ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
141/KH-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 30 tháng 5 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 19-2018/NQ-CP NGÀY 15/5/2018 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ
TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH
DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2018 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO TẠI
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.
Thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP
ngày 15/5/2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo, Ủy ban nhân dân
thành phố Hải Phòng ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP của
Chính phủ với các nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU TỔNG
QUÁT
1. Phấn đấu đạt được các chỉ tiêu
theo Kế hoạch nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) năm 2018 - 2019 của
thành phố nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, góp phần cùng cả nước cải thiện
các chỉ số môi trường kinh doanh để năm 2018 tăng thêm từ 8 - 18 bậc trên bảng
xếp hạng của Ngân hàng Thế giới, đến năm 2020 đưa chất lượng môi trường kinh
doanh Việt Nam ngang hàng với các nước ASEAN 4.
2. Đẩy nhanh tốc độ triển khai Đề án
Chính quyền điện tử tại thành phố; ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết
thủ tục hành chính, thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
3. Tạo lập hệ thống hỗ trợ khởi sự
kinh doanh, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, ổn định, tự do sáng tạo
cho doanh nghiệp khởi nghiệp; nâng cao năng lực quản trị của doanh nghiệp, đến
năm 2020, xây dựng doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng có năng lực cạnh
tranh, phát triển bền vững, toàn thành phố có trên 33.000 doanh nghiệp hoạt động.
4. Nâng cao năng lực cạnh tranh ngành du lịch của thành phố để thu hút khách du lịch nội địa và quốc
tế; nâng cao năng lực cạnh tranh ngành dịch vụ logistics để tạo thuận lợi và giảm
chi phí kinh doanh, hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế.
II. CÁC CHỈ TIÊU
CHỦ YẾU
1. Rút ngắn thời gian trung bình cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tối đa là 2,3 ngày làm việc.
2. Rút ngắn thời gian nộp thuế còn
119 giờ/năm; thời gian nộp bảo hiểm xã hội còn 49 giờ/năm.
3. Thời gian thực hiện thủ tục tiếp cận
điện năng đối với lưới điện trung áp không quá 34 ngày; thời gian đăng ký quyền
sở hữu, sử dụng tài sản còn 20 ngày; thông quan hàng hóa qua biên giới còn 70
giờ đối với hàng hóa xuất khẩu, 90 giờ đối với hàng hóa nhập khẩu; thời gian giải
quyết tranh chấp hợp đồng dưới 200 ngày; thời gian giải quyết phá sản doanh
nghiệp tối đa 24 tháng.
III. PHÂN CÔNG NHIỆM
VỤ THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ chung
của các Sở, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân các quận, huyện.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Quyết
định số 96/2017/QĐ-UBND ngày 16/01/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng
ban hành quy định về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các
cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố;
Chỉ thị số 34/CT-UBND ngày 20/11/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc đẩy
mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông - hiện đại.
- Đẩy mạnh cải cách các thủ tục hành
chính thông qua ứng dụng công nghệ thông tin trong các ngành, lĩnh vực; tăng cường
kết nối, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, đơn vị nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước.
- Đến hết năm
2018, hầu hết các dịch vụ công phổ biến, liên quan đến người dân, doanh nghiệp
được cung cấp ở mức độ 3 và 4.
- Nghiên cứu, đề xuất thực hiện chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp Sở, ban, ngành và địa phương để đánh giá tính sáng tạo
và kết quả điều hành của các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện;
bắt đầu thực hiện đánh giá từ năm 2019.
- Hoàn thành việc chuyển đổi hệ thống
quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2015 tại các cơ quan hành chính nhà nước trên
địa bàn thành phố.
- Thắt chặt kỷ luật, kỷ cương, tăng
cường liêm chính, sáng tạo, nâng cao hiệu quả công vụ; chỉ đạo cán bộ, công chức,
đặc biệt là người đứng đầu các đơn vị trực thuộc thay đổi thái độ làm việc phục
vụ lợi ích của người dân và doanh nghiệp; kịp thời phát hiện và thay thế cán bộ,
công chức chần chừ trong cải cách thủ tục hành chính, tháo bỏ rào cản, tạo thuận
lợi cho đầu tư kinh doanh, hoặc có hành vi lạm dụng thẩm quyền, vị trí việc làm
để tư lợi riêng.
- Thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra đồng bộ, tránh chồng chéo, gây ảnh hưởng tới hoạt động doanh nghiệp, thực
hiện đúng tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về
công tác thanh tra doanh nghiệp; đảm bảo quyền bình đẳng của
doanh nghiệp trước pháp luật.
2. Nhiệm vụ cụ thể
của các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, đơn vị.
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Rút ngắn thời gian trung bình cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tối đa là 2,3 ngày làm việc, đẩy mạnh công
tác hậu kiểm doanh nghiệp.
- Hỗ trợ nâng cao năng lực quản trị
cho đội ngũ lãnh đạo doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố.
- Tổ chức thực hiện tư vấn, hướng dẫn
miễn phí về hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa được chuyển đổi từ
hộ kinh doanh đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật.
- Rút ngắn tối đa thời gian giải quyết
các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư.
- Tiếp tục đẩy mạnh rà soát các dự án
có vốn đầu tư nước ngoài nằm ngoài khu kinh tế, khu công nghiệp, kịp thời thu hồi
các dự án vi phạm quy định pháp luật về đầu tư, tạo môi trường đầu tư kinh
doanh lành mạnh, công bằng và tránh lãng phí nguồn lực.
- Chủ trì, nghiên cứu, đề xuất thực
hiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp Sở, ban, ngành và địa phương để đánh giá
tính sáng tạo và kết quả điều hành của các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các
quận, huyện; bắt đầu thực hiện đánh giá từ năm 2019.
2.2. Sở Công Thương:
- Chủ trì, phối
hợp với Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Phòng, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải,
Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thực hiện thủ tục tiếp cận điện năng đối với
lưới điện trung áp không quá 34 ngày, thực hiện công khai quy trình thủ tục tiếp
cận điện năng.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp logistics
nâng cao năng lực kinh doanh, nâng cao năng lực quản lý để
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong lĩnh vực sản
xuất, chế biến thuộc ngành Công Thương.
- Khai thác hiệu quả Cổng thông tin
quản lý hoạt động thương mại điện tử và Sàn giao dịch
thương mại điện tử thành phố.
- Tăng cường và phát huy hiệu quả các
hội chợ thương mại, chương trình xúc tiến thương mại, chú trọng đánh giá hiệu
quả kết nối thị trường sau mỗi hội chợ, chương trình xúc tiến thương mại.
2.3. Cục Thuế thành phố:
- Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục nộp thuế; rút ngắn thời gian nộp thuế còn 119 giờ/năm.
- Tiếp tục duy trì số doanh nghiệp thực
hiện kê khai thuế điện tử đạt 100% và tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế điện tử đạt
100%;
- Công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế,
đảm bảo 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra và đảm bảo ít nhất 95% hồ sơ khiếu nại
của người nộp thuế được giải quyết đúng thời gian theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện hỗ trợ, tư vấn
thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa được chuyển đổi từ hộ kinh doanh.
2.4. Bảo hiểm xã hội thành phố:
- Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục nộp
bảo hiểm; thời gian nộp bảo hiểm xã hội còn 49 giờ/năm.
- Thực hiện kết nối cơ sở dữ liệu với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để thực hiện các giao dịch điện tử trong
lĩnh vực bảo hiểm thất nghiệp.
- Thực hiện nghiêm các quy định,
chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; đơn giản hóa hồ sơ, quy trình và
thực hiện giao dịch điện tử trong kê khai, thu, chi và giải quyết chính sách bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
2.5. Sở Xây dựng:
- Cấp phép xây dựng và các thủ tục
liên quan tối đa không quá 120 ngày, bao gồm: Thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định
thiết kế kỹ thuật, cấp phép xây dựng xuống còn 63 ngày.
- Rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục
hành chính theo quy định tại Điểm e, Khoản 1, Điều 102 Luật Xây dựng xuống còn
không quá 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với trường hợp là công
trình và còn không quá 10 ngày đối với trường hợp cấp cho nhà ở riêng lẻ.
- Thực hiện cơ chế một cửa liên
thông, kết nối điện tử, đơn giản thủ tục và rút ngắn tối đa thời gian cấp Giấy
phép xây dựng và các thủ tục liên quan.
- Chủ trì cùng Sở Tài nguyên và Môi
trường đề xuất phối hợp giữa công tác lập quy hoạch xây dựng và lập bản đồ địa
chính để giảm thiểu thời gian, chi phí cho các tổ chức và cá nhân.
- Nghiên cứu, đề xuất kết hợp thực hiện
lồng ghép thủ tục thẩm duyệt thiết kế phòng cháy chữa cháy
với thủ tục thẩm định dự án, thẩm định thiết kế xây dựng.
- Tham gia cùng Sở Công Thương, Công
ty TNHH MTV Điện lực Hải Phòng thực hiện quy trình rút ngắn thời gian tiếp cận
điện năng đối với lưới điện trung áp tối đa là 34 ngày.
2.6. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Rút ngắn thời gian đăng ký, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
không quá 15 ngày làm việc.
- Thực hiện cơ chế một cửa liên
thông, kết nối điện tử, đơn giản thủ
tục và rút ngắn tối đa thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các thủ tục liên quan.
- Phối hợp cùng Sở Xây dựng đề xuất
phối hợp giữa công tác lập quy hoạch xây dựng và lập bản đồ địa chính để giảm
thiểu thời gian, chi phí cho các tổ chức và cá nhân.
- Phối hợp, hướng dẫn Ủy ban nhân dân
các quận, huyện trong việc triển khai công tác giải phóng mặt bằng và các thủ tục
về đất đai đối với những trường hợp phức tạp.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra bảo vệ môi trường đối với các cơ sở kinh doanh có nguy cơ gây ô nhiễm. Tạo
thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận đất đai.
- Tăng cường rà
soát các dự án thuê đất trực tiếp của thành phố nhằm kịp thời đôn đốc, hướng dẫn
các doanh nghiệp ký lại hoặc điều chỉnh Hợp đồng thuê đất và giá thuê đất theo
quy định hiện hành.
2.7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam -
Chi nhánh Hải Phòng:
- Chỉ đạo các chi nhánh tổ chức tín dụng
thực hiện Chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp nhằm tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
- Chỉ đạo các chi nhánh tổ chức tín dụng
phối hợp chặt chẽ với cơ quan Thuế, Hải quan, Kho bạc Nhà nước trên địa bàn thực
hiện tốt công tác thu thuế bằng hình thức điện tử; tạo mọi
điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp thực hiện nộp thuế điện tử; phối hợp với
Bảo hiểm xã hội thành phố thực hiện thanh toán điện tử trong thu nộp và chi trả
các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
- Chỉ đạo các chi nhánh tổ chức tín dụng
tích cực phối hợp chặt chẽ với các đơn vị cung cấp dịch vụ triển khai hình thức
thanh toán qua tài khoản ngân hàng đối với các dịch vụ công và các chương trình
an sinh xã hội, tạo điều kiện cho các khách hàng thanh toán không dùng tiền mặt
đối với các dịch vụ thiết yếu như thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả
các chương trình an sinh xã hội.
- Rút ngắn tối đa thời gian giải quyết
các thủ tục hành chính.
2.8. Cục Hải quan Hải Phòng:
- Thực hiện giảm thời gian thông quan
hàng hóa qua biên giới còn 70 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu, 90 giờ đối với
hàng hóa nhập khẩu.
- Triển khai nâng cấp hệ thống quản
lý hải quan tự động tại cảng biển VASSCM; Hướng dẫn các đơn vị giao quyền khai
thác, sử dụng và nguyên tắc thực hiện việc giao quyền các chức năng trên Hệ thống
VASSCM; Đôn đốc các Chi cục rà soát các tờ khai đã đủ điều kiện qua khu vực
giám sát trên hệ thống VASSCM.
- Triển khai bổ sung Hệ thống quản lý
Hải quan tự động tại cảng biển (VASSCM) tại Cảng Nam Đình Vũ; Chuẩn bị các điều
kiện nâng cấp hệ thống VASSCM phiên bản 2.4.
- Ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, đảm bảo kết nối
thông tin thống nhất giữa các cơ quan quản lý chuyên ngành với Tổng cục Hải
quan và Cổng thông tin một cửa quốc gia.
2.9. Tòa án nhân dân thành phố:
- Đơn giản hóa thủ tục, quy trình và
rút ngắn thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng dưới 200 ngày; thời gian giải
quyết phá sản doanh nghiệp tối đa 24 tháng.
- Ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý thủ tục dữ liệu thụ lý, giải quyết phá sản đảm bảo
kết nối thông tin giữa hai cấp Tòa án nhân dân thành phố với mạng dữ liệu của
63 tỉnh, thành phố, tạo lập cơ sở dữ liệu tập trung của cả nước về thủ tục phá sản.
2.10. Sở Giao thông vận tải:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố
các giải pháp thúc đẩy phát triển ngành dịch vụ logistic, từng bước giảm chi
phí logistic để tạo thuận lợi và giảm chi phí kinh doanh, hỗ trợ chuyển đổi cơ
cấu ngành kinh tế.
- Phối hợp cùng Sở Công Thương, Công
ty TNHH MTV Điện lực Hải Phòng thực hiện quy trình rút ngắn thời gian tiếp cận
điện năng đối với lưới điện trung áp tối đa là 34 ngày.
- Hỗ trợ các đơn vị vận tải thực hiện
kết nối, chia sẻ thông tin giữa các chủ hàng, đơn vị vận tải để tăng tỷ lệ vận
tải hai chiều, nâng cao hiệu quả của các đơn vị vận tải.
2.11. Sở Tư pháp:
- Thực hiện hỗ trợ hoạt động của tòa
án, cơ quan thi hành án, thừa phát lại, luật sư; phát triển về số lượng và chất
lượng quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản tại địa
phương; công khai thông tin đầy đủ, kịp thời về đội ngũ luật
sư, quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trên địa
bàn.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng thẩm định
các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố, Hội đồng nhân dân
thành phố; hướng dẫn các Sở, ngành, địa phương triển khai Kế hoạch của Ủy ban
nhân dân thành phố về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; đẩy mạnh thực hiện xã hội
hóa các hoạt động bổ trợ tư pháp lý trên địa bàn thành phố.
2.12. Sở Tài chính:
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách của
thành phố, đề xuất, bố trí kinh phí hàng năm để thực hiện đánh giá chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp Sở, ban, ngành và địa phương; bắt đầu thực hiện đánh giá từ
năm 2019.
2.13. Sở Nội vụ:
- Chú trọng thực hiện công tác tổ chức,
cán bộ theo Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII; quyết liệt triển khai các giải
pháp tinh giản bộ máy gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
- Tiếp tục tham mưu Ủy ban nhân dân
thành phố có nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trên địa
bàn thành phố, duy trì vị trí là một trong những địa
phương nằm trong tốp đầu cả nước về chỉ số cải cách hành chính; tiếp tục tham
mưu triển khai thực hiện, mở rộng đối tượng, phạm vi đo lường sự hài lòng của
người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước trên
địa bàn thành phố trong năm 2018 và những năm tiếp theo.
2.14. Ban Quản lý Khu kinh tế Hải
Phòng:
- Giảm 10% - 20% thời gian thực hiện
các thủ tục cấp, điều chỉnh, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư không thuộc diện
quyết định chủ trương đầu tư so với quy định; đẩy mạnh rà soát những dự án, kịp
thời thu hồi các dự án vi phạm quy định pháp luật về đầu tư.
- Tiếp tục tập trung lựa chọn các dự
án có công nghệ cao, công nghệ tiên tiến tạo ra giá trị gia tăng cao, thân thiện
với môi trường, các dự án công nghiệp hỗ trợ; thu hút các dự án để tái cơ cấu
doanh nghiệp công nghiệp phụ trợ, các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn thành phố.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận,
huyện tập trung giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư hạ tầng
Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải và các khu công nghiệp nhằm phát huy tiềm năng, lợi
thế về vị trí địa lý, chính sách ưu đãi đầu tư hấp dẫn của Khu kinh tế.
- Triển khai việc xây dựng nhà ở, thiết
chế thể thao văn hóa, công trình phúc lợi công cộng cho người lao động trong
các khu công nghiệp.
2.15. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế
hoạch phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thành phố; xây dựng
cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp; tạo lập hệ thống hỗ
trợ khởi nghiệp, hỗ trợ ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, góp phần tạo
môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, ổn định, tự do sáng tạo cho doanh nghiệp
khởi nghiệp. Đẩy mạnh hoạt động của các chương trình khoa học và công nghệ, tập
trung hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao năng
suất chất lượng sản phẩm hàng hóa trọng điểm, chủ lực; phát triển tài sản trí
tuệ; tham dự giải thưởng Chất lượng quốc gia.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành,
địa phương tham mưu triển khai các nội dung về nâng cao chỉ số đổi mới sáng tạo.
- Tham mưu để Ủy ban nhân dân thành
phố chỉ đạo, hoàn thành việc chuyển đổi hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO
9001:2015 tại tất cả các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố.
- Tăng cường và nâng cao hiệu quả
công tác quản lý tiêu chuẩn đo lường chất lượng, nhằm ngăn chặn các hành vi
gian lận thương mại và hàng giả, góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh
doanh trên địa bàn thành phố
2.16. Sở Thông tin và Truyền
thông:
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án
Chính quyền điện tử thành phố Hải Phòng.
- Tổ chức truyền thông, quán triệt,
phổ biến Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ và Kế hoạch
này của Ủy ban nhân dân thành phố sâu rộng trong các ngành, các cấp. Tăng cường
theo dõi, giám sát của các cơ quan truyền thông, báo chí về kết quả thực hiện
Nghị quyết 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ và Kế hoạch này.
2.17. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chú trọng đào tạo bồi dưỡng nâng
cao chất lượng cán bộ giáo dục và đội ngũ nhà giáo; nâng cao chất lượng các cơ
sở giáo dục đào tạo để cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho các doanh
nghiệp tuyển dụng.
- Mở rộng quyền
tự chủ tuyển sinh, tự chủ tài chính, tự chủ về Chương
trình, nội dung đào tạo và khảo thí cho các cơ sở giáo dục đào tạo; tạo điều kiện
thuận lợi cung ứng dịch vụ giáo dục đào tạo theo cơ chế thị trường gắn với việc
kiểm soát chặt chẽ chất lượng và đầu ra.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy và học tại các cơ sở giáo dục.
2.18. Sở Ngoại vụ:
Thực hiện phối hợp với các Sở, ngành,
địa phương trong hoạt động đối ngoại, chú trọng củng cố, phát triển quan hệ với
các đối tác truyền thống, mở rộng quan hệ hợp tác với các
đối tác mới có tiềm năng; Thúc đẩy hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực với các địa
phương nước ngoài để tạo điều kiện cho công tác xúc tiến đầu tư.
2.19. Kho bạc Nhà nước Hải Phòng:
- Triển khai mở rộng
dịch vụ công trực tuyến Kho bạc Nhà nước, thực hiện giao nhận hồ sơ, chứng từ
qua mạng kiểm soát chi điện tử.
- Phối hợp với Cục Thuế thành phố,
Ngân hàng nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng, các cơ quan liên quan thực
hiện cơ chế một cửa liên thông, một cửa điện tử trong giải
quyết các thủ tục hành chính về thuế, tiền thu từ phí, lệ phí.
- Mở rộng việc
thu nộp ngân sách nhà nước bằng tiền mặt, chuyển khoản tại các chi nhánh, điểm
giao dịch của ngân hàng thương mại nhằm tạo thuận lợi cho người nộp ngân sách
nhà nước.
- Phấn đấu hoàn thành giải quyết thủ
tục hành chính qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến Kho bạc Nhà nước trước hạn
từ 60% trở lên.
2.20. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội:
- Triển khai thực hiện giao dịch điện
tử trong khai trình lao động đối với các doanh nghiệp, đơn
vị; tạo lập và liên thông cơ sở dữ liệu về quản lý lao động với cơ sở dữ liệu của
Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Thực hiện cập nhật cơ sở dữ liệu về
an toàn vệ sinh lao động, lao động, việc làm về Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội và Bảo hiểm xã hội Việt Nam để thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
- Nâng cao chất lượng đào tạo nghề
trong các trường đào tạo nghề, đặc biệt là các trường đào tạo du lịch, tăng cường
kết nối với doanh nghiệp để triển khai các chương trình đào tạo theo hình thức đơn đặt hàng của doanh nghiệp nhằm kịp thời phát triển nguồn
nhân lực trẻ, tay nghề cao, kỷ luật lao động tốt, chuyên nghiệp.
2.21. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Thực hiện cơ chế một cửa liên
thông, kết nối điện tử, đơn giản hóa thủ tục và rút ngắn thời gian trong giải
quyết các thủ tục hành chính: Thu lệ phí đăng ký, đăng kiểm tàu cá; thu lệ phí
cấp chứng chỉ hành nghề buôn bán thuốc bảo vệ thực vật; thu phí tiêm phòng dại,
kiểm soát giết mổ, kiểm dịch động vật, chuẩn đoán xét nghiệm.
- Xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc
và giới thiệu sản phẩm nông sản an toàn.
2.22. Sở Y tế:
Chỉ đạo cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Hội
đồng Giám định y khoa kết nối cơ sở dữ liệu về khám bệnh, chữa bệnh; dữ liệu về
cấp hồ sơ, giấy tờ làm căn cứ thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội với Bộ Y tế và Bảo
hiểm xã hội Việt Nam để thực hiện giao dịch điện tử phục vụ quản lý nhà nước về
bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và thanh toán chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y
tế; giải quyết, chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội.
2.23. Công an thành phố:
Rút ngắn tối đa thời gian cấp Hộ chiếu,
Thị thực, tăng cường cấp qua mạng.
2.24. Sở Du lịch:
- Nghiên cứu, phát triển sản phẩm du
lịch chủ đạo của thành phố.
- Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất,
kỹ thuật và chất lượng dịch vụ du lịch, bảo đảm yêu cầu phục vụ khách du lịch,
đặc biệt tại các khu du lịch Đồ Sơn, Cát Bà.
- Tăng cường tính kết nối và đảm bảo
sự đồng bộ về chất lượng trong chuỗi cung ứng sản phẩm du lịch.
- Nghiên cứu ứng dụng khoa học công
nghệ, phát triển du lịch thông minh tại thành phố.
2.25. Ủy ban nhân dân các quận,
huyện:
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào hoạt động của các cơ quan quản lý; nâng cao chất lượng thực hiện
cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”, đồng thời vận hành, khai thác có hiệu
quả Hệ thống “một cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến”.
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ giải
phóng mặt bằng thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn theo thẩm quyền.
- Cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hộ kinh doanh cá thể: 02 ngày làm việc từ khi nhận đầy đủ hồ sơ.
- Cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hợp tác xã trên địa bàn: 4,5 ngày làm việc từ khi nhận
đầy đủ hồ sơ.
- Cấp Giấy phép xây dựng nhà ở riêng
lẻ trên địa bàn tối đa 10 ngày làm việc từ khi nhận đầy đủ hồ sơ.
- Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Cấp mới xuống dưới 30 ngày làm việc, chuyển nhượng xuống dưới 10 ngày làm việc,
giao dịch đảm bảo thực hiện trong ngày và không quá 1/2
ngày hôm sau.
- Phối hợp cùng Sở Công Thương, Công
ty TNHH MTV Điện lực Hải Phòng thực hiện rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng
đối với lưới điện trung áp tối đa là 34 ngày.
- Ủy ban nhân dân các quận, huyện Đồ
Sơn, Cát Hải:
+ Tăng cường tính kết nối và đảm bảo
sự đồng bộ về chất lượng trong chuỗi cung ứng sản phẩm du lịch tại địa phương;
Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, kỹ thuật và chất lượng dịch vụ du lịch, bảo
đảm yêu cầu phục vụ khách du lịch, bảo đảm yêu cầu phục vụ khách du lịch trên địa
bàn.
+ Triển khai có hiệu quả Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 12/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường
công tác quản lý môi trường du lịch, đảm bảo an ninh, an toàn cho khách du lịch
và chấn chỉnh, xử lý những hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực du lịch
trên địa bàn; Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 26/12/2016 của
Ban Thường vụ Thành ủy Hải Phòng về đẩy mạnh phát triển du lịch thành phố Hải
Phòng giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030, Nghị quyết số 15/NQ-HĐND
ngày 20/7/2017 của Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng về
nhiệm vụ và giải pháp phát triển du lịch Hải Phòng giai đoạn 2017-2020, định hướng
đến năm 2030; Kế hoạch số 2687/KH-UBND ngày 15/11/2016 của Ủy ban nhân dân
thành phố về nâng cao chất lượng dịch vụ trong hệ thống cơ sở lưu trú du lịch.
+ Tiếp tục vận hành hiệu quả website
quảng bá, giới thiệu về du lịch, đồng thời cập nhật thường xuyên những chương
trình, nội dung quảng bá, giới thiệu về hình ảnh và con người địa phương để thu
hút khách du lịch trong và ngoài nước.
2.26. Thanh tra thành phố:
Thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra đồng bộ, tránh chồng chéo, gây ảnh hưởng tới hoạt động doanh nghiệp, thực
hiện đúng tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về công tác thanh tra doanh
nghiệp; đảm bảo quyền bình đẳng của doanh nghiệp trước pháp luật.
2.27. Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố:
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân, doanh
nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Chủ trì đề xuất tổ chức Đoàn kiểm
tra, giám sát của Ủy ban nhân dân thành phố tại các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân
các quận, huyện việc thực hiện Kế hoạch này.
2.28. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư,
Thương mại và Du lịch thành phố:
- Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
nhằm thúc đẩy mạnh mẽ việc triển khai, thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn
thành phố, nhất là các dự án trọng điểm của các nhà đầu tư lớn trong và ngoài
nước.
- Tích cực phối hợp với các Sở, ngành
xúc tiến triển khai các dự án đầu tư được thực hiện trên cơ sở các biên bản ghi
nhớ giữa Ủy ban nhân dân thành phố với các nhà đầu tư trong khuôn khổ Hội nghị Xúc tiến đầu tư thành phố năm 2016.
- Tăng cường hiệu quả và đổi mới
phương thức xúc tiến đầu tư. Coi trọng xúc tiến đầu tư tại chỗ thông qua hỗ trợ
các nhà đầu tư. Tham mưu tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư năm 2018, hướng
tới các tập đoàn, doanh nghiệp có tiềm lực và uy tín trong và ngoài nước, tranh
thủ sự hỗ trợ của các Bộ, ngành Trung ương để đẩy mạnh xúc tiến, thu hút đầu
tư; ưu tiên thu hút: các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài sử dụng công nghệ
cao, hiện đại, thân thiện với môi trường; các dự án phát triển hạ tầng du lịch,
thương mại; các dự án phục vụ tái cơ cấu kinh tế, nông nghiệp; các dự án thuộc
lĩnh vực logistics, khai thác hệ thống hạ tầng cảng biển thành phố.
- Xây dựng, cập nhật Hệ thống thông
tin phục vụ công tác giới thiệu địa điểm, xúc tiến đầu tư; đẩy mạnh thông tin
tuyên truyền, giới thiệu cơ chế chính sách, môi trường và cơ hội đầu tư tại thành phố tới các tổ chức, hiệp hội, doanh nghiệp, cá nhân
trong và ngoài nước.
2.29. Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng, Liên minh Hợp
tác xã và Doanh nghiệp thành phố, các Hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn thành
phố:
- Tổ chức thu thập ý kiến phản biện
chính sách, những vướng mắc, khó khăn trong thực hiện thủ tục hành chính của
các nhà đầu tư, doanh nghiệp, hợp tác xã để phản ánh với cơ quan có thẩm quyền
xem xét, tháo gỡ kịp thời và công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng
thường xuyên cung cấp cho doanh nghiệp, hợp tác xã thành viên những thông tin về
thị trường, giá cả, công nghệ, các chính sách, văn bản mới ban hành.
2.30. Công ty TNHH MTV Điện lực Hải
Phòng:
Phối hợp cùng các Sở, ngành, địa
phương thực hiện rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung
áp tối đa là 34 ngày.
2.31. Công ty TNHH MTV Thoát nước
Hải Phòng:
Công ty có trách nhiệm quy định thống
nhất quy trình đấu nối thoát nước cho khách hàng cá nhân và tổ chức, triển khai
việc đăng ký đấu nối trực tuyến, rút ngắn thời gian thực
hiện kết nối thoát nước xuống dưới 07 ngày làm việc.
2.32. Công ty cổ phần Cấp nước Hải
Phòng:
Công ty có trách nhiệm quy định thống
nhất quy trình đấu nối cấp nước cho khách hàng cá nhân và
tổ chức, đẩy mạnh thực hiện đăng ký đấu nối trực tuyến, rút ngắn thời gian thực
hiện kết nối cấp nước xuống dưới 07 ngày làm việc.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ trưởng các Sở, ngành, đơn vị, Ủy
ban nhân dân các quận, huyện theo chức năng, nhiệm vụ được
giao, chủ động triển khai thực hiện; báo cáo đánh giá tình hình thực hiện các nội
dung chỉ đạo tại Kế hoạch này theo định kỳ hàng quý (trước ngày 05 của tháng
cuối quý) và báo cáo năm trước ngày 05 tháng 12, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp chung, báo cáo Ủy ban nhân dân thành
phố để báo cáo Văn phòng Chính phủ.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố
căn cứ kết quả, thời hạn báo cáo của các Sở, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân các
quận, huyện để thực hiện đánh giá thi đua, khen thưởng
hàng năm đối với các Sở, ngành, đơn vị, địa phương./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- TT TU, TT HĐND TP;
- CT, các PCT.UBND TP;
- Các Sở, Ban, ngành TP;
- UBND các quận, huyện;
- Trung tâm XTĐT,TM, DL TP;
- Đảng ủy khối Doanh nghiệp TP;
- VCCI Hải Phòng, Hiệp hội DNNVVTP;
- Cty TNHH MTV: Điện lực HP, Thoát nước
HP;
- Cty CP Cấp nước Hải Phòng;
- Đài PT&TH HP, Báo HP, Báo ANHP;
- C,PVP;
- Các Phòng CV UBND TP;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Bình
|