THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/CT-TTg
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 7
năm 2019
|
CHỈ THỊ
VỀ CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG KINH
TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là
vùng kinh tế phát triển năng động và có tỷ trọng đóng góp
lớn nhất cả nước (năm 2018 đóng góp 45,4% GDP cả nước, tổng
thu ngân sách chiếm 42,6% tổng số thu của cả nước); cơ cấu kinh tế chuyển dịch
theo hướng tích cực, tập trung vào các ngành công nghiệp dịch vụ có lợi thế tạo
ra giá trị gia tăng cao. Vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ) phía Nam là trung tâm
thu hút đầu tư nước ngoài lớn nhất cả nước với hơn 15 nghìn dự án FDI còn hiệu lực, có 140 khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động,...
Cùng với hệ thống cảng biển, sân bay quốc tế lớn đã giúp Vùng KTTĐ phía Nam trở
thành trung tâm du lịch, phát triển các loại hình dịch vụ công nghệ thông tin,
viễn thông, logistics,... lớn nhất cả nước. Đồng thời, Vùng KTTĐ phía Nam với
trung tâm là thành phố Hồ Chí Minh, là trung tâm thương mại, tài chính, ngân
hàng, chứng khoán lớn nhất cả nước; là Vùng có môi trường đầu tư, kinh doanh hấp
dẫn đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, các vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường, phát triển khoa học
công nghệ, giải quyết việc làm, chăm sóc sức khỏe, giáo dục đào tạo và xóa đói
giảm nghèo luôn được các tỉnh, thành phố trong Vùng quan tâm.
Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế của
Vùng KTTĐ phía Nam đang có xu hướng chậm lại, tốc độ tăng trưởng bình quân giai
đoạn 2016-2018 chỉ ngang mức bình quân cả nước. Mặc dù là Vùng KTTĐ lớn nhất cả
nước nhưng những lợi thế của Vùng chưa được phát huy đầy đủ nhằm tạo ra những động
lực mới cho tăng trưởng, kết cấu hạ tầng chưa tương xứng, kết nối chưa đồng bộ; chất lượng phát triển đô thị còn thấp; bị ảnh hưởng lớn bởi biến
đổi khí hậu, nước biển dâng; nhiều khu vực còn ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
chưa bảo đảm hết nhu cầu an sinh xã hội; phát triển nguồn nhân lực chưa đáp ứng
nhu cầu đề ra. Cơ chế, chính sách phát triển Vùng KTTĐ phía Nam còn chưa hoàn
thiện, thiếu đột phá; nhận thức về lợi ích của các chủ thể liên quan chưa đầy đủ,
còn khác nhau, thiếu liên kết vùng chặt chẽ. Bên cạnh đó, cơ chế phối hợp giữa
các tỉnh, thành phố trong Vùng KTTĐ phía Nam còn mang tính tự phát, hình thức,
chương trình phối hợp phát triển kinh tế còn mang tính cục bộ, chưa phát huy có
hiệu quả lợi thế so sánh của Vùng.
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi để Vùng
KTTĐ phía Nam phát huy hết tiềm năng, lợi thế, phát triển bứt phá và bền vững,
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố Vùng KTTĐ
phía Nam (sau đây gọi tắt là các Bộ, ngành và địa phương) tập trung chỉ đạo thực
hiện các mục tiêu, giải pháp sau:
I. MỤC TIÊU
1. Phát triển kinh tế bền vững đi đôi với bảo đảm công bằng, ổn định chính trị xã hội, hài hòa giữa các mục
tiêu về phát triển kinh tế, phát triển xã hội và cải thiện môi trường sinh thái
với việc bảo vệ và phát triển rừng; phát triển công nghiệp gắn với bảo vệ môi
trường đô thị, nguồn nước và không khí. Phấn đấu hoàn thành các mục tiêu đề ra tại Quyết định số 252/QĐ-TTg ngày
13/2/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội Vùng KTTĐ phía Nam đến năm 2020, định hướng đến 2030.
2. Đổi mới sáng tạo, ứng dụng mạnh mẽ
công nghệ cao, tận dụng tốt cơ hội của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 của các
Hiệp định Thương mại tự do và Bảo hộ khuyến khích đầu tư như CPTPP, EVFTA,
EVIPA,...; Đổi mới tư duy, phát huy tinh thần tự lực, tự cường và xác định các
yếu tố bứt phá để phấn đấu vươn lên, phát triển nhanh, bền vững, đóng góp một
cách thiết thực vào việc hiện thực hóa chiến lược phát triển của Vùng và cả nước.
3. Vùng KTTĐ phía Nam là Vùng kinh tế
động lực đầu tàu, trung tâm kinh tế, thương mại, văn hóa, đào tạo, y tế, nghiên
cứu khoa học chất lượng cao của cả nước và khu vực, là trung tâm giáo dục và
đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao; đồng thời là
trung tâm chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ hàng đầu của cả nước; thực
hiện vai trò cầu nối với các khu vực Đồng bằng sông Cửu
Long và khu vực Tây Nguyên mà hạt nhân là thành phố Hồ Chí Minh.
4. Đến năm 2025,
phấn đấu 7/8 tỉnh, thành phố trong Vùng KTTĐ phía Nam có điều tiết về ngân sách
trung ương.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP
1. Về cơ chế,
chính sách
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Xây dựng Luật Đầu tư theo phương thức
đối tác công tư báo cáo Chính phủ, trình Quốc hội cho ý kiến tại kỳ họp thứ 8
Quốc hội khóa XIV; bổ sung, tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện chính sách pháp luật
về đầu tư công, làm cơ sở thúc đẩy tiến độ triển khai các dự án đầu tư công và
khuyến khích kêu gọi nguồn vốn xã hội hóa trong đầu tư kết cấu hạ tầng giao
thông.
- Đề xuất phương
án hoàn thiện cơ chế điều phối hoạt động Vùng KTTĐ để phát huy tính chủ động,
sáng tạo của các thành viên Hội đồng vùng, trong đó phân định rõ trách nhiệm và tăng cường phối hợp giữa Ban chỉ đạo, các Hội đồng vùng,
các Bộ, ngành và địa phương trong vùng, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong Quý IV năm 2019.
- Khẩn trương trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng để
có cơ sở triển khai lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng cho giai đoạn
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo đúng quy định của
Luật Quy hoạch trước Quý IV năm 2019.
b) Bộ Tài chính
- Nghiên cứu, hoàn chỉnh quy định về phương thức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng; cho thuê
quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản; phí
sử dụng kết cấu hạ tầng, giá phí sau đầu tư, có sự điều tiết của Nhà nước tuân
thủ nguyên tắc thị trường, bảo đảm công khai, minh bạch, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ trong năm 2020.
c) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trong vùng KTTĐ phía Nam
- Khẩn trương đánh giá tình hình thực
hiện và đề xuất các giải pháp cho giai đoạn tiếp theo, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư
trong tháng 7 năm 2019 đối với Nghị quyết số 53-NQ/TW ngày 29 tháng 8 năm 2005
của Bộ Chính trị khóa IX đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc
phòng, an ninh vùng KTTĐ Phía Nam đến năm 2020, Kết luận số 27-KL/TW ngày 02
tháng 8 năm 2012 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 53-NQ/TW,
Quyết định số 275/QĐ-TTg ngày 18 tháng 2 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 27-KL/TW của Bộ Chính trị; Quyết
định số 252/QĐ-TTg ngày 13 tháng 2 năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội vùng KTTĐ phía Nam đến năm 2020, định hướng đến 2030; các Quyết định số
941/QĐ-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2015, số 2059/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2015
và số 2360/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập
Ban chỉ đạo, Tổ điều phối và Quy chế phối hợp vùng KTTĐ.
- Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh tiếp tục chỉ đạo các cơ quan liên quan triển khai quyết liệt, hiệu quả Nghị
quyết số 16-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển thành
phố Hồ Chí Minh đến năm 2020; Nghị quyết số 54/2017/QH14 của Quốc hội về thí điểm
một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố; thực hiện các nhiệm vụ
được giao với tư cách là Chủ tịch Hội đồng Vùng KTTĐ phía Nam quy định tại các
Quyết định số 941/QĐ-TTg, số 2059/QĐ-TTg và số 2360/QĐ-TTg.
- Triển khai đồng
bộ, toàn diện và hiệu quả các Chương trình, dự án giảm nghèo; tạo cơ hội cho hộ
nghèo tiếp cận các chính sách trợ giúp về đất đai, tín dụng, dạy nghề; hỗ trợ,
tạo điều kiện cho các hộ nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập để thoát
nghèo bền vững. Thực hiện hiệu quả chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn, chính sách bảo hiểm nông nghiệp,
chính sách khuyến nông.
2. Về liên kết
các ngành, lĩnh vực
a) Bộ Giao thông vận tải
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự
án trọng điểm, các dự án kết nối trong khu vực, đặc biệt là cao tốc Bến Lức -
Long Thành, phấn đấu khởi công Dự án Cảng hàng không quốc
tế Long Thành trong Quý IV năm 2020.
- Chỉ đạo thông tuyến kỹ thuật cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận; Mỹ Thuận - Cần Thơ trong
năm 2021.
- Chú trọng đầu tư đường thủy nội địa
kết nối vận tải thủy Đồng bằng Sông Cửu Long với thành phố
Hồ Chí Minh và các tỉnh Đông Nam Bộ, đẩy mạnh phát triển vận
tải thủy với Campuchia.
- Phối hợp với các địa phương kêu gọi
các nhà đầu tư quan tâm đầu tư theo hình thức PPP, tranh thủ nguồn vốn ODA và
các nguồn vốn hợp pháp khác để phát triển kết cấu hạ tầng. Kết hợp đầu tư hạ tầng
giao thông với phát triển đô thị đảm bảo công khai, minh bạch để tăng tính hấp
dẫn với các nhà đầu tư.
b) Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn
- Ưu tiên phát triển mạng lưới trung
tâm logistics của Vùng tập trung ở nơi có lợi thế về vị trí địa lý, gần nguồn
cung cấp hàng hóa như các khu công nghiệp, hệ thống cảng, gần khách hàng tiêu
thụ; trong đó lấy thành phố Hồ Chí Minh và gắn kết với trục cảng hàng không quốc
tế Tân Sơn Nhất - Long Thành làm trung tâm và phát triển
lan tỏa ra các khu vực lân cận.
- Khẩn trương tổ chức triển khai việc
lập quy hoạch tổng thể phát triển điện lực theo quy định của Luật Quy hoạch,
trong đó xem xét, tạo điều kiện cho các địa phương có tiềm năng như Bình Phước,
Long An, Tây Ninh phát triển năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời).
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thực hiện kết nối sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thế mạnh
của các địa phương trong Vùng KTTĐ phía Nam, giúp doanh nghiệp định hướng xây dựng
chiến lược phát triển, cải tiến chất lượng sản phẩm, tìm kiếm những thị trường
tiềm năng; tăng cường vận động các doanh nghiệp sản xuất hàng Việt Nam có uy
tín mở nhiều đại lý, nhà phân phối tại các vùng nông thôn; hợp tác, trao đổi
kinh nghiệm xây dựng và hình thành chuỗi liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ
nông sản, các sản phẩm lợi thế của các địa phương trong Vùng.
c) Bộ Khoa học và Công nghệ
- Hỗ trợ xây dựng các trung tâm ươm tạo
công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong trường đại học,
doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu công nghệ cao trên địa bàn tỉnh, thành phố
trong Vùng để từ đó là hạt nhân của hoạt động ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi
mới sáng tạo.
- Đẩy mạnh phát triển hệ sinh thái khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo trong Vùng, tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách liên
quan đến phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo gắn với đặc thù của
Vùng. Xây dựng Đề án phát triển Trung tâm khởi nghiệp quốc gia tại Thành phố Hồ
Chí Minh, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 10 năm 2019.
- Tăng cường hợp tác quốc tế về khoa
học và công nghệ; Đẩy mạnh liên kết Viện - Trường - Doanh nghiệp trong Vùng để
đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ từ Viện, Trường đến
Doanh nghiệp; Đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh
nghiệp khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo trong Vùng.
d) Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Hỗ trợ các tỉnh, thành phố trong Vùng KTTĐ Phía Nam đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục đại học, giáo dục
nghề nghiệp, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Vùng.
- Nghiên cứu điều chỉnh các chương
trình đào tạo của các trường cao đẳng, trung cấp theo hướng tăng cường đào tạo
kỹ năng chuyên môn; mở các chương trình đào tạo, các chuyên ngành mà thị trường
lao động, khu vực phía Nam đang và sẽ có nhu cầu.
- Phát triển thị trường lao động,
tăng cường kết nối cung - cầu nhân lực các tỉnh, thành phố trong Vùng KTTĐ phía
Nam với cả nước, khu vực và quốc tế. Thực hiện đồng bộ, hiệu
quả các chính sách, chương trình giải quyết việc làm; cải cách chính sách tiền
lương, bảo hiểm xã hội, hoàn thiện các chính sách lao động, việc làm và an sinh
xã hội, trong đó chú ý chăm lo cải thiện phúc lợi cho người lao động, đặc biệt
là đối với lao động di cư.
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo,
đào tạo lại nhân lực khoa học và công nghệ theo hướng bảo đảm chất lượng, đồng bộ, đủ về số lượng và cơ cấu ngành nghề chuyên môn, đáp ứng các yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và hội nhập quốc tế. Rà soát, sắp xếp
mạng lưới các cơ sở đào tạo nghề, đảm bảo hoạt động hiệu quả, chất lượng, phù hợp
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của vùng. Có các chính sách liên kết, hợp
tác đào tạo giữa các cơ sở dạy nghề, nhất là cơ sở công lập với doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế để tận dụng ưu thế về thiết bị, máy móc của doanh
nghiệp và giải quyết đầu ra người lao động. Chú trọng đào tạo nghề chất lượng
cao, nâng cao năng suất lao động, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế cho Vùng
KTTĐ phía Nam và cả nước.
e) Bộ Tài nguyên và Môi trường
Khẩn trương xây dựng và ban hành quy
định để yêu cầu các địa phương có trách nhiệm trong xử lý
nước thải theo lưu vực sông, đồng thời quản lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm các
nguồn tài nguyên thiên nhiên (đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản...) gắn với
bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu để phát triển bền vững.
g) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trong vùng KTTĐ phía Nam
- Hoàn thành cơ sở dữ liệu chung về
các tỉnh, thành phố thuộc Vùng KTTĐ phía Nam, các ngành kinh tế, các lĩnh vực
xã hội, tiến độ các công trình trọng điểm, dự án lớn triển khai trên địa bàn,
phục vụ xây dựng và điều phối các hoạt động liên kết vùng, công tác dự báo, bảo
vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu trong Quý III năm 2020.
- Đẩy mạnh sự phối hợp, gắn kết trong
và ngoài vùng trong quá trình xúc tiến đầu tư, huy động và phân bổ nguồn lực,
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; đào tạo, thu hút và tạo việc làm;
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ; xây dựng các chương trình, tuyến
du lịch liên tỉnh, liên vùng.
- Phối hợp chặt chẽ với các bộ,
ngành, thực hiện tốt các hoạt động điều phối đòi hỏi sự liên kết giữa các tỉnh,
thành phố trong Vùng; kịp thời đề xuất với Chính phủ những
cơ chế, chính sách phù hợp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức
thực hiện.
3. Giải pháp về
nguồn lực
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Khẩn trương hoàn thiện Chỉ thị của
Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2021 - 2025, trong đó đề xuất tiêu chí ưu tiên bố trí
vốn cho các dự án liên kết Vùng kinh tế trọng điểm, bao gồm
cả Vùng KTTĐ phía Nam để hoàn thiện kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng giao
thông và hạ tầng xã hội, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 8 năm 2019.
- Ưu tiên nguồn lực của Nhà nước để đầu
tư, phát triển kết cấu hạ tầng giao thông liên vùng, giải quyết căn bản tình trạng
tắc nghẽn, úng ngập tại thành phố Hồ Chí Minh và một số đô thị lớn trong Vùng,
ưu tiên giải quyết trước hết các điểm nút chính, nơi tập trung mật độ dân cư
cao tại các đô thị trung tâm.
b) Bộ Tài chính
- Đề xuất cơ chế, chính sách tạo nguồn
thu để lại và tỷ lệ điều tiết trong giai đoạn 2021-2025 cho các tỉnh, thành phố
có tỷ lệ điều tiết về ngân sách trung ương thuộc Vùng KTTĐ phía Nam để tăng cường
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế và hạ tầng kỹ thuật, ưu tiên phát triển
hạ tầng giao thông và hạ tầng xã hội, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ trong Quý IV năm 2019.
- Tiếp tục hoàn thiện lập dự toán thu
cho các địa phương trọng điểm trên cơ sở dữ liệu thực tế về kinh tế - xã hội; đẩy
mạnh áp dụng hóa đơn điện tử, nhất là tại thành phố Hồ Chí Minh và các thành phố
thuộc các tỉnh trong Vùng KTTĐ phía Nam, tăng cường chống xói mòn cơ sở thuế để
có nguồn thu đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
c) Bộ Giao thông vận tải
Tập trung nguồn lực Nhà nước để đầu
tư, đồng bộ hóa hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là kết cấu
hạ tầng giao thông trọng điểm, có tác dụng lan tỏa, tạo ra liên kết vùng như:
các công trình trên trục hướng tâm, các vành đai, các đường kết nối các cảng biển
và hành lang vận tải quốc tế...
d) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trong vùng KTTĐ phía Nam
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện việc giải
phóng mặt bằng, di dân tái định cư và các hạng mục của các dự án trọng điểm, liên kết vùng, đặc biệt là Dự án Cảng hàng không quốc tế Long
Thành, bảo đảm khởi công vào cuối năm 2020.
- Chủ động huy động đa dạng các nguồn
lực, kết hợp nguồn vốn giữa Trung ương và địa phương, tranh thủ nguồn vốn ODA,
vốn tư nhân và các nguồn vốn hợp pháp khác để triển khai các dự án trọng điểm,
có tính chất đột phá, tạo ra liên kết Vùng.
- Ưu tiên đầu tư cho các công trình,
dự án phát triển cơ sở hạ tầng quan trọng nhưng khó thu hút nhà đầu tư bên
ngoài; tăng cường thu hút kêu gọi đầu tư theo các hình thức
PPP, xã hội hóa... đặc biệt trong lĩnh vực giao thông, phát huy lợi thế về giao
thông đường thủy của Vùng.
- Thực hiện hiệu quả Đề án cơ cấu lại
nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng trong tất cả các ngành, lĩnh
vực, theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh.
- Thực hiện nghiêm việc đấu giá quyền
sử dụng đất, nhất là tại các khu đô thị để tạo nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng,
tạo nền tảng thúc đẩy liên kết vùng, phát triển kinh tế -
xã hội và tạo thuận lợi nhất cho người dân.
- Nghiên cứu phát triển các khu công
nghiệp, đặc biệt là khu công nghiệp chế biến, chế tạo có giá trị gia tăng cao,
khu công nghiệp sinh thái.
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh theo tinh thần Nghị quyết số 02/NQ-CP. Đẩy mạnh
cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số
PCI, chỉ số PAPI. Tạo điều kiện về không gian, nguồn lực, cơ hội cho khu vực tư
nhân phát triển thuận lợi; bảo đảm kinh tế tư nhân bình đẳng
trước pháp luật, trong cạnh tranh, phân bổ nguồn lực với
các thành phần kinh tế khác.
- Đào tạo nguồn nhân lực đảm bảo chất
lượng và cơ cấu ngành hợp lý. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao,
đáp ứng yêu cầu tiếp nhận công nghệ hiện đại. Phát triển đào tạo nguồn nhân lực
gắn với phát triển của các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch
vụ.
- Phát triển nông nghiệp, nông thôn bền
vững, nâng cao giá trị gia tăng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh gắn với xây dựng
nông thôn mới theo hướng cơ cấu lại lĩnh vực, sản phẩm theo lợi thế địa phương
và nhu cầu thị trường; tập trung phát triển hợp tác xã, liên kết sản xuất với
tiêu thụ nông sản.
- Tập trung nguồn lực và khẩn trương
lập quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030 theo quy định của Luật Quy hoạch, Nghị định
số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ, trình phê duyệt theo
quy định hiện hành của pháp luật về quy hoạch
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các Bộ, ngành trung ương và Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trong Vùng KTTĐ phía Nam chỉ
đạo các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện các nhiệm vụ nêu tại Chỉ thị này,
chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về kết quả triển khai thực
hiện, định kỳ đánh giá kết quả thực hiện gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư (trước ngày
15 tháng 6 và ngày 15 tháng 12 hàng năm) để tổng hợp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ tại các phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 và tháng 12 hàng năm.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố Vùng KTTĐ phía Nam chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tỉnh ủy, Thành ủy, HĐND, UBND các tỉnh, thành phố vùng Kinh tế trọng điểm phía
Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|