BỘ KHOA
HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2013/TT-BKHCN
|
Hà Nội,
ngày 26 tháng 9 năm 2013
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐO LƯỜNG TRONG KINH DOANH VÀNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀNG TRANG
SỨC, MỸ NGHỆ LƯU THÔNG TRÊN THỊ TRƯỜNG
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng
11 năm 2007;
Căn cứ Luật Đo lường ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2006 của Chính
phủ quy định về nhãn hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính
phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng;
Căn cứ Nghị định số 86/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2012 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đo lường;
Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa
học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng,
Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ ban hành Thông tư quy định về quản lý đo lường trong kinh doanh
vàng và quản lý chất lượng vàng trang sức, mỹ nghệ lưu thông trên thị trường.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định
quản lý đo lường trong kinh doanh vàng và quản lý chất lượng vàng trang sức, mỹ
nghệ lưu thông trên thị trường.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng
đối với:
1. Tổ chức, cá nhân
nhập khẩu, xuất khẩu, sản xuất, mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ; kinh doanh
mua, bán vàng miếng.
2. Tổ chức kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; tổ chức thử nghiệm xác
định hàm lượng vàng được chỉ định.
3. Cơ quan quản lý có
liên quan đến quản lý đo lường, chất lượng trong hoạt động kinh doanh vàng.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Thông
tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Vàng
trang sức, mỹ nghệ là các sản phẩm vàng có hàm lượng vàng từ 8 Kara (tương
đương 33,3%) trở lên, đã qua gia công, chế tác để phục vụ nhu cầu trang sức,
trang trí mỹ thuật.
2. Hàm lượng
vàng (hay còn gọi là tuổi vàng) là thành phần phần trăm (%)
tính theo khối lượng vàng có trong thành phần chính của sản phẩm vàng trang sức,
mỹ nghệ.
3. Kara
(K) là số phần của kim loại vàng (tính theo khối lượng) trong hai mươi bốn
(24) phần của hợp kim vàng.
4. Độ
tinh khiết là số phần của kim loại vàng (tính theo khối lượng) trong một
nghìn (1000) phần của hợp kim vàng.
Việc quy đổi
các đơn vị đo hàm lượng vàng được quy định tại Bảng 3 Thông tư này.
5. Vàng
tinh khiết là kim loại vàng có độ tinh khiết lớn hơn 999 phần nghìn (‰) tính
theo khối lượng.
6. Hợp kim
vàng là kim loại có thành phần gồm vàng và một hoặc các nguyên
tố khác.
7. Hoạt động kinh
doanh vàng
bao gồm: nhập khẩu, xuất khẩu, sản xuất, mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ; kinh
doanh mua, bán vàng miếng.
Chương II
QUY
ĐỊNH VỀ ĐO LƯỜNG TRONG KINH DOANH VÀNG
Điều 4. Đối
với hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu, sản xuất, mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ;
kinh doanh mua, bán vàng miếng
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu, xuất khẩu,
sản xuất, mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ; kinh doanh mua, bán vàng miếng
phải thực hiện các quy định về đo lường sau đây:
1. Cân được sử dụng để xác định khối
lượng vàng hoặc hàm lượng vàng trong mua, bán giữa các tổ chức, cá nhân phải
bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Có phạm vi đo và độ chính xác phù
hợp với khối lượng vàng cần đo. Mức cân phải phù hợp với giá trị độ
chia kiểm (e) quy định trong Bảng 1.
Bảng 1
Mức cân
|
Giá trị độ chia
kiểm (e) của cân
|
Đến 500 g
|
≤ 1 mg
|
> 500 g đến 3 kg
|
≤ 10 mg
|
> 3 kg đến 10 kg
|
≤ 100 mg
|
> 10 kg
|
≤ 1 g
|
b) Đã được kiểm định tại tổ chức kiểm định
được công nhận hoặc chỉ định theo quy định của pháp luật về đo lường; chứng chỉ
kiểm định (dấu kiểm định, tem kiểm định, giấy chứng nhận kiểm định) phải còn
thời hạn giá trị.
2. Quả cân hoặc bộ quả cân được sử dụng kèm
với cân để xác định khối lượng vàng trong mua, bán hoặc để định kỳ kiểm tra cân
quy định tại khoản 1 Điều này phải bảo đảm yêu cầu sau:
a) Có khối lượng danh định và độ chính xác
phù hợp với cân được sử dụng kèm hoặc cần kiểm tra;
b) Đã được kiểm định tại
tổ chức kiểm định được chỉ định hoặc tổ chức được công nhận khả năng kiểm định
phương tiện đo theo quy định của pháp luật về đo lường; chứng chỉ kiểm định
phải còn thời hạn giá trị.
3. Khối lượng vàng trong mua, bán với các tổ
chức, cá nhân hoặc trong thanh tra, kiểm tra không được nhỏ hơn khối lượng công
bố. Giới hạn sai số của kết quả phép đo khối lượng vàng phải bảo đảm yêu cầu
quy định tại Bảng 2.
Bảng 2
TT
(i)
|
Khối
lượng vàng
(m)
|
Giới
hạn sai số
(S)
|
Theo gam
(g)
|
Theo
miligam (mg)
|
1
|
30
|
12,5
|
2
|
50
|
17
|
3
|
100
|
30
|
4
|
200
|
56
|
5
|
300
|
81
|
6
|
500
|
131
|
Theo
kilôgam (kg)
|
|
7
|
1
|
240
|
8
|
1,5
|
350
|
9
|
2
|
425
|
10
|
3
|
575
|
11
|
5
|
900
|
12
|
6
|
1 050
|
|
Theo kết
quả đo
|
13
|
Lớn hơn
6
|
0,0175 %
|
Giới hạn sai số của phép đo khối
lượng vàng (m) không quy định cụ thể tại Bảng 2 được xác định như sau:
a) Đối với m <
30 g, giới hạn sai
số (S)
được
tính theo công thức sau đây và được làm tròn đến một (01) giá trị độ chia kiểm
(e) của cân được sử dụng.
𝑆=
(12,530 ∗ 𝑚)
Ví dụ 1:
Kết quả phép đo khối
lượng của một chiếc nhẫn bằng vàng là 7,5 g (2 chỉ) khi sử dụng cân có e = 1
mg, giới hạn sai
số (S) là:
b) Đối với 30 g <
m < 6000 g, giới hạn sai số (S) được tính
theo theo công thức sau đây và được làm tròn đến một (01) giá trị độ chia kiểm
(e) của cân được sử dụng:
Trong công thức trên:
S: sai số
cho phép lớn nhất;
m: khối
lượng vàng;
: hai giá trị khối
lượng vàng liền kề với số thứ tự i và i+1 trong Bảng 2 bảo đảm điều
kiện ;
: giới hạn sai số
trong Bảng 2 tương ứng với ;
Ví dụ 2:
Kết quả phép đo khối
lượng của một chiếc vòng bằng vàng là 86 g (m = 86 g) khi sử dụng cân có
e = 1 mg, từ Bảng 2, ta thấy 50 g < 86 g < 100 g.
Vì vậy:
Giới hạn sai số (S) là:
c) Đối với m >
6 kg, giới hạn sai số (S) được tính bằng cách nhân kết quả phép đo với
0,0175 % và được làm tròn đến một (01) giá trị độ chia kiểm (e) của cân được sử
dụng.
Ví dụ 3:
Kết quả phép đo khối
lượng của một thỏi vàng là 10 kg khi sử dụng cân có e = 100 mg, giới hạn sai số
(S) là:
S= (10 x 0,0175
%) kg ~ 1,8 g
4. Cân phải được người sử dụng tự kiểm tra định kỳ ít nhất một (01) tuần
một (01) lần.
Hồ sơ thực hiện việc tự kiểm tra định kỳ
được lưu giữ tại địa điểm thuận lợi cho việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan,
người có thẩm quyền.
Điều 5. Đối với hoạt
động thử nghiệm xác định hàm lượng vàng trong sản phẩm vàng trang sức, mỹ nghệ
Tổ chức thử nghiệm xác định hàm lượng vàng
được chỉ định theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này phải
thực hiện các quy định về đo lường sau đây:
1. Thiết bị xác định hàm lượng vàng phải
đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Có phạm vi đo phù hợp với hàm lượng vàng
cần đo;
b) Có giới hạn sai số không lớn hơn 1/2 giới
hạn sai số của kết quả thử nghiệm xác định hàm lượng vàng quy định tại khoản 3 Điều
này;
c) Được hiệu chuẩn định kỳ một (01) năm một
(01) lần tại tổ chức đăng ký cung cấp dịch vụ hiệu chuẩn theo quy định của Luật Đo lường; giấy chứng nhận hiệu chuẩn phải
còn thời hạn giá trị.
2. Chất chuẩn hàm lượng vàng được sử dụng
để định kỳ kiểm tra, hiệu chuẩn thiết bị xác định hàm lượng vàng phải bảo
đảm các yêu cầu sau đây:
a) Có giá trị hàm lượng vàng phù hợp với phạm
vi đo của thiết bị xác định hàm lượng vàng cần kiểm tra, hiệu chuẩn;
b) Độ không bảo đảm đo của giá trị hàm lượng
vàng không lớn hơn hơn 7/10 giới hạn sai số của thiết bị xác định hàm lượng
vàng cần kiểm tra, hiệu chuẩn;
c) Đã được thử nghiệm
hoặc so sánh tại tổ chức cung cấp dịch vụ thử nghiệm chuẩn đo lường theo quy định của Luật Đo lường hoặc
tại cơ quan quốc gia về chứng nhận chất chuẩn của nước ngoài hoặc tại phòng thí
nghiệm đã liên kết chuẩn đo lường tới cơ quan quốc gia về chứng nhận chất chuẩn
của nước ngoài. Giấy chứng nhận kết quả thử nghiệm hoặc so sánh (Certificate
of analysis) phải còn thời hạn giá trị.
3. Giới hạn sai số của kết quả thử nghiệm xác
định hàm lượng vàng trong sản phẩm vàng trang sức, mỹ nghệ quy định cụ thể như
sau:
a) 1‰ đối với vàng có
hàm lượng từ 99,9 % trở lên;
b) 2‰ với vàng hợp kim có hàm lượng từ
80 % đến dưới 99,9 %;
c) 3‰ đối với vàng hợp kim có hàm
lượng dưới 80
%.
Chương III
Điều 6. Yêu
cầu chất lượng đối với vàng trang sức, mỹ nghệ
1. Chất lượng vàng trang sức, mỹ nghệ
được phân hạng theo độ tinh khiết của vàng tương ứng với hàm lượng vàng được
quy định trong Bảng 3.
Bảng
3
Kara (K)
|
Độ tinh khiết, ‰
không nhỏ hơn
|
Hàm lượng vàng, %
không nhỏ hơn
|
24K
|
999
|
99,9
|
23K
|
958
|
95,8
|
22K
|
916
|
91,6
|
21K
|
875
|
87,5
|
20K
|
833
|
83,3
|
19K
|
791
|
79,1
|
18K
|
750
|
75,0
|
17K
|
708
|
70,8
|
16K
|
667
|
66,6
|
15K
|
625
|
62,5
|
14K
|
585
|
58,3
|
13K
|
541
|
54,1
|
12K
|
500
|
50,0
|
11K
|
458
|
45,8
|
10K
|
416
|
41,6
|
9K
|
375
|
37,5
|
8K
|
333
|
33,3
|
2. Khi thực hiện phân hạng theo Kara,
vàng trang sức, mỹ nghệ được phân hạng theo hạng thấp hơn liền kề với giá trị
Kara thực tế xác định theo phân hạng danh định tại Bảng 3 (ví dụ vàng trang sức
21,5K thì xếp vào loại vàng 21K). Trường hợp phân hạng theo độ tinh khiết hoặc
hàm lượng vàng thì công bố đúng giá trị thực tế (ví dụ vàng trang sức có hàm
lượng vàng được xác định là 78,0% thì công bố là 78,0% hoặc 780).
3. Vật liệu hàn bằng hợp kim vàng nếu
có sử dụng, phải có độ tinh khiết tối thiểu tương đương với hạng được công bố
của sản phẩm vàng trang sức. Khi sử dụng vật liệu hàn không phải là hợp kim
vàng hoặc thay thế bằng keo dán, phải được công bố rõ bao gồm cả lượng vật liệu
sử dụng để gắn kết nếu làm ảnh hưởng đến khối lượng của sản phẩm lớn hơn sai số
lớn nhất cho phép theo quy định tại Bảng 2 Điều 4 Thông tư này.
4. Vàng trang sức, mỹ nghệ có nhiều
hơn một bộ phận chính (ngoại trừ vật liệu hàn và các bộ phận phụ như: chốt, ốc
vít… nếu có) là hợp kim vàng với giá trị phân hạng khác nhau theo quy định tại Bảng
3 Điều này sẽ được phân hạng theo thành phần có phân hạng thấp nhất.
5. Vàng trang
sức, mỹ nghệ được phép sử dụng kim loại nền bằng hợp kim khác với hợp kim vàng
để tăng cường độ bền cơ lý mà hợp kim vàng không đáp ứng được.
Kim loại nền phải được xử lý bề mặt
sao cho không gây nhầm lẫn về ngoại quan với thành phần là hợp kim vàng. Việc
sử dụng kim loại nền khác với hợp kim vàng phải được nêu rõ trong công bố về
thành phần của sản phẩm.
6. Sản phẩm vàng
trang sức, mỹ nghệ nếu có sử dụng vật liệu phủ bằng kim loại (khác với vàng)
hay phi kim loại với mục đích trang trí, lớp phủ phải đủ mỏng để không ảnh
hưởng đến khối lượng của vật phẩm. Nếu khối lượng lớp phủ lớn hơn sai số lớn
nhất cho phép về khối lượng theo quy định tại Bảng 2 Điều 4 Thông tư này thì
phải được nêu cụ thể trong công bố về thành phần và chất lượng của sản phẩm.
7. Sản phẩm vàng trang sức, mỹ nghệ
nếu có sử dụng vật liệu nhồi hoặc làm đầy chỗ trống phải được công bố cụ thể và
công bố rõ sản phẩm không được làm toàn bộ từ hợp kim vàng.
8. Tất cả các thành phần của vàng
trang sức, mỹ nghệ (bao gồm cả kim loại nền, vật liệu phủ, vật liệu hàn, vật
liệu gắn kết…) không được chứa các thành phần độc hại hoặc gây ảnh hưởng đến
sức khỏe của người sử dụng vượt quá ngưỡng cho phép theo các quy định hiện hành
có liên quan.
9. Hàm lượng vàng trong sản phẩm (hoặc
trong thành phần có chứa vàng) của vàng trang sức, mỹ nghệ không được thấp hơn
giá trị hàm lượng đã công bố. Giới hạn sai số của kết quả thử nghiệm xác định
hàm lượng vàng được quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này.
10. Vàng trang sức, mỹ nghệ chỉ được
phép lưu thông trên thị trường khi đã công bố tiêu chuẩn áp dụng và ghi nhãn
theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
Điều 7. Công
bố tiêu chuẩn áp dụng và ghi nhãn đối với vàng trang sức, mỹ nghệ
1. Tiêu chuẩn công bố áp dụng là tập
hợp các thông số kỹ thuật và thông tin bắt buộc theo quy định tại Thông tư này
hoặc nội dung cần thiết khác về sản phẩm do tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập
khẩu vàng trang sức, mỹ nghệ tự công bố (dựa trên tiêu chuẩn quốc gia, tiêu
chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn cơ sở).
2. Tiêu chuẩn công bố phải bao gồm các
nội dung cơ bản như sau:
a) Thông tin về sản phẩm và nhà sản
xuất, phân phối:
- Tên hàng hóa (ví dụ: lắc đeo tay,
dây chuyền, nhẫn vàng, nhẫn đính kim cương…);
- Tên, địa chỉ của tổ chức hoặc cá
nhân sản xuất, hoặc nhà phân phối đại diện cho thương hiệu của sản phẩm;
- Nhãn hiệu hàng hóa, mã ký hiệu sản
phẩm;
- Số Giấy đăng ký độc quyền kiểu dáng
công nghiệp, đăng ký nhãn hiệu... (nếu có);
b) Yêu cầu kỹ thuật:
- Khối lượng vàng hoặc thành phần hợp
kim có chứa vàng của sản phẩm và khối lượng của vật gắn trên vàng trang sức, mỹ
nghệ (ví dụ: kim cương, saphia, ruby...);
- Hàm lượng vàng (tuổi vàng) (ví dụ
999 hoặc 99,9% hoặc 24K) trong thành phần của sản phẩm (hoặc trong phần hợp kim
chủ yếu của sản phẩm nếu có nhiều hơn một thành phần);
- Các mô tả đặc điểm riêng
của vàng trang sức, mỹ nghệ:
+ Kiểu dáng, kích cỡ;
+ Vật liệu gắn trên vàng
(ví dụ: đá quý);
+ Sản phẩm là vàng
nguyên khối, đồng nhất;
+ Sản phẩm là kim loại nền khác được
bọc hoặc mạ vàng kèm theo thông tin về kim loại nền;
+ Vật liệu hàn, vật liệu kết
dính...(nếu có sử dụng theo quy định tại Điều 6 Thông tư này);
+ Sản phẩm có phần đúc rỗng không
nhồi, làm đầy hoặc được nhồi, làm đầy bằng vật liệu khác kèm theo thông tin về
vật liệu nhồi, làm đầy;
+ Sản phẩm vàng có nhiều thành phần
khác nhau và thông tin cụ thể;
+ Phương pháp (đúc, thủ công, tự
động).
- Cam kết về việc không sử dụng các
chất độc hại cho sức khỏe của người sử dụng trong sản phẩm vàng trang sức, mỹ
nghệ phù hợp với các quy định hiện hành có liên quan.
c) Ghi ký hiệu đối với vàng trang sức,
mỹ nghệ:
- Ký hiệu “G.P” nếu sản phẩm là vàng
bọc, phủ, mạ trên kim loại nền khác;
- Ký hiệu “G.F” nếu sản phẩm được nhồi
hay làm đầy chỗ trống bằng vật liệu khác và không phải toàn bộ vật phẩm được
sản xuất từ vàng hay hợp kim vàng với cùng phân hạng độ tinh khiết;
- Ký hiệu “C” nếu sản phẩm có lớp phủ
mỏng bằng vật liệu phi kim loại và trong suốt;
- Ký hiệu “P” nếu có lớp phủ mỏng bằng
kim loại hay hợp kim khác không chứa vàng;
- Nếu sản phẩm là vàng được phủ trên
nền hợp kim khác hoặc vật liệu khác bằng các phương pháp khác nhau (phủ, dán,
cuốn, bọc, mạ...) với tổng lượng vàng (tính theo vàng nguyên chất) từ 1/40 khối
lượng của vật phẩm trở lên, cần phải ghi thêm tỷ lệ của lượng vàng so với tổng
khối lượng của vật phẩm kèm theo các ký hiệu G.P hoặc G.F nêu trên (ví dụ: 1/40
G.P 24K, 1/20 G.F 18K...).
d) Thông tin khác
(nếu có để làm rõ về sản phẩm hoặc để tránh gây hiểu nhầm).
3. Việc công bố tiêu chuẩn áp dụng đối
với vàng trang sức, mỹ nghệ do tổ chức, cá nhân tự thực hiện theo một trong các
cách sau đây:
a) Trên bảng niêm yết giá vàng trang
sức, mỹ nghệ;
b) Trên bao bì của sản phẩm vàng trang
sức, mỹ nghệ;
c) Trên nhãn hàng hóa của sản phẩm
vàng trang sức, mỹ nghệ;
d) Trên tài liệu kèm theo sản phẩm
vàng trang sức, mỹ nghệ.
4. Ghi nhãn đối với vàng trang sức, mỹ
nghệ:
a) Yêu cầu chung:
- Việc ghi nhãn vàng trang sức, mỹ
nghệ phải được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2006 của
Chính phủ về nhãn hàng hóa. Vị trí nhãn vàng trang sức, mỹ nghệ được thực hiện
theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 89/2006/NĐ-CP;
- Nhãn vàng trang sức, mỹ nghệ được
thể hiện trực tiếp trên sản phẩm bằng cách khắc cơ học, khắc la-de, đục chìm,
đúc chìm, đúc nổi hoặc bằng phương pháp thích hợp (nếu kích thước và cấu trúc
sản phẩm đủ để thực hiện) hoặc thể hiện trên tài liệu đính kèm sản phẩm;
- Độ tinh khiết hay hàm lượng vàng
theo phân hạng quy định tại Điều 6 Thông tư này phải được
ghi rõ tại vị trí dễ thấy trên sản phẩm bằng số Ả Rập chỉ số phần vàng trên một
nghìn (1000) phần khối lượng của sản phẩm (ví dụ: 999 hoặc 916...) hoặc bằng số
Ả Rập thể hiện chỉ số Kara kèm theo chữ cái K (ví dụ: 24K hoặc 22K...) tương
ứng với phân hạng theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Trường hợp sản phẩm có kích thước
không thể thể hiện trực tiếp được thì hàm lượng vàng công bố phải được ghi trên
nhãn đính kèm.Trường hợp sản phẩm có từ hai thành phần trở lên với hàm lượng
vàng khác nhau, có thể nhận biết sự khác nhau qua ngoại quan thì việc ghi hàm
lượng vàng được thể hiện trên phần có hàm lượng vàng thấp hơn;
- Đối với vàng trang sức, mỹ nghệ nhập
khẩu, ngoài nhãn gốc ghi bằng tiếng nước ngoài, phải có nhãn phụ bằng tiếng
Việt thể hiện các thông tin ghi nhãn theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều này
và xuất xứ hàng hóa.
b) Nội dung ghi nhãn:
- Nhãn in đính kèm với sản phẩm vàng
trang sức, mỹ nghệ phải bao gồm các nội dung sau:
+ Tên hàng hóa (ví dụ: lắc đeo tay,
dây chuyền, nhẫn vàng, nhẫn đính kim cương…);
+ Tên, mã ký hiệu của tổ chức, cá nhân
sản xuất (ví dụ: PAJ, SJC, DOJ...);
+ Hàm lượng vàng (tuổi vàng) được thể
hiện theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này (ví dụ: 999 hoặc 99,9% hoặc
24K);
+ Khối lượng vàng và khối lượng của
vật gắn trên vàng trang sức, mỹ nghệ (ví dụ: kim cương, saphia, ruby...);
+ Ký hiệu của sản phẩm vàng trang sức,
mỹ nghệ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
- Cách thức ghi nhãn trực tiếp trên
vàng trang sức, mỹ nghệ (nếu kích thước sản phẩm phù hợp):
+ Mã ký hiệu sản phẩm (ví dụ: PAJ,
SJC, DOJ...);
+ Hàm lượng vàng (tuổi vàng) được thể
hiện theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này (ví dụ: 999 hoặc 99,9% hoặc
24K);
+ Ký hiệu của sản phẩm vàng trang sức,
mỹ nghệ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
Điều 8.
Nguyên tắc lấy mẫu và phương pháp thử nghiệm xác định hàm lượng vàng
1. Nguyên tắc lấy mẫu phục
vụ việc thử nghiệm của tổ chức thử nghiệm xác định hàm lượng vàng do tổ chức thử
nghiệm này quy định.
2. Nguyên tắc lấy mẫu phục vụ việc
thanh tra, kiểm tra vàng trang sức, mỹ nghệ lưu thông trên thị trường:
a)
Việc lấy mẫu được thực hiện khi hàng hóa có dấu hiệu không bảo đảm chất lượng
hoặc có khiếu nại, tố cáo. Phương án lấy mẫu phải được cân nhắc và quyết định
phù hợp với mục đích, yêu cầu và bảo đảm tính khách quan, minh bạch;
b)
Mẫu được lấy phải đủ để thử nghiệm các chỉ tiêu theo yêu cầu của phương pháp
thử nghiệm quy định tại Phụ lục I Thông tư này. Nếu
sản phẩm gồm nhiều phần có thể tách rời, một đơn vị mẫu phải bao gồm đủ các phần
cấu thành sản phẩm khi mua, bán hay trao đổi;
c) Khi lấy mẫu, cơ quan thanh tra,
kiểm tra phải lập biên bản lấy mẫu (theo Mẫu
1a.BBLM quy định tại Phụ lục II Thông tư này). Biên bản lấy mẫu và niêm
phong mẫu phải được xác nhận bởi đại diện có thẩm quyền của các
bên liên quan và người chứng kiến (nếu cần).
Trường hợp đại diện tổ chức, cá
nhân
được lấy mẫu không ký biên bản lấy mẫu, niêm phong mẫu thì cơ quan thanh
tra,
kiểm tra ghi rõ trong biên bản “đại diện cơ sở không ký biên bản lấy mẫu, niêm
phong mẫu”. Biên bản lấy mẫu,
niêm phong mẫu có chữ ký của người lấy mẫu và trưởng đoàn thanh
tra,
kiểm
tra
vẫn có giá trị pháp lý.
3.
Phương pháp xác định hàm lượng vàng của vàng trang sức, mỹ nghệ được quy định
trong Phụ lục I Thông tư này. Việc thử nghiệm
vàng trang sức, mỹ nghệ phục vụ hoạt động thanh tra, kiểm tra được thực hiện
tại tổ chức thử nghiệm xác định hàm lượng vàng do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng chỉ định theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
Điều 9. Chỉ
định tổ chức thử nghiệm xác định hàm lượng vàng
1. Yêu cầu đối với tổ chức thử nghiệm
xác định hàm lượng được chỉ định:
a) Phải đáp ứng các yêu cầu quy định
tại Thông tư số 09/2009/TT-BKHCN ngày 08
tháng 4 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn về yêu cầu, trình
tự, thủ tục chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp và Thông tư số 11/2011/TT-BKHCN ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư
số 09/2009/TT-BKHCN;
b) Phải đáp ứng các yêu cầu về đo
lường quy định tại Điều 5 Thông tư này.
2. Trình tự, thủ tục chỉ định tổ chức
thử nghiệm xác định hàm lượng vàng:
a) Tổ chức thử nghiệm xác định hàm
lượng vàng khi có nhu cầu tham gia hoạt động thử nghiệm xác định hàm
lượng vàng phục vụ quản lý nhà nước cần lập một (01) bộ hồ sơ đăng ký và nộp
trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện về Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng;
b) Hồ sơ đăng ký bao gồm:
-
Giấy đăng ký chỉ định thử nghiệm xác định hàm lượng vàng (theo Mẫu 2.ĐKCĐ quy định tại Phụ lục II Thông tư
này);
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký lĩnh
vực hoạt động thử nghiệm;
-
Danh sách thử nghiệm viên đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này (theo Mẫu 3.DSTNV quy định tại Phụ lục II Thông
tư này) kèm theo các bằng chứng chứng minh về đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ;
-
Danh mục tài liệu, tiêu chuẩn phục vụ thử nghiệm vàng trang sức, mỹ nghệ (theo Mẫu 4.DMTL-TC quy định tại Phụ lục II Thông
tư này) kèm theo quy trình thử nghiệm xác định hàm lượng vàng;
-
Danh mục máy móc, thiết bị và chất chuẩn phục vụ việc thử nghiệm xác định hàm
lượng vàng (theo Mẫu 5.DMTB-CC quy định tại Phụ
lục II Thông tư này) và kèm theo bản sao bản chính giấy chứng nhận hiệu
chuẩn, giấy chứng nhận chất chuẩn, kết quả tham gia chương trình thử nghiệm
thành thạo so sánh liên phòng (đối với thử nghiệm hàm lượng vàng) và các tài
liệu khác liên quan (nếu có);
- Mẫu Phiếu
kết quả thử nghiệm.
c)
Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tiến hành xem xét hồ sơ và ra
quyết định chỉ định (theo Mẫu 6.QĐCĐ quy định
tại Phụ lục II Thông tư này) cho tổ chức thử nghiệm xác định hàm lượng vàng
nếu hồ sơ đáp ứng yêu cầu theo quy định. Thời hạn hiệu lực của quyết định chỉ
định không quá ba (03) năm.
Trường
hợp hồ sơ chưa đáp ứng yêu cầu, cần phải đánh giá thực tế, trong thời hạn ba
mươi (30) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ, Tổng cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng tiến hành thẩm xét hồ sơ, cử chuyên gia hoặc thành lập đoàn
đánh giá để tổ chức đánh giá thực tế tại tổ chức thử nghiệm xác định hàm lượng
vàng. Chi phí phục vụ hoạt động đánh giá của chuyên gia hoặc đoàn đánh giá do
tổ chức thử nghiệm xác định hàm lượng vàng bảo đảm.
Căn
cứ hồ sơ đăng ký, biên bản đánh giá thực tế và kết quả thực hiện hành động khắc
phục đạt yêu cầu, trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, Tổng cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng ra quyết định chỉ định (theo Mẫu 6.QĐCĐ quy định tại Phụ lục II Thông
tư này) cho tổ chức thử nghiệm xác định hàm lượng vàng. Thời hạn hiệu lực của
quyết định chỉ định không quá ba (03) năm.
Trong trường hợp từ chối việc chỉ
định, trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng phải thông báo lý do từ chối bằng văn bản cho tổ chức thử nghiệm xác
định hàm lượng vàng;
d) Ba (03) tháng trước khi quyết định
chỉ định hết hiệu lực, nếu có nhu cầu, tổ chức thử nghiệm xác định hàm lượng
vàng làm thủ tục đăng ký lại theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
Điều 10. Đình chỉ
và hủy bỏ hiệu lực của quyết định chỉ định tổ chức thử nghiệm xác định hàm
lượng vàng
1. Đình chỉ
hiệu lực của quyết định chỉ định khi tổ chức thử nghiệm xác định
hàm lượng vàng vi phạm một trong các trường hợp dưới đây:
a) Không tuân thủ quy
trình, thủ tục thử nghiệm đã quy định;
b) Không duy trì đúng
các điều kiện và yêu cầu đối với tổ chức tổ chức thử nghiệm xác định hàm lượng
vàng quy định tại Thông tư này.
2. Hủy bỏ hiệu lực
của quyết định chỉ định khi tổ chức thử nghiệm xác định hàm lượng vàng vi phạm
một trong các trường hợp dưới đây:
a) Bị giải thể, phá
sản hoặc vi phạm pháp luật nghiêm trọng;
b) Sự vi phạm mang
tính lặp lại có ảnh hưởng nghiêm trọng tới việc tuân thủ các điều kiện và yêu
cầu đối với tổ chức thử nghiệm xác định hàng lượng vàng;
c) Có bằng chứng về
việc khai báo không trung thực trong hồ sơ thử nghiệm xác định hàm lượng vàng;
d) Không thực hiện
việc thử nghiệm xác định hàm lượng vàng nhưng vẫn cấp kết quả thử nghiệm;
đ) Có văn bản đề nghị
không tiếp tục cung cấp dịch vụ thử nghiệm xác định hàm lượng vàng;
e) Bị đình chỉ hiệu
lực của quyết định chỉ định nhưng không hoàn thành việc khắc phục trong thời
gian đình chỉ ghi trong thông báo đình chỉ.
3. Tổ chức thử nghiệm
xác định hàm lượng vàng bị huỷ bỏ quyết định chỉ định chỉ được xem xét chỉ định
lại sau một (01) năm, kể từ khi có thông báo hủy bỏ hiệu lực và đã khắc phục
các vi phạm.
Chương IV
HƯỚNG
DẪN THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM VỀ ĐO LƯỜNG VÀ CHẤT LƯỢNG
Điều 11.
Thanh tra, kiểm tra
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất,
nhập khẩu, xuất khẩu, mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ và tổ chức, cá nhân
kinh doanh mua, bán vàng miếng chịu sự thanh
tra, kiểm tra về đo lường và chất lượng của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Việc kiểm tra nhà nước về
chất lượng vàng trang sức, mỹ nghệ trong sản xuất được thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 16/2012/TT-BKHCN ngày 27
tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra
nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ
Khoa học và Công nghệ.
Việc kiểm tra nhà nước về
chất lượng vàng trang sức, mỹ nghệ lưu thông trên thị trường được thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 26/2012/TT-BKHCN
ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc
kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hoá lưu thông trên thị trường.
3. Việc thanh tra, kiểm tra đối với
chất lượng vàng
trang sức, mỹ nghệ và đối với hoạt động đo lường trong kinh doanh vàng phải thực
hiện đúng chức năng, thẩm quyền và các quy định của pháp luật về thanh tra,
kiểm tra.
4.
Việc thử nghiệm mẫu phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra được thực hiện bằng
phương pháp không phá hủy mẫu quy định tại Phụ lục I
Thông tư này và chi phí thử nghiệm do cơ quan thanh tra, kiểm tra chi trả.
Trường
hợp tổ chức, cá nhân không nhất trí với kết quả thử nghiệm mẫu, trong thời gian
hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo kết quả thử nghiệm mẫu
không đạt yêu cầu chất lượng, tổ chức, cá nhân có thể đề nghị bằng văn bản với
cơ quan thanh tra, kiểm tra thử nghiệm lại đối với mẫu vàng trang sức, mỹ nghệ
đã được thử bằng phương pháp không phá hủy trước đó tại tổ chức thử nghiệm xác
định hàm lượng vàng được chỉ định khác. Việc thử nghiệm mẫu trong trường hợp
này cũng được thực hiện bằng phương pháp không phá hủy mẫu quy định tại Phụ lục I Thông tư này. Chi phí thử nghiệm mẫu này
do tổ chức, cá nhân chi trả.
Trong
trường hợp mẫu vàng trang sức, mỹ nghệ không thử nghiệm được bằng phương pháp
không phá hủy mẫu thì các bên thống nhất lựa chọn thử nghiệm bằng phương pháp
phá hủy mẫu quy định tại Phụ lục I Thông tư này.
Chi phí thử nghiệm mẫu này do tổ chức, cá nhân chi trả.
Kết
quả thử nghiệm lần hai là căn cứ để cơ quan thanh tra, kiểm tra xử lý, kết luận
cuối cùng.
Đối
với các mẫu sau khi thử nghiệm phục vụ việc thanh tra, kiểm tra, tổ chức thử
nghiệm xác định hàm lượng vàng được chỉ định phải lập biên bản giao trả lại mẫu
và các phần mẫu còn lại (nếu có) cho cơ quan thanh tra, kiểm tra và cơ quan
thanh tra, kiểm tra phải thực hiện việc giao trả mẫu và các phần mẫu còn lại
này (nếu có) cho tổ chức, cá nhân.
Điều 12. Xử
lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu,
xuất khẩu, mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ và tổ chức, cá nhân kinh doanh
mua, bán vàng miếng vi phạm
các quy định tại Thông tư này bị xử lý vi phạm về chất lượng và đo lường theo quy
định của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
và Luật Đo lường. Trong quá trình thanh
tra, kiểm tra, nếu phát hiện vi phạm hành chính sẽ bị xử lý vi phạm theo quy
định tại Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự.
Chương V
TRÁCH
NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KINH DOANH VÀNG, TỔ CHỨC THỬ NGHIỆM VÀ CƠ QUAN NHÀ
NƯỚC
Điều 13.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh vàng
1. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
liên quan đến hoạt động đo lường trong kinh doanh vàng:
a) Tuân thủ và thực hiện
các quy định về đo lường quy định tại Thông tư này;
b) Tuân thủ quy định về sử dụng đơn vị
đo; thực
hiện đúng
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về đo lường khi tham
gia hoạt động đo lường trong sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, mua, bán vàng
trang sức, mỹ nghệ và kinh doanh mua, bán vàng miếng;
c) Thực hiện các biện pháp theo yêu
cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về đo lường để người có quyền
và nghĩa vụ liên quan có thể kiểm tra phương pháp đo, kết quả đo khối lượng
vàng cung cấp cho khách hàng;
d) Lưu giữ hồ sơ tự kiểm tra đối
với cân, quả cân và thiết bị xác định hàm lượng vàng theo quy định;
đ) Chịu sự thanh tra, kiểm tra về đo
lường theo quy định của pháp luật và tuân thủ quyết định kiểm tra, thanh tra
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của
tổ chức, cá nhân kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ:
a) Tuân thủ và thực hiện các quy định
về quản lý đo lường và chất lượng theo quy định tại Thông tư này;
b) Chỉ kinh doanh vàng trang sức, mỹ
nghệ phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng và được đóng mã ký hiệu, hàm lượng
vàng trên từng sản phẩm;
c) Phải thực hiện công bố tiêu chuẩn
áp dụng và ghi nhãn theo quy định tại Thông tư này; niêm yết công khai tại nơi
kinh doanh tiêu chuẩn công bố áp dụng theo quy định tại Điều 7 Thông
tư này để người tiêu dùng biết, lựa chọn khi mua, bán;
d) Phải lưu giữ hồ sơ chất lượng vàng
trang sức, mỹ nghệ, bao gồm:
- Kết quả kiểm tra, thử nghiệm hàm
lượng vàng theo tiêu chuẩn công bố;
- Tiêu chuẩn công bố áp dụng;
- Tài liệu, bằng chứng về việc ghi
nhãn đối với vàng trang sức, mỹ nghệ theo quy định tại Điều 7 Thông
tư này (ví dụ: nhãn hàng hóa được đính kèm sản phẩm; ảnh chụp mẫu sản phẩm
có thể hiện phần ký hiệu ghi nhãn; giấy biên nhận kiêm bảo hành hàng hóa có các
thông tin liên quan đến nội dung ghi nhãn...);
đ) Chịu trách nhiệm và bảo đảm chất
lượng vàng trang sức, mỹ nghệ bán cho người tiêu dùng phù hợp với tiêu chuẩn
công bố, các quy định tại Thông tư này và pháp luật có liên quan;
e) Chịu sự thanh tra, kiểm tra về chất
lượng và ghi nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật và tuân thủ quyết
định thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 14.
Trách nhiệm của tổ chức thử nghiệm xác định hàm lượng
vàng
được chỉ định
1. Thực hiện quyền và
nghĩa vụ theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật Chất
lượng sản phẩm, hàng hóa. Trường hợp vi phạm quy định của Thông tư
này hoặc quy định tại Điều 20 của Luật
Chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tùy theo
tính chất, mức độ sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất
lượng sản phẩm, hàng hóa hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
2.
Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, báo cáo Tổng cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng kết quả hoạt động thử nghiệm xác định hàm lượng vàng (theo Mẫu 7. BCKQTN quy định tại Phụ lục II Thông
tư này).
3. Thông báo cho Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng về mọi thay đổi có ảnh hưởng tới năng lực hoạt
động thử nghiệm xác định hàm lượng vàng trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể
từ ngày có sự thay đổi.
Điều 15.
Trách nhiệm của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
1.
Phê duyệt mẫu phương tiện đo; chứng nhận chuẩn đo lường; cấp giấy chứng nhận
đăng ký và chỉ định tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo,
chuẩn đo lường theo quy định của pháp luật về đo lường. Quản lý, kiểm tra và
giám sát hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo
lường của các tổ chức được chỉ định.
2.
Chỉ định tổ chức thử nghiệm xác định hàm lượng vàng có đủ năng lực thực
hiện việc thử nghiệm xác định hàm lượng vàng theo quy định của Thông
tư này. Quản lý, kiểm tra và giám sát hoạt động thử nghiệm của các tổ chức thử
nghiệm xác
định hàm lượng vàng được chỉ định. Đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực của quyết định
chỉ định nếu tổ chức thử nghiệm xác định hàm lượng vàng được chỉ định vi
phạm các quy định tại Thông tư này.
3.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện thanh tra,
kiểm tra nhà nước về đo lường, chất lượng theo quy định tại Thông tư này và các
quy định của pháp luật khác có liên quan.
4.
Tổ chức hoạt động thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về đo
lường, chất lượng cho các tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định tại Thông tư
này.
Điều 16. Trách nhiệm
của Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc trong
việc triển khai thực hiện các quy định tại Thông tư này về đo lường trong hoạt động kinh doanh vàng và chất lượng vàng
trang sức, mỹ nghệ lưu thông trên địa bàn địa phương.
2. Phê duyệt kế hoạch
thông tin, tuyên truyền; kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo quy định tại Thông
tư này về đo lường trong hoạt động kinh doanh vàng và chất lượng vàng trang
sức, mỹ nghệ lưu thông trên địa bàn địa phương.
3. Chỉ đạo các đơn vị chức
năng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện thanh tra, kiểm
tra nhà nước về đo lường trong hoạt động kinh doanh vàng và chất lượng vàng
trang sức, mỹ nghệ lưu thông trên địa bàn địa phương theo quy định tại Thông tư
này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 17.
Trách nhiệm của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
1. Tổ chức hoạt động thông
tin, tuyên truyền, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về đo lường, chất lượng cho
các tổ chức, cá nhân liên quan trong kinh doanh vàng theo kế hoạch đã được Sở
Khoa học và Công nghệ phê duyệt.
2. Thực hiện việc kiểm tra
nhà nước về đo lường trong hoạt động kinh doanh vàng và chất lượng vàng trang
sức, mỹ nghệ lưu thông trên địa bàn địa phương theo quy định tại Thông tư này
và các quy định của pháp luật khác có liên quan; phối hợp với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền trong việc thanh tra về đo lường, chất lượng trong hoạt động kinh
doanh vàng trang sức, mỹ nghệ lưu thông trên thị trường địa phương theo quy
định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
3. Định kỳ hằng năm hoặc
đột xuất khi có yêu cầu, tổng hợp báo cáo Sở Khoa học và Công nghệ, Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tình hình kiểm tra về đo lường trong hoạt động
kinh doanh vàng và chất lượng vàng trang sức, mỹ nghệ lưu thông trên địa bàn
địa phương.
Điều 18. Trách nhiệm của Thanh tra Sở
Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1.
Thực hiện, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc thanh tra
về đo lường trong hoạt động kinh doanh vàng và chất lượng vàng trang sức, mỹ
nghệ lưu thông trên địa bàn địa phương theo quy định tại Thông tư này.
2.
Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, tổng hợp báo cáo Sở Khoa học và
Công nghệ, Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ tình hình thanh tra về đo lường
trong hoạt động kinh doanh vàng và chất lượng vàng trang sức, mỹ nghệ lưu thông
trên địa bàn địa phương.
Chương VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Hiệu lực
thi hành
Thông
tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
Điều 20. Tổ chức
thực hiện
1.
Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn trong Thông tư này được
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới.
Trường
hợp các tiêu chuẩn được viện dẫn trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế thì thực hiện theo hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn mới.
2.
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hướng dẫn và tổ chức thực hiện Thông tư
này.
3.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá
nhân kịp thời phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng CP;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Lưu: VT, PC, TĐC.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Việt Thanh
|
PHỤ LỤC I
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG VÀNG CỦA VÀNG TRANG SỨC,
MỸ NGHỆ
(Ban hành kèm theo Thông
tư số 22/2013/TT-BKHCN ngày 26 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ)
1. Xác định hàm lượng
vàng
Chuẩn bị mẫu thử theo tiêu chuẩn ISO 11596:2008 kết hợp với một trong các phương pháp thử
dưới đây để xác định hàm lượng vàng trong mẫu vàng trang sức, mỹ nghệ:
a) Phương pháp không phá hủy mẫu:
Phương pháp huỳnh quang tia X để xác
định nhanh hàm lượng vàng (tuổi vàng) quy định tại tiêu chuẩn TCVN 7055:2002 Vàng và hợp kim vàng - Phương
pháp huỳnh quang tia X để xác định hàm lượng vàng;
b) Phương pháp phá hủy mẫu:
- Phương pháp Cupellation (nhiệt phân
- fire assay) quy định tại tiêu chuẩn ISO 11426:1997 Xác định hàm lượng vàng
trong hợp kim vàng trang sức - Phương pháp Cupellation (nhiệt phân);
- Phương pháp ICP - OES quy định tại
tiêu chuẩn ISO 15093:2008 Đồ trang sức - Xác định hàm lượng kim loại quý
trong hợp kim vàng trang sức 999 ‰ vàng, platin và palladi - Phương pháp hiệu số sử dụng quang
phổ phát xạ quang học plasma cảm ứng (ICP-OES) đối với mẫu có hàm
lượng vàng bằng hoặc lớn hơn 99,9%.
2. Bảo quản và xử lý mẫu
lưu
a) Mẫu vàng trang sức, mỹ
nghệ và
phần mẫu còn lại (nếu có) sau khi thử nghiệm phải được lưu, bảo quản và
bảo đảm an toàn.
Thời gian lưu mẫu theo yêu cầu của cơ quan thanh tra, kiểm tra.
b) Hết thời hạn lưu mẫu, các mẫu lưu
và phần mẫu còn lại (nếu có) sau thử nghiệm phải được tổ chức thử nghiệm xác định hàm
lượng vàng
niêm phong và gửi trả cơ quan gửi mẫu thử nghiệm.
Việc giao trả mẫu lưu phải được lập
thành Biên bản giao trả mẫu lưu (theo Mẫu 8.BBTM quy định tại Phụ lục II Thông
tư này)
có xác nhận bởi đại diện có thẩm quyền của các bên có liên quan./.
PHỤ LỤC II
CÁC BIỂU MẪU
(Ban hành kèm theo Thông
tư số 22/2013/TT-BKHCN ngày 26 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ)
1. Biên bản lấy mẫu, niêm
phong mẫu:
- Mẫu 1a. BBLM
22/2013/TT-BKHCN
- Mẫu 1b. PNPM
22/2013/TT-BKHCN.
2. Giấy đăng ký chỉ định thử nghiệm
xác định hàm lượng vàng:
Mẫu 2. ĐKCĐ
22/2013/TT-BKHCN.
3. Danh sách thử nghiệm viên:
Mẫu 3. DSTNV
22/2013/TT-BKHCN.
4. Danh
mục tài liệu kỹ thuật, tiêu chuẩn phục vụ thử nghiệm xác định hàm lượng
vàng:
Mẫu 4. DMTL-TC
22/2013/TT-BKHCN.
5. Danh mục máy móc, thiết bị và chất
chuẩn phục vụ việc thử nghiệm xác định hàm lượng vàng:
Mẫu 5. DMTB-CC
22/2013/TT-BKHCN.
6. Quyết định chỉ định:
Mẫu 6. QĐCĐ
22/2013/TT-BKHCN.
7. Báo cáo kết quả
hoạt động thử nghiệm xác định hàm lượng vàng:
Mẫu 7. BCKQTN
22/2013/TT-BKHCN.
8. Biên bản giao trả mẫu lưu:
Mẫu 8. BBTM
22/2013/TT-BKHCN
Mẫu
1a. BBLM
22/2013/TT-BKHCN
TÊN CƠ
QUAN CHỦ QUẢN (nếu có)
TÊN
CƠ QUAN THANH TRA/KIỂM TRA
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
....................
|
............,
ngày......tháng.......năm...........
|
BIÊN BẢN LẤY MẪU
1. Tên, loại, mã ký hiệu vàng trang
sức, mỹ nghệ: ................................................
2. Tên cửa hàng kinh doanh vàng trang
sức, mỹ nghệ: ..........................................
3. Địa chỉ, điện thoại:
.............................................................................................
4. Phương pháp lấy mẫu:
..................................................................................
5.
Mục đích lấy mẫu:
□
kiểm tra lưu thông thị trường
□ mục đích khác:……….(các ghi chú
cần thiết nếu có)………...….…………
6. Lượng mẫu lấy:
...........................................................................................
7. Số niêm phong tương ứng với các mẫu
lấy: ....................................................
8. Mẫu lấy có gắn đá quý: □ Có □
Không
(Trường
hợp mẫu lấy có gắn đá quý, đề nghị rõ loại đá quý (ví dụ: kim cương, saphia,
ruby...), kích thước, khối lượng của đá quý và các đặc điểm nhận dạng cần
thiết)
..............................................................................................................
9. Mô tả mẫu: (ghi nhận hình dáng, việc đóng mã ký hiệu, khối
lượng khai báo, mã hàng...hoặc hình ảnh của mẫu)
10. Mẫu được yêu cầu trả lại nguyên trạng: □ Có □
Không
Yêu cầu cụ
thể:..................................................................................................…
11. Thời gian lưu mẫu:............................................................................................
12. Phương pháp thử nghiệm:
................................................................................
Yêu cầu khác:
................................................Biên bản này được lập
thành 02 bản, mỗi bên giữ một bản và có giá trị pháp lý như nhau.
Đại diện tổ
chức, cá nhân kinh doanh vàng trang sức, mỹ nghệ
(Họ tên,
chữ ký, đóng dấu)
|
Người lấy mẫu
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Trưởng đoàn
(ký,
ghi rõ họ tên)
Người chứng kiến (ghi cụ thể họ tên, số chứng minh nhân dân hoặc tên cơ quan nếu có sự
chứng kiến của đại diện cơ quan địa phương, công an...)
Mẫu
1b. PNPM
22/2013/TT-BKHCN
PHIẾU NIÊM PHONG MẪU
Theo Biên bản lấy mẫu
số....... ngày....... tháng .......năm.....
Tên mẫu:
......................................................................................
Số niêm
phong:.............................................................................
Ngày lấy mẫu:
..............................................................................
Đại diện tổ
chức, cá nhân kinh doanh
vàng trang
sức, mỹ nghệ
(Họ tên,
chữ ký, đóng dấu)
|
Người lấy mẫu
(ký, ghi rõ họ tên)
|
----------------------------------
Ghi chú: Phiếu niêm
phong được đóng dấu treo của cơ quan thanh tra, kiểm tra.
Mẫu
2. ĐKCĐ
22/2013/TT-BKHCN
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------------
..........,
ngày..........tháng...........năm.........
GIẤY ĐĂNG KÝ CHỈ ĐỊNH
THỬ NGHIỆM XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG VÀNG
Kính gửi:
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
1. Tên tổ chức thử
nghiệm:...…....................................................................
2. Địa chỉ liên lạc:
………………………………………………................
Điện thoại:…………..... Fax: ……………….
E-mail: …………..............
3. Quyết định
thành lập (nếu có)/Giấy đăng ký kinh doanh/Giấy phép đầu tư số:...............
Cơ quan cấp: .................... cấp ngày ......……. tại
...................................
4. Hồ sơ kèm theo:
- .....
- .....
5. Sau khi nghiên cứu
các điều kiện hoạt động thử nghiệm xác định hàm lượng vàng quy định tại Thông
tư số 22/2013/TT-BKHCN ngày 26 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ, chúng tôi nhận thấy có đủ các điều kiện để được chỉ định thực hiện
hoạt động thử nghiệm xác định hàm lượng vàng (tên chỉ tiêu chất lượng cụ thể
có đủ năng lực xin chỉ định thử nghiệm).
Đề nghị Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng xem xét để chỉ định (tên tổ chức thử nghiệm) được hoạt động thử nghiệm xác định hàm
lượng vàng.
Chúng tôi cam kết sẽ
thực hiện đầy đủ các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực thử nghiệm được chỉ
định và chịu trách nhiệm về các khai báo nêu trên./.
|
Đại diện Tổ
chức thử nghiệm
(Họ tên,
chữ ký, đóng dấu)
|
Mẫu
3. DSTNV
22/2013/TT-BKHCN
TÊN TỔ CHỨC THỬ
NGHIỆM: ........
DANH SÁCH CÁN BỘ, NHÂN VIÊN THỬ NGHIỆM
STT
|
Họ và tên
|
Chứng
chỉ đào tạo chuyên môn
|
Chứng
chỉ đào tạo thử nghiệm
|
Kinh nghiệm
công tác
|
Loại hợp
đồng lao động đã ký
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
|
........(tên
tổ chức thử nghiệm).... cam kết các nội dung khai trên là đúng và chịu
trách nhiệm về các nội dung đã khai.
|
........., ngày........tháng......năm.....
Đại diện
Tổ chức thử nghiệm
(Họ tên,
chữ ký, đóng dấu)
|
Mẫu
4. DMTL-TC
22/2013/TT-BKHCN
TÊN TỔ CHỨC
THỬ NGHIỆM :........
DANH MỤC TÀI LIỆU, TIÊU CHUẨN
PHỤC VỤ THỬ NGHIỆM VÀNG TRANG SỨC, MỸ NGHỆ
TT
|
Tên tài liệu
|
Mã số
|
Hiệu lực từ
|
Cơ quan ban hành
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
|
........., ngày........tháng......năm.....
Đại diện
Tổ chức thử nghiệm
(Họ tên,
chữ ký, đóng dấu)
|
Mẫu
5. DMTB-CC
22/2013/TT-BKHCN
TÊN TỔ CHỨC
THỬ NGHIỆM :........
DANH MỤC MÁY MÓC, THIẾT BỊ VÀ CHẤT CHUẨN SỬ DỤNG
PHỤC VỤ VIỆC THỬ NGHIỆM VÀNG TRANG SỨC, MỸ
NGHỆ
1.
Danh mục máy móc, thiết bị
TT
|
Tên máy móc, thiết
bị, số hiệu sản xuất, kiểu loại, thông số kỹ thuật chính
|
Mã số
|
Năm sản xuất
|
Nước sản xuất
|
Năm đưa vào sử dụng
và tình trạng thiết bị
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
|
2.
Danh mục chất chuẩn
TT
|
Tên chất chuẩn,
ký-mã hiệu
|
Năm sản xuất
|
Nhà sản xuất và nước sản xuất
|
Thông số kỹ thuật
của chất chuẩn
|
Giấy chứng nhận
chất chuẩn và thời hạn giá trị
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
..........(tên
tổ chức thử nghiệm).... cam kết các nội dung khai trên là đúng và chịu
trách nhiệm về các nội dung đã khai.
|
........., ngày........tháng......năm.....
Đại diện
Tổ chức thử nghiệm
(Họ tên,
chữ ký, đóng dấu)
|
Mẫu
6. QĐCĐ
22/2013/TT-BKHCN
BỘ KHOA HỌC
VÀ
CÔNG NGHỆ
TỔNG CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/QĐ-TĐC
|
...........,
ngày......tháng.......năm.......
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc chỉ định tổ chức thử nghiệm xác định
hàm lượng vàng
TỔNG CỤC
TRƯỞNG
TỔNG CỤC TIÊU
CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG
Căn cứ Quyết định số ......... ngày
.... tháng .... năm ........ của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng;
Căn cứ Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của
Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng;
Căn cứ Thông tư số 22/2013/TT-BKHCN
ngày 26 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về quản
lý đo lường trong kinh doanh vàng và quản lý
chất lượng vàng trang sức, mỹ nghệ lưu thông trên thị trường;
Theo đề nghị của.......................
(tên đơn vị thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng được giao nhiệm vụ
thẩm xét hồ sơ đăng ký chỉ định),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chỉ định
....................... (tên tổ chức thử nghiệm) thuộc................ (tên
đơn vị chủ quản, nếu có), địa chỉ...................thực hiện việc thử
nghiệm xác định hàm lượng vàng (tên chỉ tiêu chất lượng cụ thể được chỉ định
thử nghiệm).
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực 3 năm, kể từ ngày ký.
Điều 3. ....(tên
tổ chức thử nghiệm).....có trách nhiệm thực hiện việc thử nghiệm xác định
hàm lượng vàng phục vụ quản lý nhà nước khi có yêu cầu và phải tuân thủ các quy
định, hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; và chịu hoàn toàn trách
nhiệm về kết quả thử nghiệm do mình thực hiện.
Điều 4. ....(tên
tổ chức thử nghiệm)..... và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 1;
- Bộ KH & CN (để b/c);
-
Lưu VT, ......
|
TỔNG CỤC
TRƯỞNG
|
Mẫu
7. BCKQTN
22/2013/TT-BKHCN
TÊN CƠ QUAN
CHỦ QUẢN (nếu có)
TÊN
TỔ CHỨC THỬ NGHIỆM
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
.........../BC-.........
|
............,
ngày......tháng.......năm...........
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
THỬ NGHIỆM XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG VÀNG
(Từ ngày.... /..../
20... đến ngày.... /..../20....)
Kính gửi:
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
1. Tên tổ chức thử
nghiệm:…………………………………….........……............
2. Địa
chỉ:................................................................................................................
3. Điện
thoại:..........................Fax:..............................E-mail:................................
4. Tình hình hoạt động:
………..(tên tổ chức thử nghiệm)
báo cáo tình hình hoạt động thử nghiệm xác định hàm lượng vàng được chỉ định từ
ngày... /..../ 20... đến ngày.... /..../ 20... như sau:
a) Tổng số vàng trang sức, mỹ nghệ đã
thử nghiệm:
b) Tên, loại vàng trang sức, mỹ nghệ
thử nghiệm:
c) Số lượng mẫu
không đạt:......................... lý do không đạt:............................
5. Các kiến nghị, đề xuất (nếu có).
…………..(tên tổ chức thử nghiệm)
báo cáo để Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng biết./.
|
Đại diện
Tổ chức thử nghiệm
(Họ tên,
chữ ký, đóng dấu)
|
Mẫu
8. BBTM
22/2013/TT-BKHCN
TÊN CƠ QUAN
CHỦ QUẢN (nếu có)
TÊN
TỔ CHỨC THỬ NGHIỆM
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
....................
|
............,
ngày......tháng.......năm...........
|
BIÊN BẢN GIAO TRẢ MẪU LƯU
1. Tên, loại, mã ký hiệu vàng trang
sức, mỹ nghệ: .................................................
2. Tên cơ quan gửi thử nghiệm:
..............................................................................
Địa chỉ, điện thoại:
.................................................................................................
3. Tên tổ chức thử
nghiệm:......................................................................................
Địa chỉ, điện thoại:
.................................................................................................
4. Lượng mẫu gửi thử nghiệm:
...............................................................................
5. Số niêm phong tương ứng với các mẫu
gửi thử nghiệm:....................................
6. Mẫu thử nghiệm có gắn đá quý: □ Có □
Không
(Ghi/mô tả rõ vật gắn lên trên vàng hoặc loại đá quý (ví
dụ: kim cương, saphia, ruby...), kích thước, khối lượng của đá quý và các đặc điểm
nhận dạng (có thể chụp ảnh đính kèm nếu có thể)
..................................................................
Sau khi kiểm tra, hai bên thống
nhất,.... (tên tổ chức thử nghiệm)........đã giao trả toàn bộ mẫu lưu đã
hết thời hạn lưu mẫu và phần còn lại sau thử nghiệm cho ...................(tên
cơ quan gửi mẫu).
Biên bản này được lập thành 02 bản,
mỗi bên giữ một bản và có giá trị pháp lý như nhau.
Đại diện cơ
quan gửi mẫu
(Họ tên,
chữ ký, đóng dấu)
|
Đại diện tổ
chức thử nghiệm
(Họ tên,
chữ ký, đóng dấu)
|