầu cả nước.
Hằng năm. Xây dựng và thực hiện Kế hoạch đào tạo, nâng cao chất lượng cán bộ,
công chức; Cơ chế, chính sách nâng cao hiệu quả hoạt động thu hút và sử dụng
nhân tài.
(2) Sở Thông tin và Truyền thông: Thực hiện các giải pháp phát triển dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,
4; tăng tỷ lệ giải quyết thủ tục hành chính qua mạng, chú trọng các lĩnh vực: đăng ký kinh doanh, thuế, bảo hiểm xã hội, đất đai,...
(3) Sở Quy hoạch Kiến trúc chủ
trì, phối hợp với sở Xây dựng và các đơn vị liên
quan: Công khai, minh bạch toàn bộ các quy hoạch xây dựng,
quy hoạch phân khu để doanh nghiệp, người dân dễ dàng tiếp cận, đồng thời tăng
cường tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ cho doanh nghiệp.
(4) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: Công khai,
minh bạch toàn bộ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để doanh nghiệp dễ dàng tiếp
cận, đồng thời tăng cường tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ cho doanh nghiệp.
(5) Các sở ngành và UBND các quận,
huyện, thị xã: Công khai, minh bạch toàn bộ các quy hoạch
phát triển ngành, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội để doanh nghiệp, người dân dễ dàng tiếp cận, đồng thời tăng cường tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ cho doanh nghiệp.
2.2. Hỗ trợ doanh nghiệp
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan:
- Thực hiện Kế hoạch số 147/KH-UBND
ngày 30/7/2016 của UBND Thành phố về triển khai thực hiện Nghị quyết số
16-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016, Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày
16/5/2016 của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp,
nâng cao năng lực cạnh tranh hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020.
-Thực hiện Kế hoạch số 101/KH-UBND
ngày 30/5/2016 của UBND Thành phố về cải thiện môi trường kinh doanh; Phấn đấu
đến năm 2020, Chỉ số PCI để Hà Nội nằm trong nhóm 10 địa phương dẫn đầu cả nước.
- Xây dựng và tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch 50% doanh nghiệp đăng ký kinh doanh qua mạng.
- Đề xuất, thực
hiện các giải pháp cấp đăng ký thành lập mới 200 nghìn doanh nghiệp giai đoạn
2016-2020.
- Xây dựng và thực hiện quy trình
“liên thông tại một địa điểm”. Xây dựng và thực hiện quy trình cắt giảm 40% thời
gian giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư.
- Thường xuyên tổ chức tiếp xúc, đối
thoại với doanh nghiệp; thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp hỗ trợ và
phát triển doanh nghiệp.
- Xây dựng, triển khai thực hiện tốt
kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020; Danh mục các công trình trọng điểm
trong từng lĩnh vực để tập trung chỉ đạo, ưu tiên nguồn lực để hoàn thành trong
giai đoạn 2016-2020.
- Tham mưu các cơ chế, chính sách
khuyến khích phát triển vườn ươm doanh nghiệp, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các
doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, các đại lý thuế và dịch vụ kế toán.
- Rà soát, hoàn thiện các cơ chế,
chính sách đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư, thu hút các hình thức đầu tư PPP, các dự
án ODA, FDI.
3. Đẩy mạnh phát triển kinh tế tri
thức, đổi mới mô hình tăng trưởng, gắn với cơ cấu lại kinh tế Thủ đô bảo đảm mục
tiêu phát triển nhanh, bền vững
3.1. Đẩy mạnh phát triển kinh tế
tri thức, đổi mới mô hình tăng trưởng
(1) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì
phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Thực hiện các giải pháp đẩy mạnh đổi
mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, thúc đẩy nghiên cứu và
phát triển (R&D), nhập khẩu công nghệ mới.
- Khai thác, phát huy có hiệu quả tiềm
lực khoa học - công nghệ, xây dựng Hà Nội trở thành trung tâm sáng tạo, ứng dụng
và chuyển giao công nghệ hàng đầu của cả nước. Khai thác,
phát huy tiềm năng “chất xám” của đội ngũ trí thức, các trường đại học, viện
nghiên cứu, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế tri thức trên địa bàn Thủ đô.
(2) Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: Thực hiện
các giải pháp phát triển Hà Nội trở thành trung tâm công nghiệp công nghệ thông
tin của cả nước, từng bước trở thành trung tâm mạnh về công nghiệp phần mềm, nội dung số và công nghiệp phần cứng trong khu vực. Xây dựng ngành
công nghiệp công nghệ thông tin trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tỷ trọng
cao trong cơ cấu kinh tế của Thành phố. Phát triển một số khu phố, tòa nhà công nghệ thông tin làm cơ sở để hình
thành các khu hành lang công nghệ thông tin - truyền thông đa phương tiện hiện
đại, qua đó thúc đẩy kinh tế tri thức phát triển.
3.2. Tái cơ cấu các ngành kinh
tế bảo đảm mục tiêu phát triển nhanh, bền vững
(1) Sở
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan:
- Thực hiện tái cơ cấu đầu tư, từng
bước điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo hướng giảm dần tỷ trọng đầu tư ngân sách nhà
nước, chỉ tập trung vốn đầu tư nhà nước phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu,
không có khả năng thu hồi vốn hoặc mức độ thu hồi vốn thấp,
rủi ro cao, dịch vụ công quan trọng, một số ngành sản xuất then chốt, chủ đạo
và những lĩnh vực mà tư nhân không thể hoặc chưa thể thực hiện. Nâng cao chất
lượng, hiệu quả đầu tư, chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư, đặc biệt là đầu
tư từ ngân sách nhà nước. Thực hiện nguyên tắc đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, phát huy vai trò tác động kích thích, thúc đẩy trong phát triển các
lĩnh vực kinh tế - xã hội của các khoản đầu tư từ ngân sách nhà nước và có nguồn
gốc ngân sách.
- Tăng cường quản lý đầu tư từ ngân
sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ, trái phiếu Thủ đô; công tác giám sát, kiểm
tra, kiểm toán việc sử dụng vốn đầu tư phát triển, đặc biệt là các khoản đầu tư
từ ngân sách nhà nước; quản lý chặt chẽ đầu tư mới gắn với xử lý đồng bộ về môi
trường; khuyến khích, hỗ trợ những ngành, doanh nghiệp có
phương án khai thác, sử dụng tiết kiệm tài nguyên, ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất; quản lý chặt chẽ
việc phê duyệt các dự án, tránh đầu tư tràn lan, không hiệu quả, tránh hiện tượng
“quy hoạch treo”, “dự án treo” gây lãng phí tài nguyên đất.
(2) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Thực hiện các giải pháp chống thất
thu ngân sách; cơ cấu lại các khoản chi ngân sách nhà nước theo hướng tiết kiệm,
hiệu quả, tỷ trọng chi thường xuyên khoảng 48% tổng chi; huy động tối đa các
nguồn vốn từ quỹ đất, từ tài sản công thuộc sở hữu nhà nước vào đầu tư phát triển.
- Thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản công; nghiên cứu đấu giá các cơ sở, khu đất công sử dụng
không hiệu quả bổ sung nguồn thu ngân sách để đầu tư phát
triển.
- Tham mưu đề xuất đổi mới cơ chế xác
định giá thu hồi đất để sát với giá thị trường đối với các dự án giao đất không
qua đấu giá.
(3) Sở Công thương chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan:
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch hành động
của ngành công thương thành phố Hà Nội thực hiện Đề án Tái
cơ cấu ngành công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
Phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 (số 2355/KH SCT ngày 21/7/2015).
- Xây dựng và thực hiện đề án “Phát
triển thương mại - dịch vụ văn minh, hiện đại trên địa bàn thành phố Hà Nội đến
năm 2025”.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch nâng
cao chất lượng các ngành dịch vụ, các đề án phát triển kinh tế thành phố Hà Nội
trong bối cảnh hội nhập.
- Hoàn thành trong năm 2016 Quy hoạch
phát triển điện lực giai đoạn 20162025, Quy hoạch phát triển khu công nghiệp,
cụm công nghiệp thành phố Hà Nội. Trong năm 2017 hoàn thành quy hoạch cơ sở
kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn giai đoạn đến
năm 2025.
- Rà soát, đề xuất giải pháp phát triển
mạnh các sản phẩm công nghiệp chủ lực, mũi nhọn giai đoạn 2016-2020. Tập trung
phát triển nhanh một số ngành, sản phẩm công nghiệp như: công nghệ thông tin,
công nghệ vật liệu mới, các ngành và sản phẩm đòi hỏi công nghệ cao, công nghệ
chế tạo khuôn mẫu, công nghiệp điện tử, cơ khí chính xác,
dụng cụ y tế, công nghiệp dược, hóa mỹ phẩm,...;
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính
sách khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ cho các ngành công nghiệp chủ lực
như cơ khí, điện tử,...; thực hiện đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ giai đoạn
2016-2020. Đẩy mạnh sản xuất công nghiệp theo chuỗi giá trị toàn cầu, thúc đẩy
sản xuất để xuất khẩu.
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính
sách khuyến khích phát triển ngành công nghiệp. Rà soát giá thuê đất và giá
thuê đất có hạ tầng tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tham mưu đề xuất
giải pháp nâng cao tính cạnh tranh trong thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp.
- Triển khai các giải pháp thúc đẩy
phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, các nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu mới thay thế các nguồn tài nguyên truyền thống.
- Tham mưu cơ chế, chính sách phát
triển hệ thống hạ tầng thương mại, thương mại điện tử, cung cấp các dịch vụ
thương mại, mua sắm công trực tuyến; đẩy mạnh xuất khẩu và kiểm soát nhập khẩu;
quản lý và phát triển hoạt động logistics, xây dựng 02
trung tâm logistics và các chợ đầu mối, đưa logistics như
là yếu tố then chốt thúc đẩy phát triển sản xuất hệ thống
phân phối các ngành dịch vụ và lưu thông hàng hóa trong nước và xuất nhập khẩu.
- Hoàn thành xây dựng một số cụm công
nghiệp, làng nghề tập trung theo quy hoạch.
- Tham mưu xây dựng, phát triển một số
khu phố kinh doanh thương mại, ngân hàng và các dịch vụ vui chơi, mua sắm lớn, hiện đại tầm cỡ khu vực.
- Thực hiện các giải pháp đẩy mạnh
các hoạt động chống buôn bán hàng lậu, hàng giả, lừa đảo trong kinh doanh, vi
phạm chế độ bản quyền, thương hiệu hàng hóa... Lập lại kỷ
cương thị trường, đảm bảo kinh doanh và cạnh tranh lành mạnh.
(3) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Thực hiện Kế hoạch thực hiện tái cơ
cấu nông nghiệp thành phố Hà Nội theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững, giai đoạn 2015-2020 (ban hành kèm theo Quyết định số
7111/QĐ-UBND ngày 24/12/2015 của UBND Thành phố); Chương trình phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao thành phố Hà nội giai đoạn 2016-2020 (Quyết định
số 7110/QĐ-UBND ngày 24/12/2015 của UBND Thành phố); Dự án chuỗi sản xuất và
cung cấp sản phẩm chăn nuôi đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà
Nội giai đoạn 2016-2020 (Quyết định số 5818/QĐ-UBND ngày 30/10/2015 của UBND
Thành phố).
- Tham mưu các giải pháp phát triển
nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị sinh thái, nông nghiệp công nghệ cao,
sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả,
khả năng cạnh tranh cao, hài hòa và bền vững với môi trường
gắn với xây dựng nông thôn mới; các giải pháp khắc phục tình trạng để hoang hóa đất đai; chính sách khuyến khích mạnh
hơn nữa để thu hút đầu tư vào nông nghiệp.
- Đề xuất và thực hiện kế hoạch phát
triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa lớn và theo chuỗi khép kín từ sản
xuất đến chế biến và tiêu thụ; ứng dụng kỹ thuật tiên tiến, đảm bảo môi trường;
tạo khối lượng sản phẩm lớn, chất lượng cao, thực phẩm an toàn phục vụ thị trường
trong nước và xuất khẩu.
- Quy hoạch và hình thành các vùng sản
xuất hàng hóa chuyên canh theo tiêu chuẩn VietGap, ứng dụng công nghệ cao quy
mô lớn, các vùng rau an toàn (RAT), rau cao cấp, vùng hoa, cây cảnh, vùng cây
ăn quả, các vùng chuyên canh lúa có năng suất, chất lượng cao. Xây dựng các khu
chăn nuôi gắn với giết mổ, chế biến công nghiệp tập trung, xa khu dân cư, có hệ
thống xử lý chất thải bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh môi trường. Tăng diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản, tận dụng các loại mặt nước, chuyển đổi một phần đất lúa
vùng úng trũng, năng suất thấp sang nuôi trồng thủy sản.
- Tham mưu cơ chế, chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp để tạo ra thực phẩm sạch, thực phẩm
an toàn; hình thành các tổ hợp nông - công nghiệp - dịch vụ ở ngoại thành; tạo
môi trường thuận lợi để phát triển các loại hình doanh nghiệp nông thôn, các
chuỗi liên kết, nhất là trong lĩnh vực sản xuất và chế biến
nông, lâm, thủy sản, sử dụng nguyên liệu và thu hút nhiều
lao động tại chỗ, các doanh nghiệp dịch vụ vật tư, tiêu thụ
nông, lâm, thủy sản; chú trọng liên kết với các địa phương trong vùng Kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ để xây dựng vùng nguyên liệu cho các cơ sở chế biến nông, lâm
sản.
- Thực hiện thí điểm mô hình doanh
nghiệp sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, sản xuất tập trung quy mô
lớn trên cơ sở thuê lại đất sản xuất của nông dân. Tổ chức các mô
hình sản xuất theo hướng liên kết chặt chẽ kinh tế hộ với doanh nghiệp, thị trường.
Tăng cường củng cố, hỗ trợ và nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh
của các hợp tác xã nông nghiệp. Tiếp tục phát triển kinh tế hộ lên một bước mới
theo hướng phát triển trang trại, gia trại sản xuất quy mô lớn.
- Thực hiện các giải pháp khuyến
khích, tạo điều kiện để các doanh nghiệp đầu tư phát triển hạ tầng nông nghiệp
công nghệ cao: Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, Trung tâm giống thủy sản
công nghệ cao; Trạm thực nghiệm sản xuất giống cây trồng công nghệ cao; Trạm thụ
tinh nhân tạo cho bò và lợn công nghệ cao.
- Phấn đấu đến năm 2020: chăn nuôi và
dịch vụ chiếm 54,5% giá trị sản xuất nông nghiệp; tỷ lệ giá trị chăn nuôi gia
súc, gia cầm ứng dụng công nghệ cao chiếm 45% tổng giá trị sản xuất chăn nuôi;
giá trị thủy sản ứng dụng công nghệ cao chiếm 10% tổng giá trị sản xuất thủy sản;
tỷ lệ sản xuất ứng dụng công nghệ cao: rau chiếm 6-8% tổng giá trị sản xuất
RAT, 25-30% đối với cây hoa, 15-20% đối với cây ăn quả, 35-40% đối với cây chè,
xây dựng chuỗi thực phẩm an toàn, bền vững có giá trị gia tăng cao, gắn với
phát triển du lịch.
(4) Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan:
- Rà soát và thực hiện tốt Quy hoạch
phát triển du lịch thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Lập
và triển khai thực hiện quy hoạch 6 cụm du lịch: Trung tâm Hà Nội; cụm du lịch
Sơn Tây - Ba Vì; cụm du lịch Hương Sơn - Quan Sơn; cụm du lịch núi Sóc - Hồ Đồng
Quan; cụm du lịch Vân Trì - Cổ Loa; cụm du lịch Hà Đông và phụ cận.
- Đề xuất và thực hiện chính sách hỗ
trợ, đầu tư phát triển du lịch; đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng hạ tầng kỹ thuật
đồng bộ, nâng cấp hạ tầng du lịch nhằm thúc đẩy phát triển du lịch và dịch vụ
du lịch; xã hội hóa mạnh mẽ phát triển ngành du lịch trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn.
- Phát triển sản phẩm du lịch chất lượng cao, gắn với xây dựng thương hiệu du lịch Thủ đô.
Tuyên truyền, quảng bá, hợp tác xúc tiến đầu tư và phát triển thị trường. Đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực du lịch.
- Tăng cường và nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước, liên kết phát triển du lịch, phát huy hiệu quả vai trò Hà Nội là
trung tâm phân phối khách du lịch lớn nhất của khu vực
phía Bắc, cầu nối đưa khách du lịch trong ASEAN và các nước trong khu vực.
(5) Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Thực hiện các giải pháp phát triển,
hiện đại hóa hạ tầng công nghiệp công nghệ thông tin - truyền thông và công
nghiệp phần cứng, phần mềm, nội dung số. Hoàn thành xây dựng Khu công viên
công nghệ thông tin Hà Nội, Khu công viên công nghệ phần mềm Hà Nội.
- Thực hiện các giải pháp hỗ trợ
doanh nghiệp ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. Đẩy mạnh thông tin,
tuyên truyền về hội nhập kinh tế quốc tế.
(6) Sở Giao thông vận tải chủ trì,
phối hợp với các đơn vị liên quan: Thực hiện các giải
pháp phát triển dịch vụ vận tải; dịch vụ logistics trong ngành vận tải, coi
logistics là yếu tố then chốt thúc đẩy phát triển dịch vụ
vận tải, đẩy mạnh lưu thông hàng hóa trong nước và xuất nhập
khẩu.
(7) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Đổi mới công tác lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; thúc đẩy sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả. Tối
ưu hóa sử dụng nguồn lực đất đai, thúc đẩy các dự án đầu tư theo hình thức PPP
trong các lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật, giao thông.
- Xây dựng tổng thể hồ sơ địa chính,
cơ sở dữ liệu về đất đai, hệ thống thông tin tài nguyên môi trường; số hóa hệ
thống hồ sơ lưu trữ về tài nguyên, môi trường.
- Hoàn thành trong năm 2016 việc cấp
lại, cấp đổi Giấy chứng nhận sử dụng đất đối với diện tích đất nông nghiệp đã
thực hiện xong việc dồn điền đối thửa; trước tháng 6/2017 đối với hộ gia đình,
cá nhân và tổ chức sử dụng đất đủ điều kiện và đã kê khai
đăng ký cấp Giấy chứng nhận.
- Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện cơ
chế, chính sách nhằm tập trung ruộng đất, cho thuê đất, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp có đất để sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, sản xuất tập
trung quy mô lớn.
- Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện
các giải pháp khuyến khích xã hội hóa đầu tư bảo vệ môi trường. Đầu tư xây dựng
các trạm quan trắc môi trường không khí, nước mặt tự động. Thực hiện đề án tổng
thể bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ - Đáy trên địa bàn, đề án bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 định
hướng đến năm 2030.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý
thức, trách nhiệm, đẩy mạnh các hoạt động của cộng đồng
tham gia bảo vệ môi trường. Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường; tập trung xử lý kịp thời các điểm gây ô nhiễm,
nhất là ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề.
- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra
công tác bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, các
hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn.
- Thực hiện các giải pháp đẩy nhanh
tiến độ di dời các cơ sở sản xuất ra khỏi khu dân cư theo quy hoạch.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch hành
động ứng phó với biến đổi khí hậu.
(8) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng.
Phấn đấu 100% hồ sơ thủ tục hành chính được tiếp nhận và xử lý đúng hẹn.
- Xây dựng và thực hiện đề án xử lý
chất thải rắn trên địa bàn; Thực hiện xúc tiến đầu tư: nhà máy xử lý chất thải
công nghệ cao Bắc Sơn (Sóc Sơn), thu gom và xử lý nước thải đô thị khu vực quận
Hà Đông và thị xã Sơn Tây, các trạm trung chuyển rác thải (Tây Mỗ - Nam Từ Liêm, Thanh Lâm - Mê Linh, Quốc Oai,...); đẩy
nhanh tiến độ các dự án về môi trường: hệ thống xử lý nước thải Yên Xá, Khu
liên hợp xử lý chất thải Sóc Sơn giai đoạn 2;...
- Đôn đốc hoàn thành xây dựng, vận
hành các trạm xử lý nước thải tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp một cách
tiết kiệm, hiệu quả.
(9) Sở Quy hoạch và Kiến trúc chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Hoàn thành phê duyệt 100% các đồ án
quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, phủ kín quy hoạch trên địa bàn Thành phố
trong năm 2017.
- Hoàn thành phê duyệt 100% các quy
chế quản lý quy hoạch kiến trúc quận, thị trấn trên địa bàn Thành phố.
- Hoàn thành phê duyệt 100% các đồ án
quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, cải tạo chỉnh trang các tuyến đường chính
đô thị (tuyến xuyên tâm, vành đai) thuộc khu đô thị trung tâm Thành phố, phục vụ
quản lý trật tự xây dựng, cấp phép xây dựng.
(10) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì
phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Thực hiện các giải pháp đào tạo,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao,
tạo nền tảng phát triển kinh tế tri thức, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Tham mưu đổi mới cơ chế, chính sách
và nâng cao hiệu quả hoạt động thu hút và sử dụng nhân tài.
(11) Sở Khoa học và công nghệ chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Tiếp tục hoàn thiện chính sách phát
triển khoa học - công nghệ. Nghiên cứu xây dựng cơ chế đặc thù đầu tư phát triển
các ngành, cơ sở, tổ chức khoa học - công nghệ mũi nhọn, trọng điểm, nhất là
các ngành công nghệ cao, các chương trình, sản phẩm của Hà Nội.
- Hoàn thiện cơ sở pháp lý, tạo cơ chế
thông thoáng phát triển thị trường khoa học - công nghệ. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng
dụng, đầu tư, chuyển giao các thành tựu khoa học - công nghệ phục vụ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa Thủ đô; thương mại hóa, quy định rõ về tiêu chuẩn, chất lượng,
tính khả thi, hiệu quả của sản phẩm khoa học - công nghệ trước khi ứng dụng vào
thực tiễn. Định kỳ tổ chức Chợ công nghệ và thiết bị, xây dựng Chợ công nghệ trực
tuyến làm nơi giao lưu, mua bán, chuyển giao công nghệ.
- Hoàn thành đúng tiến độ, đưa vào sử
dụng có hiệu quả các dự án hạ tầng khoa học - công nghệ đã được phê duyệt:
Trung tâm giao dịch công nghệ thường xuyên; Trung tâm Công nghệ sinh học và
Công nghệ thực phẩm; Dự án đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện
nhằm nâng cao năng lực hoạt động của Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng...
Phối hợp với các cơ quan Trung ương đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án Khu công nghệ cao Hòa Lạc, tạo động lực cho kinh tế
Thủ đô phát triển nhanh, bền vững.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật, hạ tầng khoa học - công nghệ. Nghiên cứu, quy hoạch xây dựng một
số khu đô thị khoa học, tổ hợp khoa học - sản xuất, vườn
ươm công nghệ, doanh nghiệp công nghệ, trung tâm dự báo nguồn nhân lực, trường
đại học, trường phổ thông, bệnh viện trọng điểm, trung tâm văn hóa - nghệ thuật
với trang thiết bị đồng bộ, hiện đại để thúc đẩy hoạt động sáng tạo của trí thức
trong và ngoài nước.
- Tiếp tục thực hiện Chương trình hỗ
trợ doanh nghiệp xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 14.000 và
ISO 22.000; hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu, đổi mới công nghệ; xây dựng nhãn hiệu
hàng hóa, nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn
địa lý và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm, hàng hóa.
(12) Sở Văn hóa và Thể thao chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: Tăng cường
năng lực quản lý và khai thác các di tích văn hóa, lịch sử của Thủ đô nhằm góp phần bảo tồn, phát huy và quảng bá hiệu quả các giá trị văn hóa gắn
với phát triển du lịch. Nghiên cứu, quy hoạch xây dựng một số trung tâm văn hóa
- nghệ thuật với trang thiết bị đồng bộ, hiện đại để thúc đẩy hoạt động sáng tạo
của trí thức trong và ngoài nước.
(13) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan:
- Nghiên cứu, quy hoạch xây dựng một
số bệnh viện trọng điểm với trang thiết bị đồng bộ, hiện đại. Xây dựng và thực
hiện Đề án xử lý chất thải y tế trên địa bàn.
- Tiếp tục thực hiện Đề án phát triển
kỹ thuật ghép tạng của Thành phố đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; Đề án
tầm soát, phát hiện một số bệnh tật bẩm sinh thông qua sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh; Đề án nâng cao năng lực hệ thống giám sát, cảnh báo sớm, đáp ứng nhanh với một số
dịch bệnh nguy hiểm tại Hà Nội năm 2020.
(14) Sở Lao động Thương binh và Xã
hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Thực hiện các giải pháp phát triển
thị trường lao động trong mối quan hệ hữu cơ với các thị trường khác như: vốn,
đất đai, khoa học và công nghệ, gắn với giải quyết việc làm và thực hiện an
sinh xã hội.
- Tiếp tục thực hiện chính sách tín dụng
ưu đãi hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm từ Quỹ quốc gia về việc
làm; chính sách hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ kinh doanh tạo việc làm cho người lao động
ở khu vực nông thôn.
- Đẩy mạnh đào tạo lao động, đào tạo
nghề theo địa chỉ sử dụng. Thực hiện các giải pháp xã hội hóa đào tạo nghề, có
cơ chế hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề gắn với tiếp nhận,
sử dụng lao động, nâng cao tỷ lệ lao động đã qua đào tạo.
- Tiếp tục thực hiện kế hoạch đào tạo
nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2016 - 2020 gắn với quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ngoại thành, đề án tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động sàn giao
dịch việc làm thành phố Hà Nội giai đoạn 2014-2015 và định hướng đến năm 2020
(theo Quyết định số 4883/QĐ-UBND ngày 22/9/2014 của UBND Thành phố).
(15) Ban Quản lý khu công nghiệp, chế xuất Hà Nội: Hoàn thành
xây dựng một số khu công nghiệp tập trung theo quy hoạch: khu công nghiệp Quang
Minh II, khu công nghiệp sạch Sóc Sơn, khu công nghiệp hỗ trợ Nam Hà Nội và các
khu công nghiệp theo quy hoạch.
(16) Cục Thuế, Cục Hải quan thành
phố Hà Nội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công
tác quản lý thuế; hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn về thuế cho doanh nghiệp.
- Xây dựng quy trình đảm bảo: thời
gian nộp thuế tối đa là 110 giờ/năm; tỷ lệ kê khai thuế
qua mạng và nộp thuế điện tử đạt tối thiểu 95%; tỷ lệ người hài lòng với các dịch
vụ mà cơ quan thuế cung cấp 80%.
- Tiếp tục thực hiện Đề án “Xây dựng
địa điểm kiểm tra tập trung đối với hàng hóa xuất nhập khẩu đáp ứng yêu cầu hải
quan hiện đại của Cục Hải quan thành phố Hà Nội
(17) Sở Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh Thành phố Hà Nội chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan: Thực hiện các giải pháp hiện đại hóa và mở
rộng các dịch vụ: tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán; phát triển ổn định và bền vững hệ thống ngân hàng, từng bước xây dựng Hà Nội thành
trung tâm tài chính - ngân hàng trong khu vực ASEAN.
(18) Viện nghiên cứu Phát triển
kinh tế - xã hội Hà Nội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Thực hiện khảo sát, đo lường sự hài
lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước
thuộc Thành phố giai đoạn 2016-2020.
- Thường xuyên, định kỳ khảo sát,
nghiên cứu, dự báo phát triển kinh tế - xã hội, tình hình thị trường trong và
ngoài nước trong ngắn, trung và dài hạn; phân tích chính sách, đặc biệt là
chính sách liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế, báo cáo
UBND Thành phố định kỳ hàng quý và theo yêu cầu của UBND Thành phố, đồng thời
chia sẻ thông tin dự báo cho các cơ quan, doanh nghiệp của Thành phố làm căn cứ
điều hành và thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra.
(19) Cục Thống kê Hà Nội: Định kỳ báo cáo các chỉ tiêu thống kê tại Phụ lục 2, các chỉ tiêu thống
kê khác liên quan thực hiện Chương trình 03-CTr/TU, đồng
thời có phân tích nguyên nhân của kết quả, xu thế vận động... của các chỉ tiêu
này.
(20) Tổng công ty điện lực Hà Nội: Xây dựng quy trình thực hiện giảm thời gian tiếp cận điện năng còn dưới
26 ngày; đến năm 2020: bỏ hình thức thu tiền điện trực tiếp
tại nhà hoặc trụ sở.
4. Tiếp tục sắp xếp doanh nghiệp
nhà nước, phát triển các thành phần kinh tế
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Thực hiện các giải pháp sắp xếp, cổ
phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập, giải quyết dứt
điểm các vướng mắc trong công tác sắp
xếp, cổ phần hóa, thoái vốn.
- Chủ trì xây dựng, thực hiện kế hoạch
sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2016 - 2020, trong đó Nhà
nước chỉ nắm giữ cổ phần tại các doanh nghiệp theo quy định
nhà nước nắm cổ phần chi phối (trên 50% vốn điều lệ), đồng thời bán hết cổ phần đối với các doanh nghiệp Nhà nước không
cần nắm giữ cổ phần. Phấn đấu cổ phần
hóa 16 doanh nghiệp; sắp xếp 03 doanh nghiệp; thoái vốn 96 doanh nghiệp.
- Tăng cường giám sát tài chính và đánh
giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp có vốn nhà nước, nâng cao trách nhiệm
của doanh nghiệp trong quản lý và sử dụng vốn, tài sản nhà nước.
5. Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc
tế, nâng cao vị thế của Thủ đô
(1) Sở
Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện, thị
xã, các tổng công ty, doanh nghiệp, các trường đại học và cao đẳng trên địa bàn và các đơn vị liên quan:
- Tăng cường hiệu quả hoạt động đối
ngoại. Xây dựng Hà Nội trở thành trung tâm giao dịch quốc tế của cả nước và có
uy tín trong khu vực; nơi tổ chức an toàn các sự kiện quốc tế lớn, các hoạt động đối ngoại quan trọng của đất nước.
- Tiếp tục củng cố quan hệ đã thiết lập
với các thủ đô, thành phố các nước; tăng cường hội nhập kinh tế, văn hóa trong
khu vực và trên thế giới, trong đó ưu tiên các lĩnh vực y tế, giáo dục đào tạo,
khoa học - công nghệ, cơ sở hạ tầng, kinh nghiệm quản lý đô thị... Đẩy mạnh
công tác đối ngoại nhân dân, tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về Thủ đô với bạn
bè quốc tế. Chủ động phối hợp chặt chẽ với các ban, bộ, ngành Trung ương; tăng
cường liên kết, hợp tác với các địa phương trong vùng và cả nước, nâng cao vị
thế của Thủ đô.
- Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính
sách nhằm thực thi có hiệu quả các cam kết hội nhập; chủ động, tích cực nắm bắt,
tận dụng các cơ hội, đồng thời giảm thiểu tác động tiêu cực
của hội nhập kinh tế quốc tế. Nâng cao năng lực nghiên cứu, đánh giá và dự báo
các vấn đề mới, xu thế vận động của hội nhập, đặc biệt trong việc thực hiện các
cam kết thương mại, các FTA ở cấp độ cao hơn để điều chỉnh
chính sách và biện pháp phù hợp.
- Xác lập cơ chế phối kết hợp đồng bộ
với các bộ, ngành Trung ương và các địa phương, cơ quan đại diện ở nước ngoài;
tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch và đẩy mạnh xuất khẩu
hàng hóa, dịch vụ, thu hút đầu tư nước ngoài và tài trợ quốc tế. Tích cực tham
gia sâu, rộng vào chuỗi giá trị toàn cầu. Chú trọng việc đổi mới công nghệ và bảo
vệ môi trường, nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ
trên trường quốc tế.
(2) Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: Chủ trì thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực hội nhập kinh tế quốc
tế; chủ động thực thi cam kết hội nhập kinh tế quốc tế.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các sở ngành, đơn vị liên quan,
UBND các quận, huyện, thị xã:
- Căn cứ nội dung chương trình, Kế hoạch
thực hiện chương trình 03-CTr/TU của UBND Thành phố tổ chức xây dựng Kế hoạch
thực hiện chương trình của đơn vị mình để quán triệt và triển khai thực hiện
xong trước ngày 30/9/2016;
- Hoàn thành xây dựng đề án, kế hoạch,
giải pháp, cơ chế chính sách được giao tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch trình cấp
có thẩm quyền ban hành trong năm 2016;
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch theo
phân công đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của Chương trình
03-CTr/TU;
- Định kỳ 6 tháng (trước ngày 15/6)
và hằng năm (trước ngày 30/11), báo cáo tình hình triển khai thực hiện Chương
trình. Kịp thời phản ánh khó khăn, vướng mắc và đề xuất, kiến nghị giải quyết,
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp chung, báo cáo UBND Thành phố xem xét, chỉ đạo.
2. Đài phát thanh và truyền hình
Hà Nội, các báo: Hà Nội mới, Kinh tế đô thị, an ninh
Thủ đô, các báo thuộc các đoàn thể của Thành phố phối hợp
với các cơ quan thông tấn báo chí của Trung ương và Hà Nội: tăng cường tuyên truyền nội dung Chương trình, Kế hoạch thực hiện
chương trình của Thành phố xây dựng chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề tuyên
truyền về tái cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh, tích cực hội nhập
kinh tế quốc tế, phát triển kinh tế Thủ đô nhanh, bền vững giai đoạn 2016-2020.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Văn phòng UBND Thành phố:
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
triển khai thực hiện Kế hoạch;
- Định kỳ tổng hợp đánh giá tình hình
thực hiện hằng năm, sơ kết, tổng kết Chương trình và tham mưu UBND Thành phố tổng
hợp báo cáo Ban chỉ đạo Chương trình, Thành ủy theo quy định./.
Nơi nhận:
- TT TU, TT
HĐND TP;
- Các đ/c ủy viên Ban Thường vụ
TU;
- Các Ban HĐND TP;
- Chủ tịch UBND TP;
- Thành viên BCĐ CTr 03;
- Đảng ủy khối: Các cơ quan TP,
Công nghiệp, Đại học, Doanh nghiệp;
- Các đ/c PCT UBND TP;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể
TP;
- Các cơ quan thông tấn, báo chí
TP;
- Các quận, huyện, thị ủy;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- VP TU, VP Đoàn ĐBQH-HĐND TP;
- VPUB: CVP, các PCVP;
- Các phòng: TH, TKBT, các p.CV;
- Lưu VT, KT
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chung
|
PHỤ LỤC 1
NHIỆM VỤ CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH
(Kèm theo Kế hoạch số 171/KH-UBND ngày 20/9/2016 của UBND Thành phố Hà Nội)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ
quan chủ trì
|
Thời hạn hoàn
thành xây dựng
|
1
|
Bộ chỉ số đánh
giá năng lực điều hành của các sở, ngành, quận, huyện
|
Sở Nội vụ
|
Quý I/2017
|
2
|
Đề án hỗ trợ phát
triển doanh nghiệp khởi nghiệp của thành phố Hà Nội đến năm 2020
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Quý I/2017
|
3
|
Đề án thực hiện
đăng ký kinh doanh qua mạng
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Quý IV/2016
|
4
|
Quy trình liên thông về đầu tư theo
các luật mới ban hành
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Quý IV/2016
|
5
|
Kế hoạch sắp xếp, cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước giai đoạn 2016 - 2020
|
Sở Tài chính
|
Quý IV/2016
|
6
|
Quy hoạch phát triển điện lực giai
đoạn 2016-2025; Quy hoạch phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp thành phố Hà Nội
|
Sở Công thương
|
Quý IV/2016
|
7
|
Quy hoạch cơ sở kinh doanh khí dầu
mỏ hóa lỏng trên địa bàn giai đoạn đến năm 2025
|
Sở Công thương
|
Quý II/2017
|
8
|
Quy chế đánh giá, xét chọn, hỗ trợ phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực; Chương
trình phát triển công nghiệp chủ lực giai đoạn 2016-2020
|
Sở Công thương
|
Quý I/2017
|
9
|
Đề án đẩy mạnh sản xuất công nghiệp
theo chuỗi giá trị toàn cầu, hình thành mạng lưới các doanh nghiệp vệ tinh sản
xuất và xuất khẩu cho các công ty lớn
|
Sở Công thương
|
Quý IV/2017
|
10
|
Đẩy mạnh xuất
khẩu của Thành phố Hà Nội thời kỳ hội nhập giai đoạn
2016-2020, định hướng đến 2025
|
Sở Công thương
|
Quý I/2017
|
11
|
Đề án pháp phát triển kinh tế của
Thành phố Hà Nội trong bối cảnh thực hiện các Hiệp định thương mại tự do
(FTA) giữa Việt Nam và Nhật Bản giai đoạn 2016-2020
|
Sở Công thương
|
Quý I/2017
|
12
|
Đề án phát triển kinh tế của Thành
phố Hà Nội trong bối cảnh Việt Nam tham gia vào Hiệp định đối tác xuyên Thái
Bình Dương (TPP) giai đoạn đến năm 2025
|
Sở Công thương
|
Quý IV/2018
|
13
|
Đề án quản lý và phát triển hoạt động
logistics trên địa bàn đến năm 2025
|
Sở Công thương
|
Quý II/2017
|
14
|
Cơ chế, chính sách khuyến khích
phát triển công nghiệp, rà soát giá thuê đất và giá thuê đất có hạ tầng tại
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
|
Sở Công thương
|
Quý IV/2017
|
15
|
Kế hoạch phát triển, sử dụng năng
lượng mới, năng lượng tái tạo, các nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu mới thay
thế các nguồn tài nguyên truyền thống
|
Sở Công thương
|
Quý II/2017
|
16
|
Phát triển thương mại - dịch vụ văn
minh, hiện đại trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2025
|
Sở Công thương
|
Quý II/2017
|
17
|
Cơ chế, chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, tạo ra thực phẩm sạch,
thực phẩm an toàn; đầu tư phát triển hạ tầng nông nghiệp công nghệ cao
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Quý I/2017
|
18
|
Mô hình doanh nghiệp sản xuất nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao, sản xuất tập trung quy mô lớn trên cơ sở thuê
lại đất sản xuất của nông dân
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Quý I/2017
|
19
|
Đề án vườn ươm doanh nghiệp CNTT đổi mới, sáng tạo Hà Nội
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Quý IV/2016
|
20
|
Kế hoạch phát triển công nghiệp
CNTT của Thành phố giai đoạn 2016-2020
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Quý IV/2016
|
21
|
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển du lịch thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
|
Sở Du lịch
|
Năm 2016-2017
|
22
|
Xây dựng quy hoạch phát triển khu
du lịch Ba Vì - Suối Hai thành khu du lịch quốc gia đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030
|
Sở Du lịch
|
Năm 2016-2017
|
23
|
Xây dựng quy hoạch đầu tư bảo tồn,
phát triển làng nghề truyền thống kết hợp du lịch tại làng gốm Bát Tràng (Gia
Lâm) thành điểm du lịch đạt tiêu chuẩn quốc tế
|
Sở Du lịch
|
Năm 2016-2017
|
24
|
Xây dựng quy hoạch đầu tư bảo tồn,
phát triển làng nghề truyền thống kết hợp du lịch tại làng lụa Vạn Phúc (Hà Đông) thành điểm du lịch đạt tiêu
chuẩn quốc tế
|
Sở Du lịch
|
Năm 2016-2017
|
25
|
Xây dựng quy hoạch đầu tư bảo tồn, phát
triển làng nghề truyền thống kết hợp du lịch tại làng cổ Đường Lâm (Sơn Tây)
thành điểm du lịch đạt tiêu chuẩn quốc tế
|
Sở Du lịch
|
Năm 2016-2017
|
26
|
Lập và Phê duyệt Quy hoạch chi tiết
khu vực bán đảo Hồ Tây tỷ lệ 1/500 tại phường Quảng An và phường Tứ Liên, gắn
với phát triển du lịch
|
Sở Du lịch
|
Năm 2016-2017
|
27
|
Lập và triển khai quy hoạch cụm du
lịch Trung tâm Hà Nội đến năm 2025, định hướng đến năm
2030
|
Sở Du lịch
|
Năm 2017-2018
|
28
|
Lập và triển khai quy hoạch cụm du lịch
Sơn Tây - Ba Vì đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Du lịch
|
Năm 2017-2018
|
29
|
Lập và triển khai quy hoạch cụm du
lịch Hương Sơn - Quan Sơn đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030
|
Sở Du lịch
|
Năm 2017-2018
|
30
|
Lập và triển khai quy hoạch cụm du
lịch núi Sóc - Hồ Đồng Quan đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Du lịch
|
Năm 2017-2018
|
31
|
Lập và triển khai quy hoạch cụm du
lịch Vân Trì - Cổ Loa đến năm 2025, định hướng đến năm
2030
|
Sở Du lịch
|
Năm 2017-2018
|
32
|
Lập và triển khai quy hoạch cụm du
lịch Hà Đông và phụ cận đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Du lịch
|
Năm 2017-2018
|
33
|
Xây dựng kế hoạch phát triển sản phẩm
du lịch hoàn chỉnh đưa vào khai thác phục vụ khách du lịch ở Thủ đô
|
Sở Du lịch
|
Năm 2016-2017
|
34
|
Kế hoạch cải tạo chỉnh trang khai
thác không gian khu vực xung quanh Hồ Tây phục vụ du lịch
|
Sở Du lịch
|
Năm 2017-2020
|
35
|
Đề án cải tạo chỉnh trang đồng bộ
khu vực hồ xung quanh hồ Hoàn Kiếm và mở rộng không gian kết nối các tuyến phố
hình thành tuyến phố đi bộ phục vụ du lịch
|
Sở Du lịch
|
Năm 2016-2017
|
36
|
Kế hoạch đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực tham gia hoạt động du lịch Thủ đô giai đoạn
2016-2020
|
Sở Du lịch
|
Quý I/2017
|
37
|
Xây dựng Quy chế Quản lý cơ sở lưu
trú và Quy chế quản lý khu, điểm, tuyến du lịch trên địa bàn
|
Sở Du lịch
|
Quý I/2017
|
38
|
Kế hoạch phát triển hệ thống giao thông thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020
|
Sở Giao thông vận tải
|
Quý I/2017
|
39
|
Đề án quản lý phương tiện giao
thông để hạn chế ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố
|
Sở Giao thông vận tải
|
Quý I/2017
|
40
|
Xây dựng tổng thể hồ sơ địa chính,
cơ sở dữ liệu về đất đai, hệ thống thông tin tài nguyên môi trường; số hóa hệ
thống hồ sơ lưu trữ về tài nguyên, môi trường
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Quý I/2017
|
41
|
Nghiên cứu, đề xuất cơ chế.,
chính sách nhằm tập trung ruộng đất, cho thuê đất, tạo điều kiện
cho doanh nghiệp có đất để sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, sản xuất tập trung quy mô lớn
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Quý II/2017
|
42
|
Cơ chế, chính sách khuyến khích xã
hội hóa đầu tư bảo vệ môi trường
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Quý II/2017
|
43
|
Đề án xây dựng khu tập trung dịch vụ
hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng
tạo của thành phố Hà Nội, hình thành vườn ươm công nghệ và doanh nghiệp khoa học
và công nghệ
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Quý II/2017
|
PHỤ LỤC 2
CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 171/KH-UBND ngày 20/9/2016 của UBND Thành phố Hà Nội)
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Kế
hoạch
|
Đơn vị chủ trì
|
1
|
Tăng trưởng GRDP bình quân, %
|
8,5-9,0
|
Sở KH&ĐT
|
|
Trong đó, Dịch vụ, %
|
7,8-8,3
|
Sở KH&ĐT
|
|
Công nghiệp, %
|
11,4-11,7
|
Sở Công thương
|
|
Xây dựng, %
|
6,4-7,4
|
Sở Xây dựng
|
|
Nông nghiệp, %
|
3,5-4
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
2
|
Cơ cấu kinh tế năm 2020
|
100
|
Sở KH&ĐT
|
|
trong đó, Dịch vụ, %
|
67-67,5
|
Sở KH&ĐT
|
|
Công nghiệp - Xây dựng, %
|
30-30,5
|
Sở CT, Sở XD
|
|
Nông nghiệp, %
|
2,5-3,0
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
3
|
GRDP bình quân/người, triệu đồng
|
140-145
|
Sở KH&ĐT
|
4
|
Huy động vốn đầu tư xã hội, triệu tỷ
đồng
|
2,5-2,6
|
Sở KH&ĐT
|
|
Tỷ trọng vốn đầu tư xã hội/GRDP,
%
|
60-62
|
Sở KH&ĐT
|
5
|
Năng suất lao động xã hội tăng bình
quân, %
|
6,5
|
Sở LĐTBXH
|
6
|
Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua
đào tạo, %
|
70-75
|
Sở LĐTBXH
|
7
|
Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng
lao động xã hội, %
|
20
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở LĐTBXH
|
8
|
Tỷ lệ thất nghiệp thành thị, %
|
<4
|
Sở LĐTBXH
|
9
|
Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất,
cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn hoặc quy
chuẩn quốc gia tương ứng, %
|
100
|
Sở Công thương
|
10
|
Xếp hạng các chỉ số PAPI, PCI trong
các địa phương cả nước
|
<10
|
Sở Nội vụ, Sở KH&ĐT
|
11
|
Kim ngạch xuất khẩu tăng, %
|
8-9%
|
Sở Công thương
|
12
|
Số lượt khách du lịch cơ sở lưu trú
phục vụ (triệu lượt)
trong đó, Khách quốc tế, triệu khách
|
18
4,1-4,7
|
Sở Du lịch
|