CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 135/2018/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 10 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 46/2017/NĐ-CP NGÀY 21 THÁNG 4 NĂM 2017
CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ VÀ HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật giáo dục
ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật giáo dục
đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật đầu tư
ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện của Luật đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật giáo dục
nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ
quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy
định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục (sau đây gọi là
Nghị định số 46/2017/NĐ-CP) như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2, điểm b và điểm c khoản 3 Điều 4 như sau:
“2. Hồ sơ gồm:
b) Đề án thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non,
nhà trẻ;
3. Trình tự thực hiện:
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Giáo dục
và Đào tạo tổ chức thẩm định các điều kiện thành lập trường mẫu giáo, trường mầm
non, nhà trẻ; trong thời hạn 15 ngày làm việc, Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với các phòng chuyên môn có liên quan có ý kiến thẩm định, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được ý kiến thẩm định bằng văn bản của Phòng Giáo dục và Đào tạo và các phòng
chuyên môn có liên quan, nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập; nếu
không đáp ứng các điều kiện theo quy định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.”
2. Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b và gạch đầu dòng thứ
năm điểm d khoản 2 Điều 5 như
sau:
“a) Trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ được đặt
tại khu dân cư bảo đảm các quy định về an toàn và vệ sinh môi trường;
b) Diện tích khu đất xây dựng gồm: Diện tích xây dựng;
diện tích sân chơi; diện tích cây xanh, đường đi. Diện tích khu đất xây dựng
bình quân tối thiểu 12 m2 cho một trẻ em đối với khu vực đồng bằng,
trung du (trừ thành phố thị xã); 08 m2 cho một trẻ em đối với khu vực
thành phố, thị xã, núi cao và hải đảo;
d) Cơ cấu khối công trình gồm:
- Sân chơi gồm: Sân chơi của nhóm, lớp; sân chơi
chung.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, điểm c và điểm d khoản 3 Điều 6 như sau:
“2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị cho phép hoạt động giáo dục;
b) Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng
thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu quyết định thành
lập hoặc quyết định cho phép thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ;
c) Danh sách cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo chủ chốt gồm
hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, tổ trưởng tổ chuyên môn trong đó ghi rõ trình
độ chuyên môn được đào tạo; danh sách đội ngũ giáo viên, trong đó ghi rõ trình
độ chuyên môn được đào tạo; hợp đồng làm việc đã được ký giữa trường mẫu giáo,
trường mầm non, nhà trẻ với từng cán bộ quản lý, giáo viên;
d) Chương trình giáo dục mầm non, tài liệu phục vụ
cho việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non;
đ) Danh mục số lượng phòng học, phòng làm việc, cơ
sở vật chất, thiết bị đáp ứng các điều kiện theo quy định;
e) Các văn bản pháp lý: xác nhận quyền sử dụng đất
hoặc hợp đồng thuê trụ sở trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ với thời hạn
tối thiểu 05 năm; xác nhận về số tiền hiện có do trường mẫu giáo, trường mầm
non, nhà trẻ đang quản lý, bảo đảm tính hợp pháp và cam kết sẽ chỉ sử dụng để đầu
tư xây dựng và chi phí cho các hoạt động thường xuyên của trường mẫu giáo, trường
mầm non, nhà trẻ sau khi được cho phép hoạt động giáo dục; phương án huy động vốn
và cân đối vốn tiếp theo để bảo đảm duy trì ổn định hoạt động của trường mẫu
giáo, trường mầm non, nhà trẻ trong giai đoạn 05 năm, bắt đầu từ khi được tuyển
sinh;
g) Quy chế tổ chức và hoạt động của trường mẫu
giáo, trường mầm non, nhà trẻ.
3. Trình tự thực hiện:
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày
thông báo kế hoạch thẩm định thực tế, Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp
với các phòng chuyên môn có liên quan tổ chức thẩm định thực tế;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, nếu trường mẫu
giáo, trường mầm non, nhà trẻ đáp ứng các điều kiện theo quy định thì Trưởng
Phòng Giáo dục và Đào tạo ra quyết định cho phép hoạt động giáo dục; nếu chưa
đáp ứng các điều kiện theo quy định thì thông báo bằng văn bản cho trường mẫu
giáo, trường mầm non, nhà trẻ nêu rõ lý do.”
4. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3, điểm b và điểm c khoản 4 Điều 7 như sau:
“3. Hồ sơ gồm:
a) Đề án sáp nhập, chia, tách trường mẫu giáo, trường
mầm non, nhà trẻ, trong đó có phương án để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của
trẻ em, giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên;
4. Trình tự thực hiện:
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Giáo dục
và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế các điều kiện sáp nhập,
chia, tách trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ; trong thời hạn 10 ngày làm
việc, Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn có
liên quan thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được ý kiến thẩm định bằng văn bản của Phòng Giáo dục và Đào tạo và các phòng
chuyên môn có liên quan, nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện ra quyết định sáp nhập, chia, tách; nếu không đáp ứng
các điều kiện theo quy định thì có văn bản trả lời nêu rõ lý do.”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Điều kiện thành lập và hoạt động nhóm
trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
1. Có giáo viên đạt trình độ chuẩn theo quy định.
2. Có phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em
an toàn; diện tích phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em bảo đảm ít nhất
1,5 m2 cho một trẻ em; có chỗ chơi, có hàng rào và cổng bảo vệ an
toàn cho trẻ em; những nơi có tổ chức ăn cho trẻ em phải có bếp riêng, an toàn;
bảo đảm phòng chống cháy nổ và vệ sinh an toàn thực phẩm. Có đủ nước sạch dùng
cho sinh hoạt và đủ nước uống hàng ngày cho trẻ em.
3. Trang thiết bị đối với một nhóm trẻ độc lập:
a) Thiết bị tối thiểu cho trẻ em gồm: Chiếu hoặc thảm
ngồi chơi, giường nằm, chăn, gối, màn để ngủ, dụng cụ đựng nước uống, đồ dùng,
đồ chơi và giá để, giá để khăn và ca, cốc, có đủ bô đi vệ sinh và tài liệu phục
vụ hoạt động chơi và chơi - tập có chủ đích;
b) Tài liệu cho người nuôi dạy trẻ em, gồm: Bộ tài
liệu hướng dẫn thực hiện hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em; sổ theo dõi trẻ;
sổ theo dõi tài sản của nhóm trẻ; tài liệu dùng để phổ biến kiến thức nuôi dạy
con cho cha mẹ.
4. Trang thiết bị đối với một lớp mẫu giáo độc lập:
a) Thiết bị tối thiểu cho trẻ em gồm: Bàn, ghế đúng
quy cách cho trẻ em ngồi (đặc biệt đối với trẻ em 05 tuổi): một bàn và hai ghế
cho hai trẻ em; một bàn, một ghế và một bảng cho giáo viên; đồ dùng, đồ chơi và
giá để; bình đựng nước uống, nước sinh hoạt; tài liệu cho hoạt động chơi và học
có chủ đích.
Đối với lớp bán trú: Có chiếu hoặc giường nằm,
chăn, gối, màn, quạt;
b) Tài liệu cho giáo viên mẫu giáo gồm: Bộ tài liệu
hướng dẫn thực hiện hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em; sổ theo dõi trẻ em; sổ
ghi chép tổ chức các hoạt động giáo dục của trẻ em trong ngày; tài liệu dùng để
phổ biến kiến thức nuôi dạy con cho cha mẹ.
5. Đối với những nơi mạng lưới cơ sở giáo dục mầm
non chưa đáp ứng đủ nhu cầu đưa trẻ em tới trường, lớp, các cá nhân có thể tổ
chức nhóm trẻ nhằm đáp ứng nhu cầu nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em của phụ huynh và
phải đăng ký hoạt động với Ủy ban nhân dân cấp xã, bảo đảm các điều kiện đăng
ký hoạt động như sau:
a) Số lượng trẻ em trong nhóm trẻ tối đa là 07 trẻ
em;
b) Người chăm sóc trẻ em có đủ sức khỏe, đủ năng lực
chịu trách nhiệm dân sự và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ em theo quy định;
c) Cơ sở vật chất phải bảo đảm các điều kiện tối
thiểu như sau: Phòng nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em có diện tích tối thiểu là 15 m2;
bảo đảm an toàn, thoáng, mát; có đồ chơi an toàn, phù hợp lứa tuổi của trẻ em;
có đủ đồ dùng và các thiết bị phục vụ nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em; có đủ nước uống
và nước sinh hoạt cho trẻ em hằng ngày; có phòng vệ sinh và thiết bị vệ sinh
phù hợp với trẻ em; có tài liệu hướng dẫn thực hiện chăm sóc, giáo dục trẻ em.”
6. Sửa đổi điểm
c khoản 2 và điểm d khoản 3 Điều 11 như sau:
“2. Hồ sơ gồm:
c) Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng
thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu văn bằng, chứng
chỉ của giáo viên hoặc người chăm sóc trẻ em.
3. Trình tự thực hiện:
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản trả lời của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã có quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập; nếu chưa quyết định thì có
văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân và Phòng Giáo dục và Đào tạo nêu rõ lý
do.”
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều 12 như
sau:
“3. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị sáp nhập, chia, tách nhóm trẻ,
lớp mẫu giáo độc lập, trong đó có phương án để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp
của trẻ em, giáo viên;
b) Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng
thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu văn bằng, chứng
chỉ của giáo viên hoặc người chăm sóc trẻ em.
4. Trình tự thực hiện:
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản trả lời của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã quyết định sáp nhập, chia, tách. Nếu không sáp nhập, chia, tách nhóm trẻ, lớp
mẫu giáo độc lập thì có văn bản thông báo đến Phòng Giáo dục và Đào tạo và tổ
chức, cá nhân nộp hồ sơ nêu rõ lý do.”
8. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2; điểm b và điểm c khoản 3 Điều 16 như sau:
“2. Hồ sơ gồm:
c) Sơ yếu lý lịch kèm theo bản sao được cấp từ sổ gốc,
bản sao được chứng thực từ ban chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu
văn bằng, chứng chỉ hợp lệ của người dự kiến làm hiệu trưởng;
3. Trình tự thực hiện:
b) Phòng Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận hồ sơ. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đúng quy định
thì thông báo bằng văn bản những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho tổ chức cá
nhân. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng
Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn có liên quan có
ý kiến thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế các điều kiện thành lập, cho phép
thành lập trường tiểu học. Nếu đủ điều kiện, Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo
có ý kiến bằng văn bản và gửi hồ sơ đề nghị thành lập hoặc cho phép thành lập
trường đến Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập hoặc
cho phép thành lập. Nếu chưa quyết định thành lập, cho phép thành lập trường
thì có văn bản thông báo cho Phòng Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp xã,
tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập trường nêu rõ lý do.”
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 17 như sau:
“2. Đất đai, trường sở, cơ sở vật chất, thiết bị
đáp ứng yêu cầu hoạt động giáo dục:
a) Diện tích khu đất xây dựng trường được xác định
trên cơ sở số lớp, số học sinh và đặc điểm vùng miền với bình quân tối thiểu 10
m2 cho một học sinh đối với khu vực nông thôn, miền núi; 06 m2
cho một học sinh đối với khu vực thành phố, thị xã. Đối với nơi khó khăn về đất
đai, có thể thay thế diện tích sử dụng đất bằng diện tích sàn xây dựng và bảo đảm
đủ diện tích theo quy định;
b) Cơ cấu khối công trình gồm:
- Hàng rào bảo vệ khuôn viên trường; cổng trường;
biển tên trường; phòng học; phòng hiệu trưởng, phòng phó hiệu trưởng; văn
phòng; phòng họp, phòng giáo viên; thư viện; phòng thiết bị giáo dục; phòng máy
tính; phòng truyền thống và hoạt động Đội; phòng y tế trường học; phòng bảo vệ;
- Phòng giáo dục nghệ thuật; phòng học nghe nhìn;
phòng tham vấn học sinh; phòng hỗ trợ giáo dục học sinh khuyết tật học hòa nhập;
phòng giáo dục thể chất hoặc nhà đa năng;
- Khu vệ sinh cho giáo viên, học sinh, học sinh
khuyết tật; khu chứa rác và hệ thống cấp thoát nước bảo đảm vệ sinh; khu để xe
cho học sinh, giáo viên và nhân viên; khu đất làm sân chơi có diện tích không
dưới 30% diện tích khu đất của trường, bảo đảm an toàn cho học sinh;
- Khu nhà ăn, nhà nghỉ bảo đảm điều kiện sức khỏe
cho học sinh học bán trú.
c) Bảo đảm có đủ thiết bị giáo dục ít nhất theo
danh mục thiết bị dạy học tối thiểu của Bộ Giáo dục và Đào tạo.”
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
“Điều 18. Thủ tục để trường tiểu học hoạt động
giáo dục
1. Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định cho
phép hoạt động giáo dục đối với trường tiểu học.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình cho phép hoạt động giáo dục;
b) Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng
thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu quyết định thành
lập hoặc cho phép thành lập trường.
3. Trình tự thực hiện:
a) Hiệu trưởng trường tiểu học có trách nhiệm lập hồ
sơ đề nghị cho phép hoạt động giáo dục theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Phòng Giáo dục và Đào tạo nhận hồ sơ, xem xét điều
kiện cho phép hoạt động giáo dục theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này.
Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Giáo dục
và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn có liên quan có ý kiến thẩm
định hồ sơ và thẩm định thực tế các điều kiện hoạt động của trường tiểu học. Nếu
đủ điều kiện, Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép nhà trường tổ
chức hoạt động giáo dục; trường hợp chưa quyết định cho phép hoạt động giáo dục
thì có văn bản thông báo cho trường nêu rõ lý do và hướng giải quyết.”
11. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 19 như sau:
“b) Đề án sáp nhập, chia, tách, trong đó có phương
án để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý
và nhân viên;”
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:
“Điều 22. Điều kiện để cơ sở giáo dục khác thực
hiện chương trình giáo dục tiểu học
1. Có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đạt chuẩn
theo quy định.
2. Phòng học:
a) Bảo đảm đúng quy cách, an toàn cho giáo viên và
học sinh theo quy định về vệ sinh trường học; có điều kiện tối thiểu dành cho học
sinh khuyết tật học tập thuận lợi;
b) Có các thiết bị: Bàn, ghế giáo viên, học sinh
đúng quy cách và đủ chỗ ngồi cho học sinh; bảng lớp; hệ thống đèn và hệ thống
quạt (ở nơi có điện); hệ thống tủ đựng hồ sơ, thiết bị dạy học.”
13. Sửa đổi điểm
b khoản 2 và điểm c khoản 3 Điều 23 như sau:
“2. Hồ sơ gồm:
b) Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực
từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu văn bằng, chứng chỉ hợp
lệ của người dự kiến phụ trách cơ sở giáo dục;
3. Trình tự thực hiện:
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định cho phép
cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học; nếu chưa cho phép
thì có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân nêu rõ lý do và hướng giải quyết.”
14. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2, điểm b và điểm c khoản 3 Điều 26 như sau:
“2. Hồ sơ gồm:
c) Sơ yếu lý lịch kèm theo bản sao được cấp từ sổ gốc,
bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu
văn bằng, chứng chỉ hợp lệ của người dự kiến làm hiệu trưởng;
3. Trình tự thực hiện:
b) Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo
tiếp nhận hồ sơ. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, nếu đủ điều kiện, cơ quan tiếp nhận hồ sơ chủ trì, phối hợp với các phòng
chuyên môn có liên quan thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế điều kiện thành lập
trường trung học; nếu đủ điều kiện thì có ý kiến bằng văn bản và gửi hồ sơ đề
nghị thành lập hoặc cho phép thành lập trường đến người có thẩm quyền quy định
tại khoản 1 Điều này; nếu chưa đủ điều kiện thì có văn bản thông báo cho Ủy ban
nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc tổ chức, cá nhân đề nghị thành
lập trường nêu rõ lý do;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, người có thẩm quyền quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập
trường; nếu chưa quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường thì có văn
bản thông báo cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ và tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập
trường nêu rõ lý do.”
15. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 27 như
sau:
“2. Có đất đai, trường sở, cơ sở vật chất, trang
thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động giáo dục. Cơ sở vật chất gồm:
a) Phòng học được xây dựng theo tiêu chuẩn, đủ bàn
ghế phù hợp với tầm vóc học sinh, có bàn ghế của giáo viên, có bảng viết và bảo
đảm học nhiều nhất là hai ca trong một ngày;
3. Địa điểm của trường bảo đảm môi trường giáo dục,
an toàn cho học sinh, giáo viên, cán bộ và nhân viên. Trường học là một khu
riêng, có tường bao quanh, có cổng trường và biển tên trường.”
16. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 và điểm c khoản 3 Điều 28 như sau:
“2. Hồ sơ gồm:
b) Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng
thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu quyết định thành
lập hoặc quyết định cho phép thành lập trường;
3. Trình tự thực hiện:
c) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này tổ chức thẩm
định hồ sơ và thẩm định thực tế điều kiện hoạt động giáo dục của trường trung học;
nếu đủ điều kiện thì ra quyết định cho phép hoạt động giáo dục. Nếu chưa quyết
định cho phép hoạt động giáo dục thì có văn bản thông báo cho trường nêu rõ lý
do và hướng giải quyết.”
17. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 29 như sau:
“b) Đề án sáp nhập, chia, tách, trong đó có phương
án bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý và
nhân viên;”
18. Sửa đổi, bổ sung Điều 37 như sau:
“Điều 37. Điều kiện thành lập trung tâm giáo dục
thường xuyên
1. Có đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đạt tiêu
chuẩn theo quy định.
2. Có địa điểm để xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị
theo quy định sau đây:
a) Có đủ các phòng học, phòng thí nghiệm, thư viện,
phòng thực hành lao động sản xuất;
b) Có các thiết bị dạy học và tài liệu học tập theo
yêu cầu thực hiện các chương trình giáo dục thường xuyên.”
19. Sửa đổi, bổ sung Điều 43 như sau:
“Điều 43. Thủ tục thành lập trung tâm học tập cộng
đồng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thành lập trung tâm học tập cộng đồng.
2. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc tổ chức,
cá nhân đề nghị thành lập trung tâm học tập cộng đồng;
b) Sơ yếu lý lịch của những người dự kiến làm giám
đốc trung tâm học tập cộng đồng.
3. Trình tự thực hiện:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc tổ chức, cá nhân đề
nghị thành lập trung tâm học tập cộng đồng gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ
hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Phòng Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, phòng Giáo dục
và Đào tạo tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định các điều kiện trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập. Nếu
chưa cho phép hoạt động giáo dục thì có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp
xã hoặc tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập và Phòng Giáo dục và Đào tạo nêu rõ
lý do và hướng giải quyết.”
20. Sửa đổi, bổ sung Điều 47 như sau:
“Điều 47. Thủ tục thành lập trung tâm ngoại ngữ,
tin học
1. Thẩm quyền thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học:
a) Giám đốc đại học, học viện, hiệu trưởng trường đại
học, trường cao đẳng sư phạm quyết định thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học
trong khuôn viên nhà trường;
b) Người đứng đầu tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức kinh tế được pháp luật cho phép thành lập các trung tâm
đào tạo trực thuộc có thẩm quyền quyết định đối với các trung tâm ngoại ngữ,
tin học trực thuộc;
c) Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định thành
lập các trung tâm ngoại ngữ, tin học trực thuộc; cho phép thành lập các trung
tâm ngoại ngữ, tin học thuộc đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng
sư phạm nằm ngoài khuôn viên của trường và các trung tâm ngoại ngữ, tin học quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị thành lập trung tâm ngoại ngữ,
tin học;
b) Đề án thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học gồm
các nội dung: Tên trung tâm, địa điểm đặt trung tâm, sự cần thiết và cơ sở pháp
lý của việc thành lập trung tâm; mục tiêu, nhiệm vụ của trung tâm; chương trình
giảng dạy, quy mô đào tạo; cơ sở vật chất của trung tâm; cơ cấu tổ chức của
trung tâm, sơ yếu lý lịch của người dự kiến làm Giám đốc trung tâm;
c) Dự thảo nội quy tổ chức hoạt động của trung tâm
ngoại ngữ, tin học.
3. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện
01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến người có thẩm quyền thành lập
trung tâm ngoại ngữ, tin học;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học
có trách nhiệm thẩm định, kiểm tra theo quy định;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, người có thẩm
quyền quyết định thành lập, cho phép thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học quy
định tại khoản 1 Điều này quyết định thành lập, cho phép thành lập nếu đủ điều
kiện; nếu chưa quyết định thành lập thì có văn bản thông báo cho tổ chức, cá
nhân nêu rõ lý do.”
21. Sửa đổi, bổ sung Điều 48 như sau:
“Điều 48. Điều kiện để trung tâm ngoại ngữ, tin
học hoạt động giáo dục
1. Có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
đạt chuẩn theo quy định, đáp ứng yêu cầu hoạt động của trung tâm.
2. Có cơ sở vật chất, trang thiết bị, chương trình,
tài liệu dạy học, nguồn kinh phí phù hợp, bảo đảm chất lượng giáo dục theo kế
hoạch xây dựng, phát triển và quy mô hoạt động của trung tâm.”
22. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 49 như sau:
“1. Thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục:
a) Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định cho
phép hoạt động giáo dục đối với trung tâm ngoại ngữ, tin học quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 47 Nghị định này;
b) Giám đốc đại học, học viện; hiệu trưởng trường đại
học, trường cao đẳng quyết định cho phép hoạt động giáo dục đối với trung tâm
ngoại ngữ, tin học hoạt động trong khuôn viên của trường.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị cấp phép hoạt động giáo dục;
b) Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng
thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu quyết định thành
lập trung tâm do người có thẩm quyền cấp;
c) Nội quy hoạt động giáo dục của trung tâm;
d) Báo cáo về cơ sở vật chất, trang thiết bị, chương
trình, tài liệu dạy học; đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên; văn bản chứng minh
về quyền sử dụng hợp pháp đất, nhà; nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động của trung
tâm.”
23. Sửa đổi, bổ sung Điều 60 như sau:
“Điều 60. Điều kiện thành lập trung tâm hỗ trợ
và phát triển giáo dục hòa nhập công lập, cho phép thành lập trung tâm hỗ trợ
và phát triển giáo dục hòa nhập tư thục
Việc thành lập trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo
dục hòa nhập công lập, cho phép thành lập trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục
hòa nhập tư thục phải phù hợp với quy hoạch hệ thống cơ sở giáo dục chuyên biệt
đối với người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa
nhập đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.”
24. Sửa đổi điểm
d khoản 3 Điều 61 như sau:
“d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Sở
Nội vụ có văn bản thẩm định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định
thành lập hoặc cho phép thành lập trung tâm; nếu không đồng ý thì có văn bản
thông báo cho tổ chức, cá nhân nêu rõ lý do.”
25. Sửa đổi, bổ sung Điều 62 như sau:
“Điều 62. Điều kiện để trung tâm hỗ trợ và phát
triển giáo dục hòa nhập hoạt động giáo dục
1. Có cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị và dịch
vụ hỗ trợ phù hợp với đặc điểm người khuyết tật, gồm:
a) Trụ sở, phòng làm việc của cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên;
b) Phòng học, phòng chức năng tương ứng để thực hiện
các hoạt động của trung tâm;
c) Khu nhà ở cho học sinh đối với trung tâm có người
khuyết tật nội trú;
d) Phương tiện, thiết bị, công cụ sử dụng để đánh giá,
can thiệp, dạy học, hướng nghiệp, dạy nghề;
đ) Tài liệu chuyên môn, tài liệu hỗ trợ bảo đảm thực
hiện các hoạt động của trung tâm.
2. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên hỗ trợ giáo
dục có trình độ chuyên môn phù hợp với các phương thức giáo dục người khuyết tật.
3. Nội dung chương trình giáo dục và tài liệu bồi
dưỡng, tư vấn phù hợp với các phương thức giáo dục người khuyết tật.”
26. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều 63 như
sau:
“2. Hồ sơ gồm:
b) Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng
thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu quyết định thành
lập hoặc quyết định cho phép thành lập trung tâm.
3. Trình tự thực hiện:
a) Trung tâm gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ
hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Sở Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tổ chức thẩm định các điều
kiện hoạt động và quyết định cho phép trung tâm hoạt động giáo dục. Nếu chưa
cho phép hoạt động giáo dục thì có văn bản thông báo cho trung tâm nêu rõ lý do
và hướng giải quyết.”
27. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 64 như sau:
“1. Trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập
được tổ chức lại, cho phép tổ chức lại khi bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có sự điều chỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập;
b) Được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.”
28. Sửa đổi, bổ sung điểm b, điểm c khoản 3 Điều 73 như
sau:
“b) Phòng Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận hồ sơ, chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan ở cấp huyện tổ chức thẩm định theo nội
dung của đề án thành lập trường trong thời hạn 15 ngày làm việc; trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định thành lập trường phổ thông dân tộc
bán trú;
c) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập trường.
Nếu chưa quyết định thành lập trường thì có văn bản thông báo cho Phòng Giáo dục
và Đào tạo nêu rõ lý do và hướng giải quyết.”
29. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 3 Điều 78 như sau:
“1. Có đề án thành lập trường phù hợp với quy hoạch
mạng lưới trường sư phạm đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Có diện tích đất xây dựng trường tại trụ sở
chính tối thiểu là 02 ha đối với trường trung cấp sư phạm, tối thiểu là 05 ha đối
với trường cao đẳng sư phạm. Địa điểm xây dựng trường phải bảo đảm về môi trường
giáo dục, an toàn cho người học, nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên trong
nhà trường.”
30. Sửa đổi, bổ sung Điều 79 như sau:
“Điều 79. Thủ tục thành lập trường trung cấp sư
phạm, trường cao đẳng sư phạm công lập hoặc cho phép thành lập trường trung cấp
sư phạm, trường cao đẳng sư phạm tư thục
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định
thành lập đối với trường cao đẳng sư phạm công lập hoặc cho phép thành lập đối
với trường cao đẳng sư phạm tư thục; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
thành lập trường trung cấp sư phạm công lập hoặc cho phép thành lập đối với trường
trung cấp sư phạm tư thục trên địa bàn.
2. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị thành lập của cơ quan chủ quản đối
với trường công lập; văn bản đề nghị cho phép thành lập của tổ chức, cá nhân đối
với trường tư thục. Văn bản phải ghi cụ thể: Lý do đề nghị thành lập, cho phép
thành lập trường; tên trường bằng tiếng Việt và tiếng Anh; địa chỉ trụ sở
chính, địa điểm đào tạo; chức năng, nhiệm vụ của trường; ngành, nghề, quy mô và
trình độ đào tạo;
b) Văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi trường đặt trụ sở chính;
c) Đề án thành lập trường nêu rõ: Sự cần thiết
thành lập trường, đánh giá sự phù hợp của việc thành lập trường với quy hoạch mạng
lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tên gọi của trường; chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
bộ máy tổ chức, quản lý; ngành nghề, quy mô đào tạo; mục tiêu, nội dung, chương
trình; nguồn lực tài chính; đất đai; dự kiến về cơ sở vật chất, số lượng, cơ cấu
đội ngũ giảng viên cơ hữu và cán bộ quản lý, đáp ứng tiêu chuẩn về chất lượng,
trình độ đào tạo theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, phù hợp với
lộ trình đăng ký ngành nghề đào tạo và tuyển sinh; kế hoạch xây dựng và phát
triển trường trong từng giai đoạn; thời hạn và tiến độ thực hiện dự án đầu tư;
hiệu quả kinh tế - xã hội;
d) Dự thảo quy hoạch tổng thể mặt bằng và thiết kế
sơ bộ các công trình kiến trúc xây dựng, bảo đảm phù hợp với ngành đào tạo, quy
mô, trình độ đào tạo và tiêu chuẩn diện tích sử dụng, diện tích xây dựng cho học
tập, giảng dạy;
đ) Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng
thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc văn bản chấp thuận giao đất, cho
thuê đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trong đó xác định rõ địa chỉ, diện tích,
mốc giới của khu đất);
e) Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng trường,
xác định rõ nguồn vốn để thực hiện theo kế hoạch đầu tư xây dựng trường của cơ
quan chủ quản đối với hồ sơ đề nghị thành lập trường công lập; văn bản xác nhận
của ngân hàng về số vốn góp trong tài khoản của ban quản lý dự án, các minh chứng
về quyền sở hữu tài sản kèm theo văn bản định giá tài sản góp vốn nếu góp vốn bằng
tài sản hoặc quyền sở hữu tài sản đối với hồ sơ đề nghị cho phép thành lập trường
tư thục;
g) Đối với trường tư thục, hồ sơ còn phải có:
- Biên bản cử người đại diện đứng tên thành lập trường
của các thành viên góp vốn.
- Danh sách trích ngang các thành viên ban sáng lập.
- Danh sách, hình thức và biên bản góp vốn của các
cổ đông cam kết góp vốn thành lập.
- Dự kiến chủ tịch và hội đồng quản trị của trường.
3. Trình tự thực hiện:
a) Tiếp nhận hồ sơ thành lập, cho phép thành lập
trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua
bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Bộ Giáo dục và Đào tạo
(đối với trường cao đẳng sư phạm), Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với trường trung
cấp sư phạm).
- Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo
thẩm định hồ sơ thành lập trường.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ, Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định nếu
hồ sơ hợp lệ hoặc có văn bản trả lời cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị
thành lập, cho phép thành lập và nêu rõ lý do nếu hồ sơ không hợp lệ.
b) Quyết định thành lập, cho phép thành lập trường trung
cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ đề nghị thành lập, cho phép thành lập trường đã hoàn thiện, Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập trường cao đẳng sư phạm công lập hoặc
cho phép thành lập trường cao đẳng sư phạm tư thục. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định thành lập trường trung cấp sư phạm công lập hoặc cho phép thành
lập đối với trường trung cấp sư phạm tư thục. Trường hợp không đồng ý thì có
văn bản thông báo nêu rõ lý do.
Quyết định thành lập trường trung cấp sư phạm công
lập hoặc cho phép thành lập trường trung cấp sư phạm tư thục phải gửi về Bộ
Giáo dục và Đào tạo. Quyết định thành lập trường cao đẳng sư phạm công lập hoặc
cho phép thành lập trường cao đẳng sư phạm tư thục phải gửi về Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính.”
31. Sửa đổi, bổ sung điểm b và d khoản 2 Điều 81 như sau:
“b) Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng
thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu quyết định thành
lập hoặc cho phép thành lập;
d) Thuyết minh các điều kiện bảo đảm chất lượng đào
tạo:
- Danh sách trích ngang cán bộ giảng viên cơ hữu và
cán bộ quản lý;
- Đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu
hoạt động đào tạo theo cam kết; thống kê cơ sở vật chất phục vụ đào tạo chung
toàn trường, số lượng và diện tích giảng đường, thư viện, phòng thí nghiệm, các
loại máy móc thiết bị, giáo trình, tài liệu, sách phục vụ hoạt động giáo dục;
- Nguồn lực tài chính theo quy định để bảo đảm duy
trì và phát triển hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
- Dự kiến chỉ tiêu và kế hoạch tuyển sinh;
- Chương trình đào tạo và giáo trình, tài liệu giảng
dạy, học tập theo quy định.”
32. Sửa đổi điểm
a và điểm b khoản 1 Điều 82 như sau:
“a) Phù hợp với quy hoạch mạng lưới các trường sư
phạm;
b) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người học,
nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên;”
33. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 87 như sau:
“3. Có diện tích đất xây dựng trường tại trụ sở
chính tối thiểu là 05 ha và đạt bình quân tối thiểu là 25 m2/sinh
viên tại thời điểm trường có quy mô đào tạo ổn định sau 10 năm phát triển.”
34. Sửa đổi điểm
b khoản 5 Điều 88 như sau:
“b) Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng
thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận
đầu tư đối với việc thành lập trường đại học tư thục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
cấp;”
35. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 4 Điều 89 như sau:
“2. Có đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng
yêu cầu hoạt động theo quy định. Địa điểm xây dựng trường đại học phải bảo đảm
về môi trường giáo dục, an toàn cho người học, nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân
viên theo nội dung tại đề án thành lập trường đã cam kết.
4. Có đội ngũ giảng viên cơ hữu và cán bộ quản lý
phù hợp với ngành, nghề đào tạo, đạt tiêu chuẩn về phẩm chất và trình độ đào tạo,
bảo đảm thực hiện mục tiêu, chương trình giáo dục.”
36. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 90 như sau:
“d) Thuyết minh các điều kiện bảo đảm chất lượng
đào tạo:
- Danh sách trích ngang cán bộ giảng viên cơ hữu và
cán bộ quản lý;
- Thống kê cơ sở vật chất phục vụ đào tạo chung
toàn trường, số lượng và diện tích giảng đường, thư viện, phòng thí nghiệm, các
loại máy móc thiết bị, giáo trình, tài liệu, sách phục vụ hoạt động giáo dục;
- Dự kiến chỉ tiêu và kế hoạch tuyển sinh.”
37. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 3 Điều 91 như sau:
“1. Có đề án thành lập phân hiệu.
3. Có diện tích đất xây dựng phân hiệu tối thiểu là
02 ha (trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định),
đạt bình quân tối thiểu 25 m2/sinh viên tại thời điểm phân hiệu có
quy mô đào tạo ổn định sau 10 năm phát triển.”
38. Sửa đổi, bổ sung gạch đầu
dòng thứ ba điểm a khoản 3 Điều 92 như sau:
“- Đề án thành lập phân hiệu.
Nội dung đề án thành lập phân hiệu cần nêu rõ: Sự cần
thiết thành lập phân hiệu; căn cứ pháp lý xây dựng đề án; phương hướng chiến lược
xây dựng và phát triển phân hiệu theo từng giai đoạn; tên, địa điểm, vị trí
pháp lý, chức năng, nhiệm vụ của phân hiệu; tổ chức bộ máy quản lý, ngành nghề
và quy mô đào tạo; số lượng, cơ cấu đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý; quy
hoạch xây dựng phân hiệu; giải pháp thực hiện đề án: Giải pháp tổ chức bộ máy
quản lý và nhân sự, giải pháp xây dựng cơ sở vật chất, giải pháp tài chính, các
bước triển khai đề án và nhiệm vụ ưu tiên và các minh chứng kèm theo về điều kiện
thành lập phân hiệu.”
39. Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm d khoản 1 Điều 93 như
sau:
“b) Có đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng
yêu cầu hoạt động theo quy định. Địa điểm xây dựng phân hiệu phải bảo đảm về môi
trường giáo dục, an toàn cho người học, nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên
theo nội dung tại đề án thành lập phân hiệu đã cam kết;
d) Có đội ngũ giảng viên cơ hữu và cán bộ quản lý đủ
về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, phù hợp với ngành, nghề đào tạo, đạt tiêu chuẩn
về phẩm chất và trình độ đào tạo, bảo đảm thực hiện mục tiêu, chương trình giáo
dục;”
40. Sửa đổi, bổ sung Điều 98 như sau:
“Điều 98. Thủ tục thành lập tổ chức kiểm định chất
lượng giáo dục công lập hoặc cho phép thành lập tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục tư thục
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định
thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục công lập hoặc cho phép thành lập
tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục tư thục.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị thành lập tổ chức kiểm định chất
lượng giáo dục;
b) Đề án thành lập tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục. Nội dung đề án cần nêu rõ: Tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập hoặc đề
nghị cho phép thành lập; dự kiến tên của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
bằng tiếng Việt và tiếng Anh hoặc thứ tiếng khác nếu cần thiết; dự kiến địa điểm
trụ sở; mục tiêu, nhiệm vụ; đối tượng và phạm vi hoạt động kiểm định chất lượng
giáo dục; dự kiến số lượng, cơ cấu trình độ của các kiểm định viên; cơ cấu tổ
chức nhân sự; các điều kiện cơ sở vật chất, nguồn lực tài chính; kế hoạch, lộ
trình phát triển và giải pháp thực hiện trong từng giai đoạn;
c) Lý lịch cá nhân có xác nhận của Ủy ban nhân dân
cấp xã đối với cá nhân đề nghị thành lập hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc, bản
sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu
quyết định thành lập đối với tổ chức đề nghị thành lập; dự kiến Giám đốc, các
Phó Giám đốc (nếu có) và các thành viên hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục
kèm theo lý lịch có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi công tác hoặc của Ủy ban
nhân dân cấp xã; bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản
chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu thẻ kiểm định viên và văn bằng
của kiểm định viên.
3. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện
01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, Bộ Giáo dục và Đào tạo thông
báo bằng văn bản để tổ chức, cá nhân chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ. Trong thời hạn
15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo thẩm
định hồ sơ, kiểm tra tính xác thực của tài liệu trong hồ sơ. Nếu đủ điều kiện
theo quy định, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập hoặc cho
phép thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục, nếu không đủ điều kiện
thì có văn bản thông báo nêu rõ lý do.”
41. Sửa đổi, bổ sung Điều 99 như sau:
“Điều 99. Điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng
giáo dục
1. Có trụ sở hoạt động ổn định; có phòng làm việc đủ
cho các kiểm định viên với diện tích tối thiểu là 08 m2/người.
2. Có ít nhất 10 kiểm định viên.”
42. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 100 như sau:
“d) Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng
thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu quyết định thành
lập hoặc cho phép thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; quyết định bổ
nhiệm Giám đốc tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; danh sách kiểm định viên
kèm theo lý lịch, bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản
chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu thẻ kiểm định viên còn giá
trị sử dụng và văn bằng của kiểm định viên; quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng
lao động toàn thời gian đã được ký kết giữa tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
với kiểm định viên;”
43. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 104 như sau:
“2. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị được hoạt động kiểm định chất lượng
giáo dục ở Việt Nam của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài, trong
đó xác định rõ thời gian hoạt động dự kiến; quy trình kiểm định chất lượng giáo
dục; đối tượng, phạm vi hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục;
b) Văn bản chứng minh tư cách pháp lý tổ chức kiểm
định chất lượng giáo dục nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại hoặc
một tổ chức quốc tế hợp pháp cấp;
c) Văn bản tóm tắt sự hình thành và phát triển của
tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài; trong đó có liệt kê các hoạt
động đánh giá và công nhận của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài
trong 05 năm gần nhất; nêu rõ địa chỉ đường dẫn của các trang thông tin điện tử
có liên quan.”
44. Sửa đổi điểm
b và điểm c khoản 2 Điều 108 như sau:
“b) Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng
thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
c) Danh sách đội ngũ nhân viên trực tiếp tư vấn du
học bao gồm các thông tin chủ yếu sau đây: Họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới
tính, trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, vị trí công việc sẽ đảm nhiệm tại
tổ chức dịch vụ tư vấn du học; bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng
thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu văn bằng tốt
nghiệp đại học, chứng chỉ ngoại ngữ, chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn du học.”
Điều 2. Bãi bỏ một số điều, khoản,
điểm của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP như sau:
Bãi bỏ điểm c và điểm d khoản 2 Điều
4; khoản 1 Điều 7; khoản 1 Điều 12; điểm d và điểm đ khoản
2 Điều 16; khoản 1 và điểm d khoản 3 Điều 19; gạch đầu dòng thứ hai và thứ
ba điểm d khoản 3 Điều 20; gạch đầu dòng thứ hai điểm b khoản 3 Điều 21; điểm d và đ khoản 2 Điều
26; điểm c khoản 2 Điều 28; khoản 1 và điểm d khoản 3 Điều 29; gạch đầu
dòng thứ hai và thứ ba điểm d khoản 3 Điều 30; gạch đầu
dòng thứ hai điểm b khoản 3 Điều 31; Điều
32; Điều 33; Điều 34; Điều 35; Điều 36; gạch đầu dòng thứ hai và thứ ba điểm d khoản 3 Điều 40; điểm c khoản 1 Điều
41; Điều 42; điểm b khoản 1 Điều 44; điểm c khoản 1 Điều
45; Điều 46; khoản 1 Điều 50; gạch đầu dòng thứ hai và thứ ba điểm d khoản 3 Điều 51; điểm b khoản 1 Điều
52; điểm c khoản 2 Điều 61; gạch đầu dòng thứ hai và thứ ba điểm
d khoản 3 Điều 65; khoản 2 Điều 78; khoản 2 Điều 80; điểm b
và điểm c khoản 5 Điều 83; khoản 5 Điều 91; điểm a khoản 1 Điều
93; khoản 1 Điều 94; Điều 97; Điều 103; điểm c khoản 1 Điều
105; khoản 1 và khoản 2 Điều 107.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20
tháng 11 năm 2018.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2). XH
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|