VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 04 năm 2016
|
LUẬT
QUẢN LÝ THUẾ
Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11
ngày 29 tháng 11 năm 2006 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2007, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật số 21/2012/QH13 ngày 20
tháng 11 năm 2012 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý
thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013;
2. Luật số 71/2014/QH13 ngày 26
tháng 11 năm 2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015;
3. Luật số 106/2016/QH13 ngày
06 tháng 4 năm 2016 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá
trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết
số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về quản lý
thuế1.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Luật này quy định việc quản lý các
loại thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế
quản lý thu theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Người nộp thuế:
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
b) Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế)
do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức, cá nhân khấu trừ
thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay người nộp thuế.
2. Cơ quan quản lý thuế:
a) Cơ quan thuế gồm Tổng cục
thuế, Cục thuế, Chi cục thuế;
b) Cơ quan hải quan gồm Tổng cục
hải quan, Cục hải quan, Chi cục hải quan.
3. Công chức quản lý thuế gồm
công chức thuế, công chức hải quan.
4. Cơ quan nhà nước, tổ chức,
cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế.
Điều 3. Nội
dung quản lý thuế
1. Đăng ký thuế, khai thuế, nộp
thuế, ấn định thuế.
2. Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế,
giảm thuế.
3. Xóa nợ tiền thuế, tiền chậm
nộp,2 tiền phạt.
4. Quản lý thông tin về người nộp
thuế.
5. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
6. Cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế.
7. Xử lý vi phạm pháp luật về
thuế.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
về thuế.
Điều 4.
Nguyên tắc quản lý thuế
1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của
ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi
của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản
lý thuế.
2. Việc quản lý thuế được thực
hiện theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
3. Việc quản lý thuế phải bảo đảm
công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp
thuế.
4.3
Áp dụng cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế:
a) Việc áp dụng cơ chế quản lý
rủi ro trong quản lý thuế bao gồm: thu thập thông tin, dữ liệu liên quan đến
người nộp thuế; xây dựng các bộ tiêu chí quản lý thuế; đánh giá việc tuân thủ
pháp luật của người nộp thuế; đề xuất, áp dụng các biện pháp quản lý thuế;
b) Cơ quan quản lý thuế quản
lý, ứng dụng hệ thống thông tin nghiệp vụ để đánh giá rủi ro về thuế, mức độ
tuân thủ pháp luật của người nộp thuế, lựa chọn đối tượng kiểm tra, thanh tra về
thuế và hỗ trợ các hoạt động nghiệp vụ khác trong quản lý thuế.
5.4
Áp dụng biện pháp ưu tiên khi thực hiện các thủ tục về thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu nếu người nộp thuế đáp ứng đủ các tiêu chí sau:
a) Không vi phạm pháp luật về
thuế, về hải quan trong hai năm liên tục;
b) Thực hiện thanh toán qua
ngân hàng theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện thủ tục hải quan,
thủ tục thuế điện tử;
d) Tuân thủ pháp luật về kế
toán, thống kê;
đ) Có kim ngạch xuất khẩu, nhập
khẩu hàng năm theo mức quy định.
6.5
Chính phủ quy định chi tiết khoản 4, khoản 5 Điều này.
Điều 5. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Đại diện của người nộp
thuế là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền thay mặt người
nộp thuế thực hiện một số thủ tục về thuế.
2. Trụ sở của người nộp thuế
là địa điểm người nộp thuế tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh
doanh, bao gồm trụ sở chính, chi nhánh, cửa hàng, nơi sản xuất, nơi để hàng
hóa, nơi để tài sản dùng cho sản xuất, kinh doanh; nơi cư trú hoặc nơi phát
sinh nghĩa vụ thuế đối với người nộp thuế không có hoạt động kinh doanh.
3. Mã số thuế là một dãy
số, chữ cái hoặc ký tự khác do cơ quan quản lý thuế cấp cho người nộp thuế dùng
để quản lý thuế.
4. Kỳ tính thuế là khoảng
thời gian để xác định số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật về thuế.
5. Tờ khai thuế là văn bản
theo mẫu do Bộ Tài chính quy định được người nộp thuế sử dụng để kê khai các
thông tin nhằm xác định số thuế phải nộp. Tờ khai hải quan được sử dụng làm tờ
khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
6. Hồ sơ thuế là hồ sơ
đăng ký thuế, khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ tiền thuế, xóa
nợ tiền chậm nộp,6 tiền phạt.
7. Khai quyết toán thuế là
việc xác định số thuế phải nộp của năm tính thuế hoặc thời gian từ đầu năm tính
thuế đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc thời gian tính từ
khi phát sinh đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định
của pháp luật.
8. Hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế là việc nộp đủ số tiền thuế phải nộp, số tiền chậm nộp,7 tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế.
9. Cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính về thuế là việc áp dụng các biện pháp quy định tại Luật này
và các quy định khác của pháp luật có liên quan buộc người nộp thuế phải nộp đủ
tiền thuế, tiền chậm nộp,8 tiền phạt vào ngân
sách nhà nước.
10.9
Quản lý rủi ro trong quản lý thuế là việc áp dụng có hệ thống các quy định
pháp luật, các quy trình nghiệp vụ để xác định, đánh giá và phân loại các rủi
ro có thể tác động tiêu cực đến hiệu quả, hiệu lực quản lý thuế, làm cơ sở để
cơ quan quản lý thuế phân bổ nguồn lực hợp lý, áp dụng các biện pháp quản lý hiệu
quả.
11.10
Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế là thỏa thuận bằng
văn bản giữa cơ quan thuế với người nộp thuế hoặc giữa cơ quan thuế với người nộp
thuế và cơ quan thuế các nước, vùng lãnh thổ mà Việt Nam đã ký Hiệp định tránh
đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế thu nhập cho một
thời hạn nhất định, trong đó xác định cụ thể các căn cứ tính thuế, phương pháp
xác định giá tính thuế hoặc giá tính thuế theo giá thị trường. Thỏa thuận trước
về phương pháp xác định giá tính thuế được xác lập trước khi người nộp thuế nộp
hồ sơ khai thuế.
12.11
Xác định trước mã số, trị giá hải quan, xác nhận trước xuất xứ hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu là việc cơ quan hải quan ban hành văn bản xác định mã số,
trị giá hải quan, xác nhận xuất xứ của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trước khi
làm thủ tục hải quan.
Điều 6. Quyền
của người nộp thuế
1.12
Được hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện việc nộp thuế; cung cấp thông tin, tài liệu để
thực hiện nghĩa vụ, quyền lợi về thuế.
2.13
Yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải thích về việc tính thuế, ấn định thuế; yêu cầu
cơ quan hải quan xác định trước mã số, trị giá hải quan, xác nhận trước xuất xứ
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trước khi làm thủ tục hải quan theo quy định của
Chính phủ; yêu cầu cơ quan, tổ chức giám định số lượng, chất lượng, chủng loại
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Được giữ bí mật thông tin
theo quy định của pháp luật.
4. Hưởng các ưu đãi về thuế,
hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
5. Ký hợp đồng với tổ chức kinh
doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
6. Nhận văn bản kết luận kiểm
tra thuế, thanh tra thuế của cơ quan quản lý thuế; yêu cầu giải thích nội dung
kết luận kiểm tra thuế, thanh tra thuế; bảo lưu ý kiến trong biên bản kiểm tra
thuế, thanh tra thuế.
7. Được bồi thường thiệt hại do
cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế gây ra theo quy định của pháp luật.
8. Yêu cầu cơ quan quản lý thuế
xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình.
9. Khiếu nại, khởi kiện quyết định
hành chính, hành vi hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của
mình.
10. Tố cáo các hành vi vi phạm
pháp luật của công chức quản lý thuế và tổ chức, cá nhân khác.
Điều 7.
Nghĩa vụ của người nộp thuế
1. Đăng ký thuế, sử dụng mã số
thuế theo quy định của pháp luật.
2. Khai thuế chính xác, trung
thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế.
3. Nộp tiền thuế đầy đủ, đúng
thời hạn, đúng địa điểm.
4. Chấp hành chế độ kế toán, thống
kê và quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
5. Ghi chép chính xác, trung thực,
đầy đủ những hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế, khấu trừ thuế và giao dịch phải
kê khai thông tin về thuế.
6. Lập và giao hóa đơn, chứng từ
cho người mua theo đúng số lượng, chủng loại, giá trị thực thanh toán khi bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.
7. Cung cấp chính xác, đầy đủ,
kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, số hiệu
và nội dung giao dịch của tài khoản mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng
khác; giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan
quản lý thuế.
8. Chấp hành quyết định, thông
báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế theo quy định của
pháp luật.
9. Chịu trách nhiệm thực hiện
nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật trong trường hợp người đại diện theo
pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền thay mặt người nộp thuế thực hiện thủ tục
về thuế sai quy định.
10.14
Trường hợp người nộp thuế là tổ chức kinh doanh tại địa bàn có cơ sở hạ tầng về
công nghệ thông tin phải thực hiện kê
khai, nộp thuế, giao dịch với cơ quan quản lý thuế thông qua phương tiện điện tử
theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Chính phủ quy định chi tiết khoản
này.
11.15
Căn cứ tình hình thực tế và điều kiện trang bị công nghệ thông tin, Chính phủ quy định cụ thể việc người nộp thuế không
phải nộp các chứng từ trong hồ sơ khai, nộp thuế, hồ sơ hoàn thuế và các hồ sơ
thuế khác mà cơ quan quản lý nhà nước đã có.
Điều 8.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế
1. Tổ chức thực hiện thu thuế
theo quy định của pháp luật.
2.16
Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật về thuế; công khai các thủ tục về
thuế tại trụ sở, trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế và trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
3.17
Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm giải thích, cung cấp thông tin liên quan đến
việc xác định nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế; cơ quan thuế có trách nhiệm
công khai mức thuế phải nộp của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh trên địa bàn
xã, phường, thị trấn; cơ quan hải quan có trách nhiệm xác định trước mã số, trị
giá hải quan, xác nhận trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trước khi
làm thủ tục hải quan theo quy định của Chính phủ.
4. Giữ bí mật thông tin của người
nộp thuế theo quy định của Luật này.
5. Thực hiện việc miễn thuế, giảm
thuế, xóa nợ tiền thuế, xóa nợ tiền chậm nộp,18
tiền phạt, hoàn thuế theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp
luật về thuế.
6. Xác nhận việc thực hiện
nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi có đề nghị theo quy định của pháp luật.
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế theo thẩm quyền.
8. Giao kết luận, biên bản kiểm
tra thuế, thanh tra thuế cho đối tượng kiểm tra thuế, thanh tra thuế và giải
thích khi có yêu cầu.
9. Bồi thường thiệt hại cho người
nộp thuế theo quy định của Luật này.
10. Giám định để xác định số
thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 9. Quyền
hạn của cơ quan quản lý thuế
1. Yêu cầu người nộp thuế cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, số hiệu, nội
dung giao dịch của các tài khoản được mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín
dụng khác và giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có
liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế
và phối hợp với cơ quan quản lý thuế để thực hiện pháp luật về thuế.
3. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
4. Ấn định thuế.
5. Cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính về thuế.
6. Xử phạt vi phạm pháp luật về
thuế theo thẩm quyền; công khai trên phương tiện thông tin đại chúng các trường
hợp vi phạm pháp luật về thuế.
7. Áp dụng biện pháp ngăn chặn
và bảo đảm việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của pháp luật.
8. Ủy nhiệm cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân thu một số loại thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định của Chính phủ.
9.19
Cơ quan thuế áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính
thuế với người nộp thuế, với cơ quan thuế các nước, vùng lãnh thổ mà Việt Nam
đã ký kết Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối
với thuế thu nhập.
Điều 10.
Trách nhiệm của Bộ Tài chính trong quản lý thuế
1. Thực hiện quản lý nhà nước về
thuế theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo thực hiện quản lý
thuế theo quy định của Luật này.
3. Chỉ đạo lập và thực hiện dự
toán thu ngân sách nhà nước.
4. Kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện pháp luật về thuế.
5. Xử lý vi phạm và giải quyết
khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế theo thẩm quyền.
Điều 11.
Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc quản lý
thuế
1. Hội đồng nhân dân các cấp
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định nhiệm vụ thu ngân sách hằng
năm và giám sát việc thực hiện pháp luật về thuế.
2. Ủy ban nhân dân các cấp
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các cơ quan có liên
quan tại địa phương phối hợp với cơ quan quản lý thuế lập dự toán thu ngân sách
nhà nước và tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước trên địa bàn;
b) Kiểm tra việc thực hiện pháp
luật về thuế;
c) Xử lý vi phạm và giải quyết
khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế theo thẩm quyền.
Điều 12. Hội
đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn
1. Hội đồng tư vấn thuế xã, phường,
thị trấn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
quyết định thành lập theo đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục thuế quản lý thuế
tại địa bàn xã, phường, thị trấn.
2. Hội đồng tư vấn thuế xã, phường,
thị trấn gồm có:
a) Đại diện Ủy ban nhân dân, Mặt
trận Tổ quốc, Công an xã, phường, thị trấn;
b) Đại diện các hộ gia đình, cá
nhân kinh doanh;
c) Đại diện Chi cục thuế quản
lý địa bàn xã, phường, thị trấn.
Hội đồng tư vấn thuế xã, phường,
thị trấn do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn làm
chủ tịch.
3. Hội đồng tư vấn thuế xã, phường,
thị trấn có nhiệm vụ tư vấn cho cơ quan thuế về mức thuế của các hộ, gia đình,
cá nhân kinh doanh trên địa bàn, bảo đảm đúng pháp luật, dân chủ, công khai,
công bằng, hợp lý. Nội dung tư vấn phải được ghi nhận bằng biên bản cuộc họp của
Hội đồng.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
về hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn.
Điều 13.
Trách nhiệm của các cơ quan khác của Nhà nước trong việc quản lý thuế
1. Các cơ quan khác của Nhà nước
có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thuế; phối hợp với
cơ quan quản lý thuế trong việc quản lý thuế; tạo điều kiện thuận lợi cho người
nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế.
2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm
sát, Tòa án trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh tội phạm vi phạm pháp luật về thuế
theo quy định của pháp luật và thông báo tiến độ, kết quả xử lý vụ việc cho cơ
quan quản lý thuế.
Điều 14.
Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong việc tham gia quản lý thuế
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên của Mặt trận tổ chức động viên nhân dân, giáo dục hội
viên nghiêm chỉnh thi hành pháp luật về thuế; phê phán các hành vi vi phạm pháp
luật về thuế.
2. Tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp phối hợp với cơ quan
quản lý thuế trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thuế đến
các hội viên.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên của Mặt trận, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp phối hợp với cơ quan quản lý thuế
trong việc cung cấp thông tin liên quan đến việc quản lý thuế.
Điều 15.
Trách nhiệm của cơ quan thông tin, báo chí trong việc quản lý thuế
1. Tuyên truyền, phổ biến chính
sách, pháp luật về thuế.
2. Nêu gương tổ chức, cá nhân
thực hiện tốt pháp luật về thuế.
3. Phản ánh và phê phán các
hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
Điều 16.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khác trong việc tham gia quản lý thuế
1. Cung cấp thông tin liên quan
đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.
2. Phối hợp thực hiện các quyết
định xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
3. Tố giác các hành vi vi phạm
pháp luật về thuế.
4. Yêu cầu người bán hàng, người
cung cấp dịch vụ phải giao hóa đơn, chứng từ bán hàng hóa, dịch vụ đúng số lượng,
chủng loại, giá trị thực thanh toán khi mua hàng hóa, dịch vụ.
Điều 17. Hợp
tác quốc tế về quản lý thuế
Theo chức năng và quy định của
pháp luật, trong phạm vi thẩm quyền được phân cấp, cơ quan quản lý thuế có
trách nhiệm:
1. Thực hiện quyền, nghĩa vụ và
bảo đảm lợi ích của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo các điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
2. Đàm phán, ký kết và tổ chức
thực hiện thỏa thuận quốc tế song phương với cơ quan quản lý thuế các nước;
3. Tổ chức khai thác, trao đổi
thông tin và hợp tác nghiệp vụ với cơ quan quản lý thuế các nước, các tổ chức
quốc tế có liên quan.
Điều 18.
Xây dựng lực lượng quản lý thuế
1. Lực lượng quản lý thuế được
xây dựng trong sạch, vững mạnh; được trang bị và làm chủ kỹ thuật hiện đại, hoạt
động có hiệu lực và hiệu quả.
2. Tiêu chuẩn công chức quản lý
thuế:
a) Được tuyển dụng, đào tạo và
sử dụng theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
b) Có phẩm chất chính trị tốt, thực
hiện nhiệm vụ đúng quy định của pháp luật, trung thực, liêm khiết, có tính kỷ
luật, thái độ văn minh, lịch sự, tinh thần phục vụ tận tụy, nghiêm chỉnh chấp
hành quyết định điều động và phân công công tác;
c) Có trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ; kiến thức chuyên sâu, chuyên nghiệp bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý
thuế.
3. Nghiêm cấm công chức quản lý
thuế gây phiền hà, khó khăn cho người nộp thuế; thông đồng, nhận hối lộ, bao
che cho người nộp thuế để trốn thuế, gian lận thuế; sử dụng trái phép, chiếm dụng,
chiếm đoạt tiền thuế.
Điều 19.
Hiện đại hóa công tác quản lý thuế
1. Công tác quản lý thuế được
hiện đại hóa về phương pháp quản lý, thủ tục hành chính, bộ máy tổ chức, đội
ngũ cán bộ, áp dụng rộng rãi công nghệ tin học, kỹ thuật hiện đại trên cơ sở dữ
liệu thông tin chính xác về người nộp thuế để kiểm soát được tất cả đối tượng
chịu thuế, căn cứ tính thuế; bảo đảm dự báo nhanh, chính xác số thu của ngân
sách nhà nước; phát hiện và xử lý kịp thời các vướng mắc, vi phạm pháp luật về
thuế; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế.
2. Nhà nước bảo đảm đầu tư,
khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển công nghệ và phương tiện kỹ
thuật tiên tiến để áp dụng phương pháp quản lý thuế hiện đại; khuyến khích tổ
chức, cá nhân tham gia xây dựng, thực hiện giao dịch điện tử và quản lý thuế điện
tử; đẩy mạnh phát triển các dịch vụ thanh toán thông qua hệ thống ngân hàng
thương mại, tổ chức tín dụng khác để từng bước hạn chế các giao dịch thanh toán
bằng tiền mặt của người nộp thuế. Chính phủ ban hành chính sách về hiện đại hóa
quản lý thuế.
Điều 20. Tổ
chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
1. Tổ chức kinh doanh dịch vụ
làm thủ tục về thuế là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ có điều kiện được thành
lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, thực hiện các thủ tục về
thuế theo thỏa thuận với người nộp thuế.
2. Quyền của tổ chức kinh doanh
dịch vụ làm thủ tục về thuế:
a) Được thực hiện các thủ tục về
thuế theo hợp đồng với người nộp thuế;
b) Được thực hiện các quyền của
người nộp thuế theo quy định của Luật này và theo hợp đồng với người nộp thuế.
3. Nghĩa vụ của tổ chức kinh
doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế:
a) Thông báo với cơ quan quản
lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế về hợp đồng dịch vụ làm thủ tục thuế;
b) Khai thuế, nộp thuế, quyết
toán thuế, lập hồ sơ đề nghị số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số
tiền thuế được hoàn theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật
có liên quan;
c) Cung cấp cho cơ quan quản lý
thuế các tài liệu, chứng từ để chứng minh tính chính xác của việc khai thuế, nộp
thuế, quyết toán thuế, đề nghị số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm,
số tiền thuế được hoàn của người nộp thuế;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật và chịu trách nhiệm với người nộp thuế theo nội dung thỏa thuận trong hợp
đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế;
đ) Không được thông đồng, móc nối
với công chức quản lý thuế, người nộp thuế để trốn thuế, gian lận thuế.
4. Điều kiện hành nghề của tổ
chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế:
a) Có ngành, nghề dịch vụ làm
thủ tục về thuế ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp20;
b) Có ít nhất hai nhân viên được
cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục thuế.
Người được cấp chứng chỉ hành
nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế phải có bằng cao đẳng trở lên thuộc một trong
các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật và đã có thời
gian làm việc từ hai năm trở lên trong các lĩnh vực này; có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ, có phẩm chất, đạo đức tốt, trung thực, nghiêm chỉnh chấp hành
pháp luật.
Bộ Tài chính quy định về việc cấp,
thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế và quản lý hoạt động của
tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
5. Đại lý hải quan thực hiện
quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế khi làm thủ
tục về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Chương II
ĐĂNG KÝ THUẾ
Điều 21. Đối
tượng đăng ký thuế
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân kinh doanh.
2. Cá nhân có thu nhập thuộc diện
chịu thuế thu nhập cá nhân.
3. Tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay.
4. Tổ chức, cá nhân khác theo
quy định của pháp luật về thuế.
Điều 22.
Thời hạn đăng ký thuế
Đối tượng đăng ký thuế phải
đăng ký thuế trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày:
1. Được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu
tư;
2. Bắt đầu hoạt động kinh doanh
đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ gia đình, cá nhân
thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh;
3. Phát sinh trách nhiệm khấu
trừ thuế và nộp thuế thay;
4. Phát sinh nghĩa vụ thuế thu
nhập cá nhân;
5. Phát sinh yêu cầu được hoàn
thuế.
Điều 23. Hồ
sơ đăng ký thuế
1. Hồ sơ đăng ký thuế đối với tổ
chức, cá nhân kinh doanh bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký thuế;
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu
tư.
2. Hồ sơ đăng ký thuế đối với tổ
chức, cá nhân không thuộc diện đăng ký kinh doanh bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký thuế;
b) Bản sao quyết định thành lập
hoặc quyết định đầu tư đối với tổ chức; bản sao giấy chứng minh nhân dân, hộ
chiếu đối với cá nhân.
Điều 24. Địa
điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh
đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi tổ chức, cá nhân đó có trụ sở chính.
2. Tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi tổ chức, cá
nhân đó có trụ sở.
3. Cá nhân đăng ký thuế tại cơ quan
thuế nơi phát sinh thu nhập chịu thuế, nơi
đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc
nơi tạm trú.
Điều 25.
Trách nhiệm của cơ quan thuế, công chức thuế trong việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký
thuế
1. Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế
được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp
nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ.
2. Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế
được gửi qua đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và
ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
3. Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế
được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ
đăng ký thuế do cơ quan thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
4. Trường hợp cần bổ sung hồ
sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho người nộp thuế trong ngày nhận hồ sơ đối với
trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp
nhận hồ sơ qua đường bưu chính hoặc thông qua giao dịch điện tử.
Điều 26. Cấp
giấy chứng nhận đăng ký thuế
1. Cơ quan thuế cấp giấy chứng
nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ đăng ký thuế hợp lệ.
Trường hợp bị mất hoặc hư hỏng
giấy chứng nhận đăng ký thuế, cơ quan thuế cấp lại trong thời hạn năm ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của người nộp thuế.
2. Giấy chứng nhận đăng ký thuế
bao gồm các thông tin sau đây:
a) Tên người nộp thuế;
b) Mã số thuế;
c) Số, ngày, tháng, năm của giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy
chứng nhận đầu tư đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh;
d) Số, ngày, tháng, năm của quyết
định thành lập đối với tổ chức không kinh doanh hoặc giấy chứng minh nhân dân
hoặc hộ chiếu đối với cá nhân không kinh doanh;
đ) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp;
e) Ngày cấp giấy chứng nhận
đăng ký thuế.
3. Nghiêm cấm việc cho mượn, tẩy
xóa, hủy hoại hoặc làm giả giấy chứng nhận đăng ký thuế.
Điều 27.
Thay đổi thông tin đăng ký thuế
1. Khi có thay đổi thông tin
trong hồ sơ đăng ký thuế đã nộp thì người nộp thuế phải thông báo với cơ quan
thuế trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày có sự thay đổi thông tin.
2. Chính phủ quy định chi tiết
việc đăng ký thuế đối với các trường hợp có thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng
ký thuế.
Điều 28. Sử
dụng mã số thuế
1. Người nộp thuế phải ghi mã số
thuế được cấp vào hóa đơn, chứng từ, tài liệu khi thực hiện các giao dịch kinh
doanh; kê khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế và các giao dịch về thuế; mở tài khoản
tiền gửi tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác.
2. Cơ quan quản lý thuế, Kho bạc
Nhà nước sử dụng mã số thuế trong quản lý thuế và thu thuế vào ngân sách nhà nước.
Ngân hàng thương mại, tổ chức
tín dụng khác phải ghi mã số thuế trong hồ sơ mở tài khoản của người nộp thuế
và các chứng từ giao dịch qua tài khoản.
3. Nghiêm cấm việc sử dụng mã số
thuế của người nộp thuế khác.
Điều 29.
Chấm dứt hiệu lực mã số thuế
1. Mã số thuế chấm dứt hiệu lực
trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân kinh doanh
chấm dứt hoạt động;
b) Cá nhân chết, mất tích, mất
năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Khi phát sinh trường hợp chấm
dứt hiệu lực mã số thuế, tổ chức, cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của
người nộp thuế có trách nhiệm thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để
thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế và công khai việc chấm dứt hiệu
lực mã số thuế.
3. Cơ quan thuế thông báo công
khai việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Mã số thuế không được sử dụng trong các
giao dịch kinh tế, kể từ ngày cơ quan thuế thông báo công khai về việc chấm dứt
hiệu lực mã số thuế.
Chương
III
KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ
Điều 30.
Nguyên tắc khai thuế và tính thuế
1. Người nộp thuế phải khai
chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài
chính quy định và nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai
thuế với cơ quan quản lý thuế.
2. Người nộp thuế tự tính số
thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện
theo quy định của Chính phủ.
3.21
Việc áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế được
thực hiện trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế và sự thống nhất giữa cơ quan
thuế và người nộp thuế theo thỏa thuận đơn phương, song phương và đa phương giữa
cơ quan thuế, người nộp thuế và cơ quan thuế các nước, vùng lãnh thổ có liên
quan.
Chính phủ quy định chi tiết khoản
này.
Điều 31. Hồ
sơ khai thuế
1.22
Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng là Tờ khai thuế tháng;
1a.23
Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo quý là Tờ khai thuế quý;
2. Hồ sơ khai thuế đối với loại
thuế có kỳ tính thuế theo năm bao gồm:
a) Hồ sơ khai thuế năm gồm tờ
khai thuế năm và các tài liệu khác liên quan đến xác định số thuế phải nộp;
b) Hồ sơ khai thuế tạm tính
theo quý gồm tờ khai thuế tạm tính và các tài liệu khác liên quan đến xác định
số thuế tạm tính;
c) Hồ sơ khai quyết toán thuế
khi kết thúc năm gồm tờ khai quyết toán thuế năm, báo cáo tài chính năm và các
tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế.
3. Hồ sơ khai thuế đối với loại
thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế bao gồm:
a) Tờ khai thuế;
b) Hóa đơn, hợp đồng và chứng từ
khác liên quan đến nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
4. Đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu thì hồ sơ hải quan được sử dụng làm hồ sơ khai thuế.
5. Hồ sơ khai thuế đối với trường
hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh
nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp bao gồm:
a) Tờ khai quyết toán thuế;
b) Báo cáo tài chính đến thời điểm
chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt hợp đồng hoặc chuyển đổi hình thức sở hữu
doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp;
c) Tài liệu khác liên quan đến
quyết toán thuế.
6.24
Chính phủ quy định loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm,
khai tạm tính theo quý, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế, khai quyết
toán thuế; tiêu chí xác định người nộp thuế để khai thuế theo quý và hồ sơ khai
thuế đối với từng trường hợp cụ thể.
Điều 32.
Thời hạn, địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
1.25
Đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý:
a) Chậm nhất là ngày thứ hai
mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai
và nộp theo tháng;
b) Chậm nhất là ngày thứ ba
mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp
theo quý.
2.26
Đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm:
a) Chậm nhất là ngày thứ ba
mươi của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ
khai thuế năm.
Đối với thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp và tiền thuê đất thì thời hạn khai thuế theo quy định của pháp luật
về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và pháp luật về tiền thuê đất;
b) Chậm nhất là ngày thứ ba
mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với hồ sơ khai thuế tạm
tính theo quý;
c) Chậm nhất là ngày thứ chín
mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết
toán thuế năm.
3.27
Chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế đối với loại thuế
khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế.
Đối với các khoản thu từ đất
đai, lệ phí trước bạ thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của Chính
phủ và pháp luật có liên quan.
4. Đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là thời hạn nộp tờ khai hải quan:
a) Đối với hàng hóa nhập khẩu
thì hồ sơ khai thuế được nộp trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn
ba mươi ngày, kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu. Tờ khai hải quan có giá trị làm
thủ tục về thuế trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày đăng ký;
b) Đối với hàng hóa xuất khẩu
thì hồ sơ khai thuế được nộp chậm nhất là tám giờ trước khi phương tiện vận tải
xuất cảnh. Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục về thuế trong thời hạn mười
lăm ngày, kể từ ngày đăng ký;
c) Đối với hành lý mang theo của
người nhập cảnh, xuất cảnh, thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu, tờ khai
hải quan được nộp ngay khi phương tiện vận tải đến cửa khẩu nhập hoặc trước khi
tổ chức vận tải chấm dứt việc làm thủ tục nhận hành khách lên phương tiện vận tải
xuất cảnh. Hành lý gửi trước hoặc sau chuyến đi của người nhập cảnh được thực
hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
5. Chậm nhất là ngày thứ bốn
mươi lăm, kể từ ngày chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức
sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp.
6.28
Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế được quy định như sau:
a) Người nộp thuế nộp hồ sơ
khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp;
b) Trường hợp nộp hồ sơ khai
thuế theo cơ chế một cửa liên thông thì địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thực hiện
theo quy định của cơ chế đó;
c) Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của Luật hải
quan;
d) Chính phủ quy định địa điểm
nộp hồ sơ khai thuế đối với các trường hợp: người nộp thuế có nhiều hoạt động sản
xuất, kinh doanh; người nộp thuế thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nhiều
địa bàn; người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các loại thuế khai
và nộp theo từng lần phát sinh; người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với
các khoản thu từ đất đai; người nộp thuế thực hiện khai thuế thông qua giao dịch
điện tử và các trường hợp cần thiết khác.
Điều 33.
Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Người nộp thuế không có khả
năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ thì
được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
2.29
Thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng,
khai thuế quý, khai thuế năm, khai thuế tạm tính, khai thuế theo từng lần phát
sinh nghĩa vụ thuế; sáu mươi ngày đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế,
kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế.
3. Người nộp thuế phải gửi đến
cơ quan thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp
hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc Công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh
trường hợp được gia hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
4.30
Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp
hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về
việc chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Điều 34.
Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
1. Trước khi cơ quan thuế công
bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế, người nộp
thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp có sai sót gây ảnh hưởng đến số thuế phải
nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
2. Đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được thực hiện trong các trường hợp
sau đây:
a) Trước thời điểm cơ quan hải
quan kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hóa,
người khai hải quan phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp có sai sót;
b) Người nộp thuế tự phát hiện
những sai sót ảnh hưởng đến số thuế phải nộp trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ
ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng trước khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm
tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.
Điều 35.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế trong việc tiếp nhận
hồ sơ khai thuế
1. Trường hợp hồ sơ khai thuế
được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp
nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ khai thuế đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được nộp trực tiếp tại cơ quan hải quan, công
chức hải quan tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, đăng ký hồ sơ khai thuế; nếu không chấp
nhận đăng ký hồ sơ, công chức hải quan thông báo ngay lý do cho người nộp thuế.
2. Trường hợp hồ sơ khai thuế
được gửi qua đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi
vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
3. Trường hợp hồ sơ khai thuế
được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ
khai thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử.
4. Trường hợp hồ sơ khai thuế
chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận
hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế để hoàn chỉnh
hồ sơ.
Chương IV
ẤN ĐỊNH THUẾ
Điều 36.
Nguyên tắc ấn định thuế
1. Việc ấn định thuế phải bảo đảm
khách quan, công bằng và tuân thủ đúng quy định của pháp luật về thuế.
2. Cơ quan quản lý thuế ấn định
số thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế
phải nộp.
Điều 37. Ấn
định thuế đối với người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai trong trường
hợp vi phạm pháp luật về thuế
1. Người nộp thuế nộp thuế theo
phương pháp kê khai bị ấn định thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Không đăng ký thuế;
b) Không nộp hồ sơ khai thuế; nộp
hồ sơ khai thuế sau mười ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc
ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế;
c) Không khai thuế, không nộp bổ
sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc khai thuế không chính xác,
trung thực, đầy đủ về căn cứ tính thuế;
d) Không phản ánh hoặc phản ánh
không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ
thuế;
đ) Không xuất trình sổ kế toán,
hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc xác định số thuế
phải nộp trong thời hạn quy định;
e) Mua, bán, trao đổi và hạch
toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên
thị trường;
g) Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc
phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế.
2. Các căn cứ ấn định thuế bao
gồm:
a) Cơ sở dữ liệu của cơ quan
thuế;
b) So sánh số thuế phải nộp của
cơ sở kinh doanh cùng mặt hàng, ngành nghề, quy mô;
c) Tài liệu và kết quả kiểm
tra, thanh tra còn hiệu lực.
3. Việc ấn định thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Điều
39 của Luật này.
Điều 38.
Xác định mức thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp khoán thuế
1. Cơ quan thuế xác định số thuế
phải nộp theo phương pháp khoán thuế (sau
đây gọi là mức thuế khoán) đối với các
trường hợp sau đây:
a) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng
từ;
b) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh không có đăng ký kinh doanh, không đăng ký thuế.
2. Cơ quan thuế căn cứ vào tài
liệu kê khai của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, cơ sở dữ liệu của cơ quan
thuế, ý kiến của hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn để xác định mức thuế
khoán.
3. Mức thuế khoán được tính theo năm dương lịch và phải được
công khai trong địa bàn xã, phường, thị trấn. Trường hợp có thay đổi ngành, nghề,
quy mô kinh doanh, người nộp thuế phải khai báo với cơ quan thuế để điều chỉnh
mức thuế khoán.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể
việc xác định mức thuế khoán đối với hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
Điều 39. Ấn
định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Cơ quan hải quan ấn định thuế
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây:
a) Người khai thuế dựa vào các
tài liệu không hợp pháp để khai báo căn cứ tính thuế, tính và kê khai số thuế
phải nộp; không kê khai hoặc kê khai không đầy đủ, chính xác các căn cứ tính
thuế làm cơ sở cho việc tính thuế;
b) Người khai thuế từ chối hoặc
trì hoãn, kéo dài quá thời hạn quy định việc cung cấp các tài liệu liên quan
cho cơ quan hải quan để xác định chính xác số thuế phải nộp;
c) Cơ quan hải quan có đủ bằng
chứng về việc khai báo trị giá không đúng với trị giá giao dịch thực tế;
d) Người khai thuế không tự
tính được số thuế phải nộp.
2. Cơ quan hải quan căn cứ hàng
hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu; căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế; tài
liệu và các thông tin khác có liên quan để ấn định số thuế phải nộp.
Điều 40.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc ấn định thuế
1. Cơ quan quản lý thuế thông
báo bằng văn bản cho người nộp thuế về lý do ấn định thuế, căn cứ ấn định thuế,
số thuế ấn định, thời hạn nộp tiền thuế.
2. Trường hợp số thuế ấn định của
cơ quan quản lý thuế lớn hơn số thuế phải nộp thì cơ quan quản lý thuế phải
hoàn trả lại số tiền thuế nộp thừa và bồi thường thiệt hại theo quyết định giải
quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của
Tòa án.
Điều 41.
Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp số thuế ấn định
Người nộp thuế phải nộp số thuế
ấn định theo thông báo của cơ quan quản lý thuế. Trường hợp không đồng ý với số
thuế do cơ quan quản lý thuế ấn định thì người nộp thuế vẫn phải nộp số thuế
đó, đồng thời có quyền yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải thích hoặc khiếu nại,
khởi kiện về việc ấn định thuế.
Chương V
NỘP THUẾ
Điều 42.
Thời hạn nộp thuế31
1. Trường hợp người nộp thuế
tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế.
2. Trường hợp cơ quan thuế tính
thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ
quan thuế.
Đối với các khoản thu từ đất
đai, lệ phí trước bạ thì thời hạn nộp thuế theo quy định của Chính phủ và pháp
luật có liên quan.
3.32
(được bãi bỏ)
Điều 43. Đồng
tiền xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản thuế nộp ngân sách
nhà nước33
Người nộp thuế xác định doanh
thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản thuế nộp ngân sách nhà nước bằng đồng
Việt Nam, trừ trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ theo quy định của Chính phủ.
Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ hoặc người
nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép nộp thuế bằng đồng Việt Nam thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt
Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh.
Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 44. Địa
điểm và hình thức nộp thuế
1. Người nộp thuế thực hiện nộp
tiền thuế vào ngân sách nhà nước:
a) Tại Kho bạc Nhà nước;
b) Tại cơ quan quản lý thuế nơi
tiếp nhận hồ sơ khai thuế;
c) Thông qua tổ chức được cơ
quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế;
d) Thông qua ngân hàng thương mại,
tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.
2. Kho bạc Nhà nước có trách
nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện, công chức thu tiền thuế bảo đảm thuận lợi
cho người nộp thuế nộp tiền thuế kịp thời vào ngân sách nhà nước.
3. Cơ quan, tổ chức khi nhận tiền
thuế hoặc khấu trừ tiền thuế phải cấp cho người nộp thuế chứng từ thu tiền thuế.
4. Trong thời hạn tám giờ làm
việc, kể từ khi thu tiền thuế của người nộp thuế, cơ quan, tổ chức nhận tiền
thuế phải chuyển tiền vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp thu thuế bằng tiền mặt
tại vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đi lại khó khăn, thời hạn chuyển tiền thuế
vào ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính quy định.
Điều 45.
Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt34
Trường hợp người nộp thuế vừa
có số tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền thuế phát sinh, tiền chậm nộp, tiền
phạt thì việc thanh toán được thực hiện theo thứ tự sau đây:
1. Đối với các loại thuế do cơ
quan thuế quản lý:
a) Tiền thuế nợ;
b) Tiền thuế truy thu;
c) Tiền chậm nộp;
d) Tiền thuế phát sinh;
đ) Tiền phạt;
2. Đối với các loại thuế do cơ
quan hải quan quản lý:
a) Tiền thuế nợ quá hạn thuộc đối
tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;
b) Tiền chậm nộp thuộc đối tượng
áp dụng các biện pháp cưỡng chế;
c) Tiền thuế nợ quá hạn chưa
thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;
d) Tiền chậm nộp chưa thuộc đối
tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;
đ) Tiền thuế phát sinh;
e) Tiền phạt.
Điều 46.
Xác định ngày đã nộp thuế
Ngày đã nộp thuế được xác định
là ngày:
1. Kho bạc Nhà nước, ngân hàng
thương mại, tổ chức tín dụng khác hoặc tổ chức dịch vụ xác nhận trên chứng từ nộp
thuế của người nộp thuế trong trường hợp nộp thuế bằng chuyển khoản;
2. Kho bạc Nhà nước, cơ quan quản
lý thuế hoặc tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế cấp chứng từ
thu tiền thuế đối với trường hợp nộp tiền thuế trực tiếp bằng tiền mặt.
Điều 47. Xử
lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa35
1. Người nộp thuế có số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt phải nộp đối với từng loại thuế trong thời hạn mười năm, kể từ ngày nộp tiền
vào ngân sách nhà nước thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp
thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ, kể cả việc bù trừ giữa
các loại thuế với nhau; hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải
nộp của lần nộp thuế tiếp theo; hoặc hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
2. Trường hợp người nộp thuế
yêu cầu trả lại số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì cơ quan quản
lý thuế phải ra quyết định trả lại số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp
thừa hoặc có văn bản trả lời nêu rõ lý do không hoàn trả trong thời hạn năm
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.
Điều 48. Nộp
thuế trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện
1. Trong thời gian giải quyết
khiếu nại, khởi kiện của người nộp thuế về số tiền thuế do cơ quan quản lý thuế
tính hoặc ấn định, người nộp thuế vẫn phải nộp đủ số tiền thuế đó, trừ trường hợp
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ thực hiện quyết định
tính thuế, quyết định ấn định thuế của cơ quan quản lý thuế.
2. Trường hợp số tiền thuế đã nộp
lớn hơn số tiền thuế được xác định theo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ
quan có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Tòa án thì người nộp thuế được
hoàn trả số tiền thuế nộp thừa và được trả tiền lãi tính trên số tiền thuế nộp
thừa.
Điều 49.
Gia hạn nộp thuế
1.36
Việc gia hạn nộp thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh
hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất
ngờ;
b) Phải ngừng hoạt động do di dời
cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm ảnh
hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh;
c)37
(được bãi bỏ)
d) Không có khả năng nộp thuế
đúng hạn do gặp khó khăn đặc biệt khác theo quy định của Chính phủ.
2. Người nộp thuế thuộc diện được
gia hạn nộp thuế theo quy định tại khoản 1 Điều này được gia hạn nộp thuế một phần
hoặc toàn bộ tiền thuế phải nộp.
3. Thời gian gia hạn nộp thuế
không quá hai năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế quy định tại Điều
42 của Luật này.
Chính phủ quy định chi tiết thời
gian gia hạn nộp thuế đối với từng trường hợp cụ thể.
4. Người nộp thuế không bị phạt
và không phải nộp tiền38 chậm nộp tính trên số
tiền thuế nợ trong thời gian gia hạn nộp thuế.
Điều 50.
Thẩm quyền gia hạn nộp thuế39
1. Chính phủ gia hạn nộp thuế
trong trường hợp việc gia hạn nộp thuế không dẫn đến điều chỉnh dự toán thu
ngân sách nhà nước đã được Quốc hội quyết định.
2. Thủ trưởng cơ quan quản lý
thuế quản lý trực tiếp căn cứ hồ sơ gia hạn nộp thuế để quyết định số tiền thuế
được gia hạn nộp, thời gian gia hạn nộp thuế.
Điều 51. Hồ
sơ gia hạn nộp thuế
1. Người nộp thuế thuộc diện được
gia hạn nộp thuế quy định tại Điều 49 của Luật này phải lập
và gửi hồ sơ gia hạn nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp.
2. Hồ sơ gia hạn nộp thuế bao gồm:
a) Văn bản đề nghị gia hạn nộp
thuế, trong đó nêu rõ lý do, số tiền thuế, thời hạn nộp;
b) Tài liệu chứng minh lý do
gia hạn nộp thuế;
c) Báo cáo số tiền thuế phải nộp
phát sinh và số tiền thuế nợ.
Điều 52.
Tiếp nhận và xử lý hồ sơ gia hạn nộp thuế
1. Trường hợp hồ sơ gia hạn nộp
thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế tiếp
nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng
tài liệu trong hồ sơ.
2. Trường hợp hồ sơ gia hạn nộp
thuế được gửi qua đường bưu chính, công chức quản lý thuế đóng dấu ghi ngày nhận
hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan quản lý thuế.
3. Trường nộp hồ sơ gia hạn nộp
thuế được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận
hồ sơ gia hạn nộp thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện thông qua hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử.
4. Cơ quan quản lý thuế phải
thông báo bằng văn bản về việc cho phép gia hạn nộp thuế cho người nộp thuế biết
trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ gia hạn nộp
thuế chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp
nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế phải thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế
hoàn chỉnh hồ sơ. Người nộp thuế phải hoàn chỉnh hồ sơ trong thời hạn năm ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo bổ sung hồ sơ của cơ quan quản lý thuế;
nếu người nộp thuế không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế
thì không được gia hạn nộp thuế theo quy định tại khoản này.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM HOÀN THÀNH
NGHĨA VỤ NỘP THUẾ
Điều 53.
Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh
Người Việt Nam xuất cảnh để định
cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước
khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Cơ quan quản lý xuất
nhập cảnh có trách nhiệm dừng việc xuất cảnh của cá nhân trong trường hợp chưa
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo thông báo của cơ quan quản lý thuế.
Điều 54. Hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động
1.40
Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp doanh nghiệp giải thể được
thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, kinh
doanh bảo hiểm và pháp luật khác có liên quan.
2. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế trong trường hợp doanh nghiệp phá sản được thực hiện theo trình tự, thủ tục
quy định tại Luật phá sản.
3. Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động
chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần thuế nợ còn lại do chủ sở hữu doanh
nghiệp chịu trách nhiệm nộp.
4. Hộ gia đình, cá nhân chấm dứt
hoạt động kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần thuế nợ còn lại
do chủ hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm nộp.
Điều 55.
Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp bị chia có
trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi thực hiện chia doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp bị chia chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì các doanh
nghiệp mới được thành lập từ doanh nghiệp bị chia có trách nhiệm hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế.
2. Doanh nghiệp bị tách, bị hợp
nhất, bị sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi tách, hợp
nhất, sáp nhập doanh nghiệp; nếu chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì doanh
nghiệp bị tách và các doanh nghiệp mới được thành lập từ doanh nghiệp bị tách,
doanh nghiệp hợp nhất, doanh nghiệp nhận sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế.
3. Doanh nghiệp chuyển đổi sở hữu
có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi chuyển đổi; trường hợp
doanh nghiệp chuyển đổi chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì doanh nghiệp mới
được thành lập từ doanh nghiệp chuyển đổi có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế.
4. Việc tổ chức lại doanh nghiệp
không làm thay đổi thời hạn nộp thuế của doanh nghiệp bị tổ chức lại. Trường hợp
doanh nghiệp được tổ chức lại hoặc các doanh nghiệp thành lập mới không nộp thuế
đầy đủ theo thời hạn nộp thuế đã quy định thì bị xử phạt theo quy định của pháp
luật.
Điều 56.
Việc kế thừa nghĩa vụ nộp thuế của cá nhân là người đã chết, người mất năng lực
hành vi dân sự hoặc người mất tích theo quy định của pháp luật dân sự
1. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế của người được pháp luật coi là đã chết do người được thừa kế thực hiện
trong phần tài sản của người đã chết để lại hoặc phần tài sản người thừa kế được
chia tại thời điểm nhận thừa kế. Trong trường hợp không có người thừa kế hoặc tất
cả những người thuộc hàng thừa kế không nhận thừa kế tài sản thì việc hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế của người đã chết thực hiện theo quy định của pháp luật
dân sự.
2. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế của người mất tích hoặc người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của
pháp luật do người quản lý tài sản của người mất tích hoặc người mất năng lực
hành vi dân sự thực hiện trong phần tài sản của người đó.
3. Trường hợp cơ quan nhà nước
có thẩm quyền hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết, mất tích hoặc mất
năng lực hành vi dân sự thì số tiền thuế nợ đã xóa theo quy định tại Điều 65 của Luật này được phục hồi lại, nhưng không bị tính tiền
chậm nộp41 cho thời gian bị coi là đã chết, mất
tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
Chương
VII
THỦ TỤC HOÀN THUẾ
Điều 57.
Các trường hợp thuộc diện hoàn thuế
Cơ quan quản lý thuế thực hiện
hoàn thuế đối với các trường hợp sau đây:
1. Tổ chức, cá nhân thuộc diện
được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng;
2. Tổ chức, cá nhân thuộc diện
được hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu;
3. Cá nhân thuộc diện được hoàn
thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân;
4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh
thuộc diện được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ
đặc biệt;
5. Tổ chức, cá nhân nộp các loại
thuế khác có số tiền thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước lớn hơn số tiền thuế phải
nộp.
Điều 58. Hồ
sơ hoàn thuế42
1. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
a) Văn bản yêu cầu hoàn thuế;
b) Các tài liệu liên quan đến
yêu cầu hoàn thuế.
2. Hồ sơ hoàn thuế được nộp một
bộ tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc tại cơ quan hải quan có thẩm quyền
hoàn thuế.
Điều 59.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế trong việc tiếp nhận
hồ sơ hoàn thuế
1. Trường hợp hồ sơ hoàn thuế
được nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế tiếp nhận
và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu
trong hồ sơ.
2. Trường hợp hồ sơ hoàn thuế
được gửi qua đường bưu chính, công chức quản lý thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ
sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan quản lý thuế.
3. Trường hợp hồ sơ hoàn thuế
được nộp thông qua giao dịch điện tử thì việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ
sơ hoàn thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử.
4. Trường hợp hồ sơ hoàn thuế
chưa đầy đủ, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ
quan quản lý thuế phải thông báo cho người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.
Điều 60.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế43
1. Việc phân loại hồ sơ hoàn
thuế được quy định như sau:
a) Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế
trước, kiểm tra sau là hồ sơ của người nộp thuế có quá trình chấp hành tốt pháp
luật về thuế và các giao dịch được thanh toán qua ngân hàng theo quy định của
pháp luật;
b) Các trường hợp thuộc diện kiểm
tra trước, hoàn thuế sau:
- Hoàn thuế theo quy định của điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
- Người nộp thuế đề nghị hoàn
thuế lần đầu, trừ trường hợp đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân;
- Người nộp thuế đề nghị hoàn
thuế trong thời hạn hai năm, kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế,
gian lận thuế;
- Hàng hóa, dịch vụ không thực
hiện giao dịch thanh toán qua ngân hàng theo quy định của pháp luật;
- Doanh nghiệp sáp nhập, hợp nhất,
chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, chấm dứt hoạt động;
giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp
nhà nước;
- Hết thời hạn theo thông báo bằng
văn bản của cơ quan quản lý thuế nhưng người nộp thuế không giải trình, bổ sung
hồ sơ hoàn thuế; hoặc có giải trình, bổ sung nhưng không chứng minh được số thuế
đã khai là đúng;
- Hàng hóa nhập khẩu thuộc diện
phải kiểm tra trước, hoàn thuế sau theo quy định của Chính phủ.
2. Đối với hồ sơ thuộc diện
hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì chậm nhất là sáu ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được đủ hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế theo đề
nghị của người nộp thuế; trường hợp không đáp ứng điều kiện hoàn thuế trước, kiểm
tra sau thì thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chuyển hồ sơ sang
diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau hoặc thông báo lý do không hoàn thuế.
3. Thời hạn kiểm tra sau hoàn
thuế đối với hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau được quy định như sau:
a) Việc kiểm tra sau hoàn thuế
phải được thực hiện trong thời hạn một năm, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế
đối với các trường hợp sau đây:
- Cơ sở kinh doanh kê khai lỗ
hai năm liên tục hoặc có số lỗ vượt quá vốn chủ sở hữu;
- Cơ sở kinh doanh được hoàn
thuế từ hoạt động kinh doanh bất động sản; kinh doanh thương mại, dịch vụ;
- Cơ sở kinh doanh thay đổi trụ
sở từ hai lần trở lên trong vòng mười hai tháng, kể từ ngày có quyết định hoàn
thuế trở về trước;
- Cơ sở kinh doanh có sự thay đổi
bất thường giữa doanh thu tính thuế và số thuế được hoàn trong giai đoạn mười
hai tháng, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế trở về trước;
b) Đối với trường hợp không thuộc
quy định tại điểm a khoản này, việc kiểm tra sau hoàn thuế được thực hiện theo
nguyên tắc quản lý rủi ro trong thời hạn mười năm, kể từ ngày có quyết định
hoàn thuế.
4. Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm
tra trước, hoàn thuế sau thì chậm nhất là bốn mươi ngày, kể từ ngày nhận được đủ
hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế hoặc thông báo
bằng văn bản cho người nộp thuế lý do không hoàn thuế.
5. Quá thời hạn quy định tại khoản
2 và khoản 4 Điều này, nếu việc chậm ra quyết định hoàn thuế do lỗi của cơ quan
quản lý thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn, cơ quan quản lý thuế còn phải trả
tiền lãi theo quy định của Chính phủ.
Chương
VIII
THỦ TỤC MIỄN THUẾ, GIẢM
THUẾ; XÓA NỢ TIỀN THUẾ, TIỀN PHẠT
Mục 1. THỦ TỤC
MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ
Điều 61.
Miễn thuế, giảm thuế44
Cơ quan quản lý thuế thực hiện
miễn thuế, giảm thuế đối với các trường hợp thuộc diện miễn thuế, giảm thuế được
quy định tại các văn bản pháp luật về thuế và miễn thuế đối với hộ gia đình, cá
nhân có số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp hàng năm từ năm mươi nghìn
đồng trở xuống.
Điều 62. Hồ
sơ miễn thuế, giảm thuế
1. Trường hợp người nộp thuế tự
xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế, hồ sơ gồm có:
a) Tờ khai thuế;
b) Tài liệu liên quan đến việc
xác định số thuế được miễn, số thuế được giảm.
2. Trường hợp cơ quan quản lý
thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế thì hồ sơ miễn thuế, giảm thuế gồm có:
a) Văn bản đề nghị miễn thuế,
giảm thuế trong đó nêu rõ loại thuế đề nghị miễn, giảm; lý do miễn thuế, giảm
thuế; số tiền thuế được miễn, giảm;
b) Tài liệu liên quan đến việc
xác định số thuế được miễn, số thuế được giảm.
3. Chính phủ quy định trường hợp
người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế; trường hợp
cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế.
Điều 63. Nộp
và tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
1. Trường hợp người nộp thuế tự
xác định số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm thì việc nộp và tiếp nhận
hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được thực hiện đồng thời với việc khai, nộp và tiếp
nhận hồ sơ khai thuế quy định tại Chương III của Luật này.
2. Trường hợp cơ quan quản lý
thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế thì việc
nộp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được quy định như sau:
a) Đối với thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu và các loại thuế khác liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì
hồ sơ được nộp tại cơ quan hải quan có thẩm quyền giải quyết;
b) Đối với các loại thuế khác
thì hồ sơ được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
3. Việc tiếp nhận hồ sơ miễn
thuế, giảm thuế được quy định như sau:
a) Trường hợp hồ sơ miễn thuế,
giảm thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế
tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng
tài liệu trong hồ sơ;
b) Trường hợp hồ sơ miễn thuế,
giảm thuế được nộp bằng đường bưu chính, công chức quản lý thuế đóng dấu ghi
ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan quản lý thuế;
c) Trường hợp hồ sơ miễn thuế,
giảm thuế được nộp bằng giao dịch điện tử thì việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận
hồ sơ miễn thuế, giảm thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện thông qua hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử;
d) Trường hợp hồ sơ miễn thuế,
giảm thuế chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ
ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế phải thông báo cho người nộp thuế để
hoàn chỉnh hồ sơ.
Điều 64.
Thời hạn giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế đối với trường hợp cơ quan quản lý
thuế quyết định số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm
1. Trong thời hạn ba mươi ngày,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý thuế ra quyết định miễn thuế, giảm
thuế hoặc thông báo cho người nộp thuế lý do không thuộc diện được miễn thuế,
giảm thuế.
2.45
Trường hợp cần kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm
thuế thì trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản
lý thuế có trách nhiệm ra quyết định miễn thuế, giảm thuế hoặc thông báo bằng
văn bản cho người nộp thuế lý do không được miễn thuế, giảm thuế.
Mục 2. XÓA NỢ
TIỀN THUẾ, TIỀN CHẬM NỘP,46 TIỀN PHẠT
Điều 65.
Trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,47 tiền phạt
1. Doanh nghiệp bị tuyên bố phá
sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá sản mà
không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp,48
tiền phạt.
2. Cá nhân được pháp luật coi
là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản để nộp tiền
thuế, tiền chậm nộp,49 tiền phạt còn nợ.
3.50
Các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này mà cơ quan quản lý thuế đã áp
dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định
tại khoản 1 Điều 93 của Luật này và các khoản nợ tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt này đã quá mười năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế,
nhưng không có khả năng thu hồi.
Điều 66. Hồ
sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,51 tiền phạt
Hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm
nộp,52 tiền phạt gồm có:
1. Văn bản đề nghị xóa nợ tiền
thuế, tiền chậm nộp,53 tiền phạt của cơ quan quản
lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền
chậm nộp,54 tiền phạt;
2.55
Quyết định tuyên bố phá sản đối với trường hợp doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản;
3. Các tài liệu liên quan đến
việc đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,56
tiền phạt.
Điều 67.
Thẩm quyền xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt57
1. Đối với người nộp thuế là
doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản quy định tại khoản 1 Điều 65,
cá nhân quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 65, hộ gia đình
quy định tại khoản 3 Điều 65 của Luật này, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt.
2. Đối với người nộp thuế không
thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì thẩm quyền xóa nợ được
quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ xóa nợ đối
với trường hợp người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ mười tỷ
đồng trở lên;
b) Bộ trưởng Bộ Tài chính xóa nợ
đối với trường hợp người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ năm
tỷ đồng đến dưới mười tỷ đồng;
c) Tổng cục trưởng Tổng cục thuế,
Tổng cục trưởng Tổng cục hải quan xóa nợ đối với trường hợp người nộp thuế nợ
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt dưới năm tỷ đồng.
3. Chính phủ báo cáo Quốc hội số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã được xóa hàng năm khi trình Quốc hội phê
chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.
4. Chính phủ quy định việc tổ
chức thực hiện xóa nợ.
Điều 68.
Trách nhiệm trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm
nộp,58 tiền phạt
1. Cơ quan quản lý thuế quản lý
trực tiếp lập hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,59
tiền phạt gửi đến cơ quan quản lý thuế cấp trên.
2. Trường hợp hồ sơ xóa nợ tiền
thuế, tiền chậm nộp,60 tiền phạt chưa đầy đủ thì
trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý
thuế cấp trên phải thông báo cho cơ quan đã lập hồ sơ để hoàn chỉnh hồ sơ.
3. Trong thời hạn sáu mươi
ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,61 tiền phạt, người có thẩm quyền phải ra quyết định xóa nợ hoặc
thông báo trường hợp không thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,62 tiền phạt.
Chương IX
THÔNG TIN VỀ NGƯỜI NỘP
THUẾ
Điều 69. Hệ
thống thông tin về người nộp thuế
1. Hệ thống thông tin về người
nộp thuế bao gồm những thông tin, tài liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế của người
nộp thuế.
2. Thông tin về người nộp thuế
là cơ sở để thực hiện quản lý thuế, đánh giá mức độ chấp hành pháp luật của người
nộp thuế, ngăn ngừa, phát hiện vi phạm pháp luật về thuế.
3. Nghiêm cấm hành vi làm sai lệch,
sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá hủy hệ thống thông tin về người nộp
thuế.
Điều 70.
Xây dựng, thu thập, xử lý và quản lý hệ thống thông tin về người nộp thuế
1. Cơ quan quản lý thuế có
trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý và phát triển cơ sở dữ liệu, hạ tầng kỹ
thuật của hệ thống thông tin về người nộp thuế; tổ chức đơn vị chuyên trách thực
hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin, quản lý cơ sở dữ liệu và bảo đảm duy
trì, vận hành hệ thống thông tin về người nộp thuế.
2.63
Cơ quan quản lý thuế áp dụng các biện pháp nghiệp vụ cần thiết để thu thập,
trao đổi, xử lý thông tin trong nước, ngoài nước, thông tin chính thức từ các
cơ quan quản lý thuế, cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài theo các điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, các văn bản ký kết giữa
Việt Nam và các nước liên quan đến lĩnh vực thuế, hải quan để sử dụng trong
công tác quản lý thuế.
3. Cơ quan quản lý thuế phối hợp
với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để trao đổi thông tin, kết nối mạng
trực tuyến.
4. Bộ Tài chính quy định cụ thể
việc xây dựng, thu thập, xử lý và quản lý hệ thống thông tin về người nộp thuế.
Điều 71.
Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc cung cấp thông tin
1. Cung cấp đầy đủ thông tin
trong hồ sơ thuế.
2. Cung cấp thông tin liên quan
đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
3. Thông tin cung cấp cho cơ
quan quản lý thuế phải đầy đủ, chính xác, trung thực, đúng thời hạn.
Điều 72.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cung cấp thông tin về
người nộp thuế
1. Các cơ quan sau đây có trách
nhiệm cung cấp thông tin về người nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế:
a) Cơ quan cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp64, cơ quan cấp giấy phép thành lập và hoạt động có trách nhiệm
cung cấp thông tin về nội dung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp65, giấy phép thành lập
và hoạt động hoặc giấy chứng nhận thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh của tổ
chức, cá nhân cho cơ quan quản lý thuế trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ
ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp66, giấy phép thành lập và hoạt động hoặc
giấy chứng nhận thay đổi đăng ký kinh doanh; cung cấp thông tin khác theo yêu cầu
của cơ quan quản lý thuế;
b) Kho bạc Nhà nước có trách
nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý thuế về số tiền thuế đã nộp, đã
hoàn của người nộp thuế.
2. Các cơ quan sau đây có trách
nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế:
a) Ngân hàng thương mại, tổ chức
tín dụng khác có trách nhiệm cung cấp nội dung giao dịch qua tài khoản của người
nộp thuế trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu cung cấp
thông tin của cơ quan quản lý thuế;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về
nhà, đất có trách nhiệm cung cấp thông tin về hiện trạng sử dụng đất, sở hữu
nhà của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân;
c) Cơ quan công an có trách nhiệm
cung cấp, trao đổi thông tin liên quan đến đấu tranh phòng, chống tội phạm về
thuế; cung cấp thông tin về cá nhân xuất cảnh, nhập cảnh và thông tin về đăng
ký, quản lý phương tiện giao thông;
d) Cơ quan chi trả thu nhập có
trách nhiệm cung cấp thông tin về chi trả thu nhập và số tiền thuế khấu trừ của
người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế;
đ) Cơ quan quản lý thương mại
có trách nhiệm cung cấp thông tin về chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh của Việt Nam và nước ngoài; thông tin về quản lý thị trường.
3. Cơ quan nhà nước, tổ chức,
cá nhân khác có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan về người nộp thuế theo
yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
4. Thông tin cung cấp, trao đổi
được thực hiện bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử.
5. Chính phủ quy định chi tiết
việc cung cấp thông tin, quản lý thông tin về người nộp thuế.
Điều 73. Bảo
mật thông tin của người nộp thuế
1. Cơ quan quản lý thuế, công
chức quản lý thuế, người đã là công chức quản lý thuế, tổ chức kinh doanh dịch
vụ làm thủ tục về thuế phải giữ bí mật thông tin của người nộp thuế theo quy định
của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Cơ quan quản lý thuế có
trách nhiệm cung cấp thông tin của người nộp thuế cho các cơ quan sau đây:
a) Cơ quan điều tra, Viện kiểm
sát, Tòa án;
b) Cơ quan thanh tra, cơ quan
kiểm toán nhà nước;
c) Các cơ quan quản lý khác của
Nhà nước theo quy định của pháp luật;
d) Cơ quan quản lý thuế nước
ngoài phù hợp với điều ước quốc tế về thuế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
Điều 74.
Công khai thông tin vi phạm pháp luật về thuế
Cơ quan quản lý thuế được công
khai các thông tin vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế trên phương tiện
thông tin đại chúng trong các trường hợp sau đây:
1. Trốn thuế, gian lận thuế,
chây ỳ không nộp tiền thuế đúng thời hạn;
2. Vi phạm pháp luật về thuế
làm ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ nộp thuế của tổ chức, cá nhân khác;
3. Không thực hiện các yêu cầu
của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
Chương X
KIỂM TRA THUẾ, THANH
TRA THUẾ
Mục 1. QUY
ĐỊNH CHUNG VỀ KIỂM TRA THUẾ, THANH TRA THUẾ
Điều 75.
Nguyên tắc kiểm tra thuế, thanh tra thuế
1. Thực hiện trên cơ sở phân
tích thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế, đánh giá việc chấp hành
pháp luật của người nộp thuế, xác minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi
vi phạm pháp luật về thuế.
2. Không cản trở hoạt động bình
thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là người nộp thuế.
3. Tuân thủ quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 76. Xử
lý kết quả kiểm tra thuế, thanh tra thuế
1. Căn cứ vào kết quả kiểm tra
thuế, thanh tra thuế, thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ra quyết định xử lý về
thuế, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị người có thẩm quyền
ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
2. Trường hợp kiểm tra thuế,
thanh tra thuế mà phát hiện hành vi trốn thuế có dấu hiệu tội phạm thì trong thời
hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện, cơ quan quản lý thuế chuyển hồ sơ
cho cơ quan có thẩm quyền để điều tra theo quy định của pháp luật tố tụng hình
sự. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm phối hợp với cơ quan điều tra trong việc
thực hiện điều tra tội phạm về thuế theo quy định của pháp luật.
Mục 2. KIỂM
TRA THUẾ
Điều 77.
Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế
1. Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ
quan quản lý thuế được thực hiện thường xuyên đối với các hồ sơ thuế nhằm đánh
giá tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế, sự
tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế.
2. Khi kiểm tra hồ sơ thuế,
công chức quản lý thuế thực hiện việc đối chiếu, so sánh nội dung trong hồ sơ
thuế với các thông tin, tài liệu có liên quan, các quy định của pháp luật về
thuế, kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp cần thiết đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Việc xử lý kết quả kiểm tra
thuế được quy định như sau:
a) Trường hợp kiểm tra trong
quá trình làm thủ tục hải quan phát hiện vi phạm dẫn đến thiếu thuế, trốn thuế,
gian lận thuế thì người nộp thuế phải nộp đủ thuế, bị xử phạt theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
b) Trường hợp hồ sơ thuế có nội
dung cần làm rõ liên quan đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số
tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, cơ quan quản lý thuế thông báo yêu
cầu người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu. Trường hợp người
nộp thuế đã giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu chứng minh số thuế đã
khai là đúng thì hồ sơ thuế được chấp nhận; nếu sau khi giải trình và bổ sung hồ
sơ mà không đủ căn cứ chứng minh số thuế đã khai là đúng thì cơ quan quản lý
thuế yêu cầu người nộp thuế khai bổ sung.
c) Trường hợp hết thời hạn theo
thông báo của cơ quan quản lý thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung
thông tin, tài liệu hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ
sung hồ sơ thuế không đúng thì thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp
ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ra quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của
người nộp thuế.
d) Đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu đã được thông quan nếu cơ quan hải quan phát hiện hồ sơ thuế có nội
dung cần làm rõ liên quan đến nghĩa vụ thuế, số tiền thuế được miễn, số tiến
thuế được giảm, số tiến thuế được hoàn thì cơ quan hải quan yêu cầu người nộp
thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu. Trường hợp người nộp thuế đã
giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu chứng minh số thuế là đúng thì hồ sơ
thuế được chấp nhận. Trường hợp không chứng minh được số thuế đã khai là đúng
hoặc quá thời hạn mà không giải trình được thì thủ trưởng cơ quan hải quan ấn định
số tiền thuế phải nộp hoặc ra quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp
thuế.
đ)67
(được bãi bỏ)
Điều 78.
Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế68
1. Các trường hợp kiểm tra thuế
tại trụ sở của người nộp thuế:
a) Các trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 3 Điều 77 của Luật này;
b) Các trường hợp kiểm tra sau
thông quan, bao gồm kiểm tra theo kế hoạch, kiểm tra chọn mẫu để đánh giá việc
tuân thủ pháp luật về thuế và kiểm tra đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã
được thông quan có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế.
Khi kiểm tra sau thông quan nếu
phát hiện có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì Cục trưởng Cục kiểm tra sau
thông quan, Cục trưởng Cục hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông
quan có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp quy định tại Mục 4 Chương X
của Luật này;
c) Các trường hợp xác định đối
tượng kiểm tra theo tiêu chí đánh giá rủi ro về thuế qua phân tích, đánh giá việc
chấp hành pháp luật của người nộp thuế; kiểm tra đối với trường hợp có phát
sinh dấu hiệu vi phạm pháp luật và các trường hợp được lựa chọn theo kế hoạch,
chuyên đề kiểm tra do thủ trưởng cơ quan quản lý thuế cấp trên quyết định. Đối
với các trường hợp nêu tại điểm này, cơ quan quản lý thuế thực hiện kiểm tra tại
trụ sở người nộp thuế không quá một lần trong một năm.
2. Quyết định kiểm tra thuế phải
được gửi cho người nộp thuế trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày ký.
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định kiểm tra thuế
mà người nộp thuế chứng minh được số thuế đã khai là đúng hoặc nộp đủ số tiền
thuế phải nộp thì cơ quan quản lý thuế bãi bỏ quyết định kiểm tra thuế.
3. Trình tự, thủ tục kiểm tra
thuế được quy định như sau:
a) Công bố quyết định kiểm tra
thuế khi bắt đầu tiến hành kiểm tra thuế;
b) Đối chiếu nội dung khai báo
với sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu có liên quan,
tình trạng thực tế trong phạm vi, nội dung của quyết định kiểm tra thuế;
c) Thời hạn kiểm tra thuế không
quá năm ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra; trường hợp kiểm
tra theo kế hoạch đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì thời hạn không quá
mười lăm ngày;
d) Trong trường hợp cần thiết,
quyết định kiểm tra thuế được gia hạn một lần; thời gian gia hạn không quá thời
hạn quy định tại điểm c khoản này;
đ) Lập biên bản kiểm tra thuế
trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn kiểm tra;
e) Xử lý theo thẩm quyền hoặc
chuyển cấp có thẩm quyền xử lý theo kết quả kiểm tra.
Điều 79.
Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp
thuế
1. Người nộp thuế có các quyền
sau đây:
a) Từ chối việc kiểm tra khi
không có quyết định kiểm tra thuế;
b) Từ chối cung cấp thông tin,
tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra thuế; thông tin, tài liệu thuộc
bí mật nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
c) Nhận biên bản kiểm tra thuế
và yêu cầu giải thích nội dung biên bản kiểm tra thuế;
d) Bảo lưu ý kiến trong biên bản
kiểm tra thuế;
đ) Khiếu nại, khởi kiện và yêu
cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
e) Tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật trong quá trình kiểm tra thuế.
2. Người nộp thuế có các nghĩa
vụ sau đây:
a) Chấp hành quyết định kiểm
tra thuế của cơ quan quản lý thuế;
b) Cung cấp kịp thời, đầy đủ,
chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra theo yêu cầu
của đoàn kiểm tra thuế; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung
thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp;
c) Ký biên bản kiểm tra thuế
trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra;
d) Chấp hành quyết định xử lý kết
quả kiểm tra thuế.
Điều 80.
Nhiệm vụ, quyền hạn của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ra quyết định kiểm tra
thuế và công chức quản lý thuế trong việc kiểm tra thuế
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý
thuế ra quyết định kiểm tra thuế có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo thực hiện đúng nội
dung, thời hạn ghi trong quyết định kiểm tra thuế;
b) Áp dụng biện pháp tạm giữ
tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều 90 của Luật này;
c) Gia hạn kiểm tra trong trường
hợp cần thiết;
d) Quyết định xử lý về thuế, xử
phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết
định xử phạt vi phạm hành chính;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
liên quan đến hành vi hành chính, quyết định hành chính của công chức quản lý
thuế.
2. Công chức quản lý thuế khi
thực hiện kiểm tra thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện đúng nội dung, thời
hạn ghi trong quyết định kiểm tra thuế;
b) Yêu cầu người nộp thuế cung
cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra;
c) Lập biên bản kiểm tra thuế;
báo cáo kết quả kiểm tra với người đã ra quyết định kiểm tra và chịu trách nhiệm
về tính chính xác, trung thực, khách quan của biên bản, báo cáo đó;
d) Xử phạt vi phạm hành chính
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với người có thẩm quyền ra quyết định xử lý vi
phạm.
Mục 3. THANH
TRA THUẾ
Điều 81. Các
trường hợp thanh tra thuế
1. Đối với doanh nghiệp có
ngành nghề kinh doanh đa dạng, phạm vi kinh doanh rộng thì thanh tra định kỳ một
năm không quá một lần.
2. Khi có dấu hiệu vi phạm pháp
luật về thuế.
3. Để giải quyết khiếu nại, tố cáo
hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
Điều 82.
Quyết định thanh tra thuế
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý
thuế các cấp có thẩm quyền ra quyết định thanh tra thuế.
2. Quyết định thanh tra thuế phải
có các nội dung sau đây:
a) Căn cứ pháp lý để thanh tra
thuế;
b) Đối tượng, nội dung, phạm
vi, nhiệm vụ thanh tra thuế;
c) Thời hạn tiến hành thanh tra
thuế;
d) Trưởng đoàn thanh tra thuế
và các thành viên khác của đoàn thanh tra thuế.
3. Chậm nhất là ba ngày làm việc,
kể từ ngày ký, quyết định thanh tra thuế phải được gửi cho đối tượng thanh tra.
Quyết định thanh tra thuế phải
được công bố chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày ra quyết định thanh tra thuế.
Điều 83.
Thời hạn thanh tra thuế
1. Thời hạn một lần thanh tra
thuế không quá ba mươi ngày, kể từ ngày công bố quyết định thanh tra thuế.
2. Trong trường hợp cần thiết,
người ra quyết định thanh tra thuế gia hạn thời hạn thanh tra thuế. Thời gian
gia hạn không vượt quá ba mươi ngày.
Điều 84.
Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra thuế
1. Người ra quyết định thanh
tra thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo, kiểm tra đoàn thanh
tra thuế thực hiện đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết định thanh tra thuế;
b) Yêu cầu đối tượng thanh tra
cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về những vấn đề
liên quan đến nội dung thanh tra thuế; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra thuế cung cấp thông tin,
tài liệu đó;
c) Áp dụng các biện pháp quy định
tại các điều 89, 90 và 91 của Luật này;
d) Trưng cầu giám định về những
vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra thuế;
đ) Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị
người có thẩm quyền đình chỉ việc làm khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại
nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân;
e) Xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị người có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về thuế; kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện quyết định xử lý về thanh tra thuế;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
liên quan đến trách nhiệm của trưởng đoàn thanh tra thuế, các thành viên khác của
đoàn thanh tra thuế;
h) Kết luận về nội dung thanh
tra thuế.
2. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại khoản 1 Điều này, người ra quyết định thanh tra thuế phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Điều 85.
Nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng đoàn thanh tra thuế, thành viên đoàn thanh tra
thuế
1. Trưởng đoàn thanh tra thuế
có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức, chỉ đạo các thành
viên trong đoàn thanh tra thuế thực hiện đúng nội dung, đối tượng, thời hạn đã
ghi trong quyết định thanh tra thuế;
b) Yêu cầu đối tượng thanh tra
cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về những vấn đề
liên quan đến nội dung thanh tra thuế; khi cần thiết có thể tiến hành kiểm kê
tài sản của đối tượng thanh tra liên quan đến nội dung thanh tra thuế;
c) Áp dụng biện pháp quy định tại
Điều 90 của Luật này;
d) Lập biên bản thanh tra thuế;
đ) Báo cáo với người ra quyết định
thanh tra thuế về kết quả thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác,
trung thực, khách quan của báo cáo đó;
e) Xử phạt vi phạm hành chính
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm;
2. Thành viên đoàn thanh tra
thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện nhiệm vụ theo sự
phân công của trưởng đoàn thanh tra thuế;
b) Kiến nghị xử lý những vấn đề
liên quan đến nội dung thanh tra thuế;
c) Báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ được giao với trưởng đoàn thanh tra thuế.
3. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại Điều này, trưởng đoàn thanh tra thuế, thành viên đoàn thanh
tra thuế phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định và hành vi của
mình.
Điều 86. Nghĩa
vụ và quyền của đối tượng thanh tra thuế
1. Đối tượng thanh tra thuế có
các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành quyết định thanh
tra thuế;
b) Cung cấp kịp thời, đầy đủ,
chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra theo yêu cầu
của cơ quan quản lý thuế, trưởng đoàn thanh tra thuế và phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp;
c) Chấp hành yêu cầu, kết luận
thanh tra thuế, quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế, trưởng đoàn thanh
tra thuế và cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Ký biên bản thanh tra trong
thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thanh tra thuế.
2. Đối tượng thanh tra thuế có
các quyền sau đây:
a) Giải trình về những vấn đề
có liên quan đến nội dung thanh tra thuế;
b) Bảo lưu ý kiến trong biên bản
thanh tra thuế;
c) Từ chối cung cấp thông tin,
tài liệu không liên quan đến nội dung thanh tra thuế, thông tin, tài liệu thuộc
bí mật Nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
d) Khiếu nại với người ra quyết
định thanh tra thuế về quyết định, hành vi của trưởng đoàn thanh tra thuế,
thành viên đoàn thanh tra thuế khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là
trái pháp luật. Trong khi chờ giải quyết khiếu nại, người khiếu nại vẫn phải thực
hiện các quyết định đó;
đ) Yêu cầu bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật;
e) Tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, trưởng đoàn thanh tra thuế, thành
viên khác của đoàn thanh tra thuế.
Điều 87. Kết
luận thanh tra thuế
1. Chậm nhất là mười lăm ngày,
kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra thuế, người ra quyết định thanh
tra thuế phải có văn bản kết luận thanh tra thuế. Kết luận thanh tra thuế phải
có các nội dung sau đây:
a) Đánh giá việc thực hiện pháp
luật về thuế của đối tượng thanh tra thuộc nội dung thanh tra thuế;
b) Kết luận về nội dung được
thanh tra thuế;
c) Xác định rõ tính chất, mức độ
vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm (nếu có);
d) Xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp
luật.
2. Trong quá trình ra văn bản kết
luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu trưởng đoàn
thanh tra, thành viên đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu đối tượng thanh tra giải
trình để làm rõ thêm những vấn đề cần thiết phục vụ cho việc ra kết luận thanh
tra thuế.
Mục 4. BIỆN
PHÁP ÁP DỤNG TRONG THANH TRA THUẾ ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP CÓ DẤU HIỆU TRỐN THUẾ,
GIAN LẬN THUẾ
Điều 88.
Áp dụng các biện pháp trong thanh tra thuế đối với trường hợp có dấu hiệu trốn
thuế, gian lận thuế
1. Khi người nộp thuế có dấu hiệu
trốn thuế, gian lận thuế liên quan đến tổ chức, cá nhân khác.
2. Khi dấu hiệu trốn thuế, gian
lận thuế có tính chất phức tạp.
Điều 89.
Thu thập thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý
thuế có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân có thông tin liên quan đến hành vi trốn
thuế, gian lận thuế cung cấp thông tin bằng văn bản hoặc trả lời trực tiếp.
2. Trong trường hợp yêu cầu
cung cấp thông tin bằng văn bản thì khi nhận được yêu cầu của thủ trưởng cơ
quan quản lý thuế, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin đúng nội
dung, thời hạn, địa chỉ được yêu cầu và chịu trách nhiệm về tính chính xác,
trung thực của thông tin đã cung cấp; trường hợp không thể cung cấp được thì phải
trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
3. Trong trường hợp yêu cầu
cung cấp thông tin bằng trả lời trực tiếp thì khi nhận được yêu cầu của thủ trưởng
cơ quan quản lý thuế, người được yêu cầu cung cấp thông tin phải có mặt đúng thời
gian, địa điểm ghi trong văn bản để cung cấp thông tin theo nội dung được yêu cầu
và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin đã cung cấp;
trường hợp không thể có mặt thì phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
Trong quá trình thu thập thông
tin bằng trả lời trực tiếp, thanh tra viên thuế phải lập biên bản làm việc và
được ghi âm, ghi hình công khai.
Điều 90. Tạm
giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế,
Trưởng đoàn thanh tra thuế có quyền quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật liên
quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
2. Việc tạm giữ tài liệu, tang
vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế được áp dụng khi cần xác
minh tình tiết làm căn cứ để có quyết định xử lý hoặc ngăn chặn ngay hành vi trốn
thuế, gian lận thuế.
3. Trong quá trình thanh tra
thuế, nếu đối tượng thanh tra có biểu hiện tẩu tán, tiêu hủy tài liệu, tang vật
liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế thì thanh tra viên thuế đang thi
hành nhiệm vụ được quyền tạm giữ tài liệu, tang vật đó. Trong thời hạn hai mươi
bốn giờ, kể từ khi tạm giữ tài liệu, tang vật, thanh tra viên thuế phải báo cáo
thủ trưởng cơ quan quản lý thuế hoặc trưởng đoàn thanh tra thuế ra quyết định tạm
giữ tài liệu, tang vật; trong thời hạn tám giờ làm việc, kể từ khi được báo
cáo, người có thẩm quyền phải xem xét và ra quyết định tạm giữ. Trường hợp người
có thẩm quyền không đồng ý việc tạm giữ thì thanh tra viên thuế phải trả lại
tài liệu, tang vật trong thời hạn tám giờ làm việc.
4. Khi tạm giữ tài liệu, tang vật
liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế, thanh tra viên thuế phải lập
biên bản tạm giữ. Trong biên bản tạm giữ phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại
của tài liệu, tang vật bị tạm giữ; chữ ký của người thực hiện tạm giữ, người
đang quản lý tài liệu, tang vật vi phạm. Người ra quyết định tạm giữ có trách
nhiệm bảo quản tài liệu, tang vật tạm giữ và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu
tài liệu, tang vật bị mất, bán, đánh tráo hoặc hư hỏng.
Trong trường hợp tài liệu, tang
vật cần được niêm phong thì việc niêm phong phải được tiến hành ngay trước mặt
người có tài liệu, tang vật; nếu người có tài liệu, tang vật vắng mặt thì việc
niêm phong phải được tiến hành trước mặt đại diện gia đình hoặc đại diện tổ chức
và đại diện chính quyền, người chứng kiến.
5. Tang vật là tiền Việt Nam,
ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý và những vật thuộc diện quản lý đặc biệt
phải được bảo quản theo quy định của pháp luật; tang vật là hàng hóa, vật phẩm
dễ bị hư hỏng thì người ra quyết định tạm giữ phải tiến hành lập biên bản và tổ
chức bán ngay để tránh tổn thất; tiền thu được phải được gửi vào tài khoản tạm
giữ mở tại Kho bạc Nhà nước để bảo đảm thu đủ tiền thuế, tiền chậm nộp,69 tiền
phạt.
6. Trong thời hạn mười ngày làm
việc, kể từ ngày tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải xử lý tài liệu, tang
vật bị tạm giữ theo những biện pháp trong quyết định xử lý hoặc trả lại cho cá
nhân, tổ chức nếu không áp dụng hình thức phạt tịch thu đối với tài liệu, tang
vật bị tạm giữ. Thời hạn tạm giữ tài liệu, tang vật có thể được kéo dài đối với
những vụ việc phức tạp, cần tiến hành xác minh, nhưng tối đa không quá sáu mươi
ngày, kể từ ngày tạm giữ tài liệu, tang vật. Việc kéo dài thời hạn tạm giữ tài
liệu, tang vật phải do người có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều này
quyết định.
7. Cơ quan quản lý thuế phải
giao một bản quyết định tạm giữ, biên bản tạm giữ, quyết định xử lý tài liệu,
tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế cho tổ chức, cá nhân có
tài liệu, tang vật bị tạm giữ.
Điều 91.
Khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận
thuế
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý
thuế có quyền quyết định khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến
hành vi trốn thuế, gian lận thuế. Trong trường hợp nơi cất giấu tài liệu, tang
vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế là nơi ở thì phải được sự đồng
ý bằng văn bản của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Việc khám nơi cất giấu tài
liệu, tang vật được tiến hành khi có căn cứ về việc cất giấu tài liệu, tang vật
liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
3. Khi khám nơi cất giấu tài liệu,
tang vật phải có mặt người chủ nơi bị khám và người chứng kiến. Trong trường hợp
người chủ nơi bị khám vắng mặt mà việc khám không thể trì hoãn thì phải có đại
diện chính quyền và hai người chứng kiến.
4. Không được khám nơi cất giấu
tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế vào ban đêm,
ngày lễ, ngày tết, khi người chủ nơi bị khám có việc hiếu, việc hỉ, trừ trường
hợp phạm pháp quả tang và phải ghi rõ lý do vào biên bản.
69 Cụm từ “tiền chậm nộp,” được
bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
5. Mọi trường hợp khám nơi cất
giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế đều phải
có quyết định bằng văn bản và phải lập biên bản. Quyết định và biên bản khám
nơi cất giấu tài liệu, tang vật phải được giao cho người chủ nơi bị khám một bản.
Chương
XI
CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT
ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
Điều 92.
Trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
1. Người nộp thuế nợ tiền thuế,
tiền chậm nộp,70 tiền phạt vi phạm pháp luật về
thuế đã quá chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nộp tiền chậm nộp,71 tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
2. Người nộp thuế nợ tiền thuế,
tiền chậm nộp,72 tiền phạt vi phạm pháp luật về
thuế khi đã hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế.
3. Người nộp thuế còn nợ tiền
thuế, tiền chậm nộp,73 tiền phạt có hành vi phát
tán tài sản, bỏ trốn.
4.74
Chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đối với trường hợp người nộp thuế được
cơ quan quản lý thuế cho phép nộp dần tiền nợ thuế trong thời hạn không quá mười
hai tháng, kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế. Việc nộp dần tiền nợ
thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế và phải có bảo lãnh của
tổ chức tín dụng. Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo mức 0,03%/ngày
tính trên số tiền thuế chậm nộp.
Điều 93.
Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
1.75
Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bao gồm:
a) Trích tiền từ tài khoản của
đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại Kho bạc Nhà nước,
ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; yêu cầu phong tỏa tài khoản;
b) Khấu trừ một phần tiền lương
hoặc thu nhập;
c) Dừng làm thủ tục hải quan đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
d) Thông báo hóa đơn không còn
giá trị sử dụng;
đ) Kê biên tài sản, bán đấu giá
tài sản kê biên theo quy định của pháp luật;
e) Thu tiền, tài sản khác của đối
tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do tổ chức, cá nhân khác
đang nắm giữ;
g) Thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt
động, giấy phép hành nghề.
2. Các biện pháp cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế quy định tại khoản 1 Điều này chấm dứt hiệu lực,
kể từ khi tiền thuế, tiền chậm nộp,76 tiền phạt
đã được nộp đủ vào ngân sách nhà nước.
3.77
Việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện
theo quy định tại các điều 97, 98, 98a, 99,
100, 101 và 102 của Luật này và quy định khác của các văn bản
pháp luật có liên quan. Trong trường hợp người nộp thuế có hành vi bỏ trốn, tẩu
tán tài sản thì người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế quy định tại Điều 94 của Luật này quyết định việc áp dụng biện pháp cưỡng
chế phù hợp để đảm bảo thu hồi nợ thuế kịp thời cho ngân sách nhà nước.
Điều 94.
Thẩm quyền quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế,
Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan
có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đối với
các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1
Điều 93 của Luật này.
Việc thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp78, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề quy định
tại điểm g khoản 1 Điều 93 của Luật này được thực hiện theo
quy định của pháp luật.
Điều 95.
Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
1. Việc cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế chỉ được thực hiện khi có quyết định cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế của người có thẩm quyền quy định tại Điều
94 của Luật này.
2. Quyết định cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế bao gồm các nội dung: ngày, tháng, năm ra quyết
định; căn cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ, đơn vị người ra quyết định; họ
tên, nơi cư trú, trụ sở của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế; lý do cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; biện pháp cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế; thời gian, địa điểm thực hiện; cơ quan
chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; cơ
quan có trách nhiệm phối hợp; chữ ký của người ra quyết định; dấu của cơ quan
ra quyết định.
3. Quyết định cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế phải được gửi cho đối tượng bị cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời hạn
năm ngày làm việc trước khi thực hiện cưỡng chế; quyết định cưỡng chế phải được
gửi cho cơ quan quản lý thuế cấp trên trực tiếp; trường hợp cưỡng chế bằng biện
pháp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 93 của Luật này thì
quyết định phải được gửi cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi
thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế trước khi thực hiện.
Điều 96.
Trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế
1. Người ra quyết định cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế có nhiệm vụ tổ chức thi hành quyết định cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn nơi có đối tượng thuộc diện cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế chỉ đạo các cơ quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý thuế thực
hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
3. Lực lượng cảnh sát nhân dân
có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn, hỗ trợ cơ quan quản lý thuế trong quá
trình cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế khi có yêu cầu của người ra
quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
Điều 97.
Cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế
1. Biện pháp trích tiền từ tài khoản
áp dụng đối với đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có
tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác.
2. Khi nhận được quyết định cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại,
tổ chức tín dụng khác có trách nhiệm trích số tiền ghi trong quyết định cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế và chuyển sang tài khoản ngân sách nhà nước tại
Kho bạc Nhà nước, đồng thời thông báo bằng văn bản cho người ra quyết định cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế và đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế biết.
3. Quyết định cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản của đối
tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có hiệu lực trong thời hạn
ba mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định. Khi quyết định cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế đã hết hiệu lực mà Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại,
tổ chức tín dụng khác chưa trích đủ tiền thuế theo quyết định cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế thì phải thông báo bằng văn bản cho người ra
quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế biết.
4. Trong thời hạn quyết định cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế có hiệu lực, nếu trong tài khoản của đối
tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế còn số dư mà Kho bạc Nhà
nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác không thực hiện việc trích tiền
của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế để nộp vào ngân
sách nhà nước theo quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế thì
bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Chương XII của Luật này.
Điều 98.
Cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập
1. Biện pháp khấu trừ một phần
tiền lương hoặc thu nhập được áp dụng đối với người nộp thuế bị cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế đang làm việc theo biên chế hoặc hợp đồng từ
sáu tháng trở lên hoặc đang được hưởng trợ cấp hưu trí, mất sức.
2. Tỷ lệ khấu trừ tiền lương,
trợ cấp hưu trí hoặc mất sức đối với cá nhân không thấp hơn 10% và không quá
30% tổng số tiền lương, trợ cấp hàng tháng của cá nhân đó; đối với những khoản
thu nhập khác thì tỷ lệ khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế, nhưng không quá
50% tổng số thu nhập.
3. Cơ quan, tổ chức sử dụng lao
động đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế có các trách nhiệm sau đây:
a) Khấu trừ một phần tiền lương
hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và
chuyển số tiền đã khấu trừ vào tài khoản ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước
theo nội dung ghi trong quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế,
kể từ kỳ trả tiền lương hoặc thu nhập gần nhất cho đến khi khấu trừ đủ số tiền
thuế, tiền chậm nộp,79 tiền phạt theo quyết định
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, đồng thời thông báo cho người ra
quyết định cưỡng chế và đối tượng bị cưỡng chế biết;
b) Trong trường hợp chưa khấu
trừ đủ số tiền thuế, số tiền chậm nộp,80 tiền phạt
theo quyết định cưỡng chế mà hợp đồng lao động của đối tượng bị cưỡng chế chấm dứt,
cơ quan, tổ chức sử dụng lao động phải thông báo cho người ra quyết định cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế biết trong thời hạn năm ngày làm việc,
kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Cơ quan, tổ chức sử dụng lao
động đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế cố tình không thực hiện quyết định cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
tại Chương XII của Luật này.
Điều
98a. Cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng81
1. Cưỡng chế bằng biện pháp
thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng được thực hiện khi cơ quan quản lý
thuế không áp dụng được hoặc đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế quy định tại
các điểm a, b và c khoản 1 Điều 93 của Luật này nhưng vẫn
chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền chậm nộp, tiền phạt.
2. Thủ trưởng cơ quan quản lý
thuế có trách nhiệm thông báo cho đối tượng bị cưỡng chế biết trong thời hạn ba
ngày làm việc trước khi thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng.
3. Khi thực hiện biện pháp cưỡng
chế theo quy định tại Điều này, cơ quan quản lý thuế phải thông báo công khai
trên phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 99.
Cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên
1.82
Biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên được áp dụng khi cơ quan
quản lý thuế không áp dụng được hoặc đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế quy định
tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 93 của Luật này
nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền chậm nộp, tiền phạt.
Không áp dụng biện pháp kê biên
tài sản trong trường hợp người nộp thuế là cá nhân đang trong thời gian chữa bệnh
tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
2. Giá trị tài sản bị kê biên của
đối tượng bị cưỡng chế tương đương với số tiền thuế đã ghi trong quyết định cưỡng
chế và chi phí cho việc tổ chức thi hành cưỡng chế.
3. Những tài sản sau đây không
được kê biên:
a) Thuốc chữa bệnh, lương thực,
thực phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu cho đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế và gia đình họ;
b) Công cụ lao động;
c) Nhà ở, đồ dùng sinh hoạt thiết
yếu cho đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và gia đình
họ;
d) Đồ dùng thờ cúng; di vật,
huân chương, huy chương, bằng khen;
đ) Tài sản phục vụ quốc phòng,
an ninh.
4. Trong thời hạn ba mươi ngày,
kể từ ngày kê biên tài sản, đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế không nộp đủ tiền thuế nợ, tiền chậm nộp,83
tiền phạt thì cơ quan quản lý thuế được quyền bán đấu giá tài sản kê biên để
thu đủ tiền thuế nợ, tiền chậm nộp,84 tiền phạt.
5. Chính phủ quy định trình tự,
thủ tục cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bằng biện pháp kê biên
tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên.
Điều 100.
Cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ
chức, cá nhân khác đang giữ
1. Việc cưỡng chế thu tiền, tài
sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác (sau đây gọi là
bên thứ ba) đang nắm giữ được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây:
a)85
Cơ quan quản lý thuế không áp dụng được hoặc đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế
quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 93 của Luật
này nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền chậm nộp, tiền phạt;
b) Cơ quan quản lý thuế có căn
cứ xác định bên thứ ba đang có khoản nợ hoặc giữ tiền, tài sản khác của đối tượng
bị cưỡng chế.
2. Nguyên tắc thu tiền, tài sản
khác của đối tượng bị cưỡng chế từ bên thứ ba được quy định như sau:
a) Bên thứ ba có khoản nợ đến hạn
phải trả cho đối tượng bị cưỡng chế hoặc giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị
cưỡng chế thì có trách nhiệm nộp tiền thuế nợ, tiền chậm nộp,86 tiền phạt thay cho đối tượng bị cưỡng chế;
b) Trường hợp tiền, tài sản
khác của đối tượng bị cưỡng chế do bên thứ ba đang nắm giữ là đối tượng của các
giao dịch bảo đảm hoặc thuộc trường hợp giải quyết phá sản thì việc thu tiền,
tài sản khác từ bên thứ ba được thực hiện theo quy định của pháp luật;
c) Số tiền bên thứ ba nộp vào
ngân sách nhà nước thay cho đối tượng bị cưỡng chế được xác định là số tiền đã
thanh toán cho đối tượng bị cưỡng chế.
3. Trách nhiệm của bên thứ ba
đang có khoản nợ hoặc giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế được
quy định như sau:
a) Cung cấp cho cơ quan quản lý
thuế thông tin về khoản nợ hoặc khoản tiền, tài sản khác đang nắm giữ của đối
tượng thuộc diện cưỡng chế, trong đó nêu rõ số lượng tiền, thời hạn thanh toán
nợ, loại tài sản, số lượng tài sản, tình trạng tài sản;
b) Khi nhận được văn bản yêu cầu
của cơ quan quản lý thuế thì không được chuyển trả tiền, tài sản khác cho đối
tượng bị cưỡng chế cho đến khi thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc
chuyển giao tài sản cho cơ quan quản lý thuế để làm thủ tục bán đấu giá sau;
c) Trong trường hợp không thực
hiện được yêu cầu của cơ quan quản lý thuế thì phải có văn bản giải trình với
cơ quan quản lý thuế trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn
bản yêu cầu của cơ quan quản lý thuế;
d) Tổ chức, cá nhân đang có khoản
nợ hoặc nắm giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế không thực hiện nộp thay số tiền thuế bị cưỡng chế trong thời hạn
mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan quản lý thuế thì bị coi
là nợ tiền thuế của Nhà nước và bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định
tại khoản 1 Điều 93 của Luật này.
4.87
Chính phủ quy định trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế bằng biện pháp thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức,
cá nhân khác đang nắm giữ.
Điều 101.
Cưỡng chế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu88
1.89
Cưỡng chế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu được thực hiện khi cơ quan hải quan không áp dụng được hoặc đã áp dụng
các biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều
93 của Luật này nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền chậm nộp, tiền
phạt.
2. Thủ trưởng cơ quan hải quan
nơi người nộp thuế có tiền thuế nợ quá hạn phải thông báo chậm nhất năm ngày
làm việc trước khi áp dụng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa
nhập khẩu.
3.90
Không áp dụng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với các trường hợp sau
đây:
a) Hàng hóa xuất khẩu không phải
nộp thuế xuất khẩu;
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
phục vụ trực tiếp an ninh, quốc phòng, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu
trợ khẩn cấp; hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.
Điều 102.
Cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành
nghề91
1. Biện pháp thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép
thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề được thực hiện khi cơ quan quản lý
thuế không áp dụng được hoặc đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế quy định tại
các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 93 của Luật này
nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền chậm nộp, tiền phạt.
2. Thủ trưởng cơ quan quản lý
thuế có trách nhiệm gửi văn bản yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
để thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
3. Khi thực hiện biện pháp cưỡng
chế quy định tại Điều này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải thông
báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
Chương
XII
XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT
VỀ THUẾ
Điều 103.
Hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế
1. Vi phạm các thủ tục thuế.
2. Chậm nộp tiền thuế.
3. Khai sai dẫn đến thiếu số tiền
thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn.
4. Trốn thuế, gian lận thuế.
Điều 104.
Nguyên tắc, thủ tục xử phạt vi phạm pháp luật về thuế
1. Mọi hành vi vi phạm pháp luật
về thuế được phát hiện phải được xử lý kịp thời, công minh, triệt để. Mọi hậu
quả do vi phạm pháp luật về thuế gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định
của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân chỉ bị xử
phạt hành chính thuế khi có hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
3. Việc xử lý vi phạm pháp luật
về thuế phải do người có thẩm quyền thực hiện.
4. Một hành vi vi phạm pháp luật
về thuế chỉ bị xử phạt một lần.
Nhiều người cùng thực hiện một
hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt.
Một người thực hiện nhiều hành
vi vi phạm pháp luật về thuế thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.
5. Việc xử lý vi phạm pháp luật
về thuế phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ,
tăng nặng để quyết định mức xử phạt thích hợp.
6. Trình tự, thủ tục xử phạt vi
phạm pháp luật về thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.
7. Trường hợp vi phạm pháp luật
về thuế đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thực hiện theo pháp luật hình sự
và pháp luật tố tụng hình sự.
Điều 105.
Xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế
1. Các hành vi vi phạm thủ tục
thuế bao gồm:
a) Nộp hồ sơ đăng ký thuế sau
ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thuế;
b) Nộp hồ sơ khai thuế trong khoảng
thời gian chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy
định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 32 của Luật này hoặc
ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều
33 của Luật này;
c) Nộp hồ sơ khai thuế trong khoảng
thời gian từ ngày hết hạn phải nộp tờ khai hải quan đến trước ngày xử lý hàng
hóa không có người nhận theo quy định của Luật hải quan đối với trường hợp theo
quy định tại điểm a khoản 4 Điều 32 của Luật này;
d) Khai không đầy đủ các nội
dung trong hồ sơ thuế, trừ trường hợp người nộp thuế khai bổ sung trong thời hạn
quy định;
đ) Vi phạm các quy định về cung
cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế;
e) Vi phạm các quy định về chấp
hành quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế.
2. Không xử lý vi phạm thủ tục
thuế trong trường hợp người nộp thuế được gia hạn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế,
gia hạn thời hạn nộp thuế.
3. Chính phủ quy định chi tiết
mức phạt đối với từng hành vi vi phạm thủ tục thuế.
Điều 106.
Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế92
1.93
Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp
thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết
định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp
theo mức bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
Đối với các khoản nợ tiền thuế
phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 mà người nộp thuế chưa nộp vào ngân
sách nhà nước, kể cả khoản tiền nợ thuế được truy thu qua kết quả thanh tra, kiểm
tra của cơ quan có thẩm quyền thì được chuyển sang áp dụng mức tính tiền chậm nộp
theo quy định tại khoản này từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
Trường hợp người nộp thuế cung ứng
hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa
được thanh toán nên không nộp kịp thời các khoản thuế dẫn đến nợ thuế thì không
phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt quá số tiền
ngân sách nhà nước chưa thanh toán phát sinh trong thời gian ngân sách nhà nước
chưa thanh toán.
2. Người nộp thuế khai sai dẫn
đến làm thiếu số tiền phải nộp nếu tự giác khắc phục hậu quả bằng cách nộp đủ số
tiền thuế phải nộp trước khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện thì phải nộp tiền
chậm nộp, nhưng không bị xử phạt vi phạm thủ tục hành chính thuế, thiếu thuế,
trốn thuế.
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, nếu người nộp thuế khai bổ sung trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày
đăng ký tờ khai hải quan theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
34 của Luật này và chủ động nộp số tiền thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước
thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế thiếu theo quy định tại Điều
này, nhưng không bị xử phạt vi phạm thủ tục hành chính thuế, thiếu thuế, trốn
thuế.
3. Người nộp thuế tự xác định số
tiền chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức tiền chậm
nộp theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp người nộp thuế không
tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền chậm nộp thì cơ quan quản lý thuế
xác định số tiền chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết.
4. Trường hợp sau ba mươi ngày,
kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa nộp tiền thuế và tiền chậm
nộp thì cơ quan quản lý thuế thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế nợ
và tiền chậm nộp.
5. Cơ quan, tổ chức được cơ
quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế chậm chuyển tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì phải nộp tiền chậm nộp đối với
số tiền chậm chuyển theo mức quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 107.
Xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng
số tiền thuế được hoàn94
1. Người nộp thuế đã phản ánh đầy
đủ, trung thực các nghiệp vụ kinh tế làm phát sinh nghĩa vụ thuế trên sổ kế
toán, hóa đơn, chứng từ nhưng khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc
tăng số tiền thuế được hoàn thì phải nộp đủ số tiền thuế khai thiếu, nộp lại số
tiền thuế được hoàn cao hơn và bị xử phạt 20% số tiền thuế khai thiếu, số tiền
thuế được hoàn cao hơn và tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế thiếu hoặc số tiền
thuế được hoàn cao hơn.
2. Đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu người nộp thuế khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng
số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng không thuộc các trường hợp quy định tại
khoản 6 và khoản 7 Điều 108 của Luật này thì ngoài việc nộp
đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp theo quy định, người nộp thuế còn bị xử phạt như
sau:
a) Phạt 10% số tiền thuế khai
thiếu, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn đối với trường hợp người nộp
thuế tự phát hiện và khai bổ sung quá thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký
tờ khai nhưng trước khi cơ quan hải quan kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở
người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật này;
b) Phạt 20% số tiền thuế khai
thiếu, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn đối với trường hợp không thuộc
quy định tại điểm a khoản này.
Điều 108.
Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế
Người nộp thuế có một trong các
hành vi trốn thuế, gian lận thuế sau đây thì phải nộp đủ số tiền thuế theo quy
định và bị phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn:
1. Không nộp hồ sơ đăng ký thuế;
không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau chín mươi ngày, kể từ ngày hết
thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại các khoản 1, 2,
3 và 5 Điều 32 của Luật này hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai
thuế theo quy định tại Điều 33 của Luật này;
2. Không ghi chép trong sổ kế
toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
3. Không xuất hóa đơn khi bán
hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh
toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;
4. Sử dụng hóa đơn, chứng từ bất
hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh
nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn,
số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được
hoàn;
5. Sử dụng chứng từ, tài liệu
không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được
hoàn;
6.95
Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ
khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan;
7. Cố ý không kê khai hoặc khai
sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
8. Cấu kết với người gửi hàng để
nhập khẩu hàng hóa nhằm mục đích trốn thuế;
9.96
Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế
không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng
với cơ quan quản lý thuế.
Điều 109.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm pháp luật về thuế
1. Đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 1 Điều 103 của Luật này thì thẩm quyền xử phạt
được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính.
2. Đối với hành vi quy định tại
các khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật này thì thủ trưởng cơ
quan quản lý thuế, Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm
tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt
vi phạm pháp luật về thuế.
Điều 110.
Thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế97
1. Đối với hành vi vi phạm thủ
tục thuế, thời hiệu xử phạt là hai năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện.
2. Đối với hành vi trốn thuế,
gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai thiếu số
thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn, thời hiệu xử phạt là năm năm, kể từ
ngày thực hiện hành vi vi phạm.
3. Quá thời hiệu xử phạt vi phạm
pháp luật về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số
tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp vào
ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện
hành vi vi phạm. Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số
tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp cho
toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
Điều 111.
Miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế
1. Người bị xử phạt vi phạm
pháp luật về thuế có quyền đề nghị miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế trong
trường hợp gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc trường hợp bất khả
kháng khác.
2. Không miễn xử phạt vi phạm
pháp luật về thuế đối với các trường hợp đã thực hiện quyết định xử phạt vi phạm
pháp luật về thuế của cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Chính phủ quy định thẩm quyền,
thủ tục miễn xử phạt.
Điều 112.
Xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với cơ quan quản lý thuế
1. Cơ quan quản lý thuế thực hiện
không đúng theo quy định của Luật này, gây thiệt hại cho người nộp thuế thì phải
bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp ấn định thuế,
hoàn thuế sai do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì cơ quan quản lý thuế phải bồi
thường thiệt hại cho người nộp thuế theo quy định của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 113.
Xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với công chức quản lý thuế
1. Công chức quản lý thuế gây
phiền hà, khó khăn cho người nộp thuế làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp
của người nộp thuế thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại cho người nộp thuế thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Công chức quản lý thuế thiếu
tinh thần trách nhiệm hoặc xử lý sai quy định của pháp luật về thuế thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự, nếu gây thiệt hại cho người nộp thuế thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
3. Công chức quản lý thuế lợi dụng
chức vụ, quyền hạn để thông đồng, bao che cho người nộp thuế, tổ chức kinh
doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
4. Công chức quản lý thuế lợi lợi
dụng chức vụ, quyền hạn để sử dụng trái phép, chiếm dụng, chiếm đoạt tiền thuế,
tiền chậm nộp,98 tiền phạt vi phạm pháp luật về
thuế thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự và phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số tiền thuế, tiền
chậm nộp,99 tiền phạt đã sử dụng trái phép, chiếm
dụng, chiếm đoạt theo quy định của pháp luật.
Điều 114.
Xử lý vi phạm đối với ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác, người bảo
lãnh nộp tiền thuế
1. Ngân hàng thương mại, tổ chức
tín dụng khác không thực hiện trách nhiệm trích chuyển từ tài khoản của người nộp
thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp,100 tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế phải nộp của
người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế thì tùy theo từng trường hợp
cụ thể xử lý như sau:
a) Ngân hàng thương mại, tổ chức
tín dụng khác không bị xử phạt trong trường hợp tại thời điểm đó tài khoản tiền
gửi của người nộp thuế không còn số dư hoặc đã trích chuyển toàn bộ số dư tài khoản
của người nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước nhưng vẫn không đủ số
tiền thuế, tiền chậm nộp,101 tiền phạt vi phạm
pháp luật về thuế mà người nộp thuế phải nộp;
b) Ngân hàng thương mại, tổ chức
tín dụng khác bị xử lý vi phạm trong trường hợp tại thời điểm đó tài khoản tiền
gửi của người nộp thuế có số dư đủ hoặc thừa so với số tiền thuế, tiền chậm nộp,102 tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế mà người nộp
thuế phải nộp nhưng ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác không thực hiện
trích toàn bộ hoặc một phần tương ứng số tiền phải nộp của người nộp thuế thì
ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tín dụng đó bị phạt số tiền tương ứng với
số tiền không trích chuyển vào tài khoản của ngân sách nhà nước.
2. Người bảo lãnh việc thực hiện
nghĩa vụ thuế phải nộp tiền thuế, tiền chậm nộp,103
tiền phạt thay cho người nộp thuế được bảo lãnh trong trường hợp người nộp thuế
không nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước hoặc vi phạm pháp luật về
thuế.
Điều 115.
Xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Tổ chức, cá nhân có liên
quan có hành vi thông đồng, bao che người nộp thuế trốn thuế, gian lận thuế,
không thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có liên
quan không thực hiện trách nhiệm của mình theo quy định của Luật này thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương
XIII
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHỞI
KIỆN
Điều 116.
Khiếu nại, tố cáo
1. Người nộp thuế, tổ chức, cá
nhân có quyền khiếu nại với cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc xem xét lại quyết định của cơ quan quản lý thuế, hành vi hành
chính của công chức quản lý thuế khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi
đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Công dân có quyền tố cáo các
hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế, công chức quản lý thuế hoặc
tổ chức, cá nhân khác.
3. Thẩm quyền, thủ tục, thời hạn
giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
Điều 117.
Khởi kiện
Việc khởi kiện quyết định của
cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế được thực hiện theo quy định của
pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.
Điều 118.
Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo về thuế
1. Cơ quan quản lý thuế khi nhận
được khiếu nại về việc thực hiện pháp luật về thuế phải xem xét, giải quyết
trong thời hạn theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Cơ quan quản lý thuế nhận được
khiếu nại về việc thực hiện pháp luật về thuế có quyền yêu cầu người khiếu nại
cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại; nếu người khiếu nại từ
chối cung cấp hồ sơ, tài liệu thì có quyền từ chối xem xét giải quyết khiếu nại.
3. Cơ quan quản lý thuế phải
hoàn trả số tiền thuế, số tiền chậm nộp,104 tiền
phạt thu không đúng cho người nộp thuế, bên thứ ba trong thời hạn mười lăm
ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế cấp trên
hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Chương
XIV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH105
Điều 119.
Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2007.
2. Bãi bỏ các quy định về quản
lý thuế trong các luật, pháp lệnh về thuế và Luật hải quan mà Luật này có quy định.
Điều 120.
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành các điều 9, 19, 27, 30,
31, 32, 42, 43, 49, 60, 62, 72, 76, 89, 90, 91, 99, 104,
105, 111 của Luật này và các nội dung cần thiết khác theo yêu cầu quản lý
thuế để thi hành Luật này.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
1
Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế có căn
cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11”. Luật số
71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật thuế thu nhập cá
nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
26/2012/QH13, Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13, Luật thuế tài nguyên số
45/2009/QH12, Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 21/2012/QH13, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12, Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11, Luật hải quan số 54/2014/QH13.”
Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và
Luật quản lý thuế có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 31/2013/QH13, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 70/2014/QH13, Luật quản lý thuế số
78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13 và
Luật số 71/2014/QH13.”
Cụm từ “tiền chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại
khoản 36 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản
lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
2 Cụm từ “tiền chậm
nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
3 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
4 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
5 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
6 Cụm từ “tiền chậm
nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
7 Cụm từ “tiền chậm
nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
8 Cụm từ “tiền chậm
nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
9 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
10 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
11 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
12 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
13 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
14 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
15 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2015.
16 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
17 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
18 Cụm từ “tiền chậm
nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
19 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
20 Cụm từ “hoặc giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp” được bổ sung theo quy định tại khoản 37 Điều 1
của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
21 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
22 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật số 71/2014/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2015.
23
Khoản này được bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 như sau:
“1a. Hồ sơ khai thuế đối với
thuế khai và nộp theo quý bao gồm:
a) Tờ khai thuế quý;
b) Bảng kê hóa đơn hàng hóa,
dịch vụ bán ra (nếu có);
c) Bảng kê hóa đơn hàng hóa,
dịch vụ mua vào (nếu có);
d) Tài liệu khác có liên quan
đến số thuế phải nộp.”
Khoản này được sửa đổi, bổ sung lần thứ hai theo quy
định tại khoản 1 Điều 5 của Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
24 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
25 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
26 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
27 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2013.
28 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
29 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
30 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
31 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2013.
32 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 4 Điều 3 của Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và
Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
33 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2015.
34 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2013.
35 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2013.
36 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
37 Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2015.
38 Cụm từ “và
không phải nộp tiền” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
39 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2013.
40 Khoản nà y đượ
c sửa đổi, bổ sung theo qu y đị nh tại khoản 16 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2013.
41 Từ “phạt” trong
cụm từ “tiền phạt chậm nộp” được bỏ theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật
số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
42 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2013.
43 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2013.
44 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
và Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
45 Khoản nà y đượ
c sửa đổi, bổ sung theo qu y đị nh tại khoản 19 Điều 1 của Lu ật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
46 Cụm từ “tiền chậm
nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
47 Cụm từ “tiền chậm
nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
48 Cụm từ “tiền chậm
nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
49 Cụm từ “tiền chậm
nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
50 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
51 Cụm từ “tiền chậm
nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
52 Cụm từ “tiền chậm
nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
53 Cụm từ “tiền chậm
nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
54 Cụm từ “tiền chậm
nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
55 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
56 Cụm từ “tiền chậm
nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
57 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2013.
58 Cụm từ “tiền chậm
nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
59 Cụm từ “tiền chậm
nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
60 Cụm từ “tiền chậm
nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
61 Cụm từ “tiền chậm
nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
62 Cụm từ “tiền chậm
nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
63 Khoản nà y đượ
c sửa đổi, bổ sung theo qu y đị nh tại khoản 23 Điều 1 của Lu ật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
64 Cụm từ “hoặc giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp” được bổ sung theo quy định tại khoản 37 Điều 1
của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
65 Cụm từ “hoặc giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp” được bổ sung theo quy định tại khoản 37 Điều 1
của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
66 Cụm từ “hoặc giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp” được bổ sung theo quy định tại khoản 37 Điều 1
của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
67 Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 38 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
68 Điều này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
70 Cụm từ “tiền chậm
nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
71 Cụm từ “tiền chậm
nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
72 Cụm từ “tiền chậm
nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
73 Cụm từ “tiền chậm
nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
74
Khoản này được bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của Luật
số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 như sau:
“Chưa thực hiện biện pháp cưỡng
chế thuế đối với trường hợp người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế cho phép nộp
dần tiền nợ thuế trong thời hạn không quá mười hai tháng, kể từ ngày bắt đầu của
thời hạn cưỡng chế thuế. Việc nộp dần tiền nợ thuế được xem xét trên cơ sở đề
nghị của người nộp thuế và phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Người nộp thuế
phải nộp tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
Chính phủ quy định chi tiết khoản
này.”
Khoản này được sửa đổi, bổ sung lần thứ hai theo quy
định tại khoản 2 Điều 3 của Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
75 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
76 Cụm từ “tiền chậm
nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
77 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
78 Cụm từ “hoặc giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp” được bổ sung theo quy định tại khoản 37 Điều 1
của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
79 Cụm từ “tiền chậm
nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
80 Cụm từ “tiền chậm
nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
81 Điều này được bổ
sung theo quy định tại khoản 27 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
82 Khoản nà y đượ
c sửa đổi, bổ sung theo qu y đị nh tại khoản 28 Điều 1 của Lu ật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
83 Cụm từ “tiền chậm
nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
84 Cụm từ “tiền chậm
nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
85 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2013.
86 Cụm từ “tiền chậm
nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
87 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
88 Tên Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
89 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
90 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
91 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 31 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2013.
92 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 32 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2013.
93
Khoản này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 32 Điều 1
của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 như sau:
“Người nộp thuế chậm nộp tiền
thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong
thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan
quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức lũy tiến
0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp không quá
chín mươi ngày; 0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm
nộp vượt quá thời hạn chín mươi ngày.”
Khoản này được sửa đổi, bổ sung
lần thứ hai theo quy định tại khoản 4 Điều 5 của Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2015 như sau:
“Người nộp thuế chậm nộp tiền
thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong
thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan
quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày
tính trên số tiền thuế chậm nộp.
Trường hợp người nộp thuế
cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
nhưng chưa được thanh toán nên không nộp kịp thời các khoản thuế dẫn đến nợ thuế
thì không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt
quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán phát sinh trong thời gian ngân
sách nhà nước chưa thanh toán.”
Khoản này được sửa đổi, bổ sung lần thứ ba theo quy
định tại khoản 3 Điều 3 của Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
94 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 33 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2013.
95 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 34 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
96 Khoả n này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 34 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
97 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 35 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2013.
98 Cụm từ “tiền chậm
nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
99 Cụm từ “tiền chậm
nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
100 Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
101 Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
102 Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
103 Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
104 Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
105
Điều 2 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý
thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 quy định như sau:
“Điều 2
1. Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
2. Các nội dung về thanh tra
thuế quy định tại Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 khác với quy định tại Luật
thanh tra thì thực hiện theo quy định tại Luật thanh tra.
3. Đối với các khoản tiền thuế
nợ, tiền phạt còn nợ không có khả năng thu hồi phát sinh trước ngày 01 tháng 7
năm 2007, Chính phủ tổ chức thực hiện xóa nợ và báo cáo Quốc hội kết quả đối với
các trường hợp sau đây:
a) Tiền thuế nợ, tiền phạt của
hộ gia đình, cá nhân gặp khó khăn, không thanh toán được nợ thuế, đã ngừng kinh
doanh;
b) Tiền thuế nợ, tiền phạt của
doanh nghiệp nhà nước đã có quyết định giải thể của cơ quan có thẩm quyền; tiền
thuế nợ, tiền phạt của doanh nghiệp nhà nước đã thực hiện cổ phần hóa hoặc chuyển
đổi sở hữu và pháp nhân mới không chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ thuế
này.
4. Chính phủ quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.”
Điều 6 của Luật số 71/2014/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2015 quy định như sau:
“Điều 6
1. Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
2. Bãi bỏ các nội dung quy định
về tỷ giá khi xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế, thu nhập tính thuế,
thu nhập chịu thuế và thuế nộp ngân sách nhà nước tại:
a) Điều 8 và khoản 3 Điều 9 của
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 32/2013/QH13;
b) Khoản 1 Điều 6 của Luật
thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 26/2012/QH13;
c) Khoản 3 Điều 7 của Luật
thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 31/2013/QH13;
d) Điều 6 của Luật thuế tiêu
thụ đặc biệt số 27/2008/QH12;
đ) Khoản 3 Điều 9 và Điều 14
của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11;
e) Khoản 4 Điều 86 của Luật hải
quan số 54/2014/QH13.
3. Bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều 49 của Luật quản lý
thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
21/2012/QH13.
4. Bãi bỏ các quy định liên quan
đến việc xác định thuế đối với cá nhân kinh doanh tại khoản 1 Điều 19, khoản 1 Điều
20 và khoản 1 Điều 21 của Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13.
5. Chính phủ, cơ quan có thẩm
quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.”
Điều 4 của Luật số 106/2016/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ
đặc biệt và Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 quy định
như sau:
“Điều 4
1. Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Khoản 4 Điều 3 của Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2016.
3. Chính phủ quy định chi tiết
các điều, khoản được giao trong Luật.”