BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO-BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
28/2003/TTLT-BTC-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 4 năm 2003
|
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ 28/2003/TTLT/BTC-BGD&ĐT
NGÀY 4 THÁNG 4 NĂM 2003 QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU VÀ SỬ DỤNG PHÍ DỰ THI, DỰ TUYỂN (LỆ
PHÍ TUYỂN SINH) VÀO CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO THUỘC HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC
DÂN
Căn cứ Luật giáo dục, Nghị định
số 43/2000/NĐ-CP ngày 30/8/2000 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật giáo dục;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28/8/2001 và Nghị định số 57/2002/NĐ-CP
ngày 3/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Liên Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chế độ thu và sử dụng phí
dự thi, dự tuyển (lệ phí tuyển sinh) vào các cơ sở giáo dục - đạo tạo thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân như sau:
I- NGUYÊN TẮC
CHUNG:
1. Phí dự thi, dự tuyển (lệ phí
tuyển sinh) là khoản tiền đóng góp của thí sinh (hoặc gia đình thí sinh) tham dự
kỳ thi tuyển sinh vào các cơ sở giáo dục - đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân theo luật định phải tổ chức thi tuyển, để đảm bảo cho các hoạt động liên
quan đến công tác tuyển sinh của các cơ quan đơn vị trực tiếp tham gia công tác
tuyển sinh (Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục
- đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân).
2. Các ngành, địa phương và các
cơ sở giáo dục - đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân không được tự quy định
và thu phí dự thi, dự tuyển trái với quy định tại Thông tư này.
3. Phí dự thi, dự tuyển thu theo
mức thu quy định, sử dụng đúng mục đích và quản lý chi tiêu tiết kiệm theo chế
độ tài chính hiện hành.
4. Phí dự thi, dự tuyển bao gồm:
Các khoản thu cho việc đăng ký dự thi, dự thi, sơ tuyển, xét tuyển, thi tuyển
sinh.
II- ĐỐI TƯỢNG
ÁP DỤNG VÀ MỨC THU PHÍ:
1. Thí sinh thực tế đăng ký dự
thi tuyển vào các cơ sở giáo dục - đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (nếu
có quy định phải tổ chức thi tuyển theo Luật định) thì phải nộp phí dự thi, dự
tuyển tại điểm 2, Phần II Thông tư này, bao gồm:
a) Thí sinh đăng ký dự thi và dự
thi vào các trường trung học phổ thông.
b) Thí sinh đăng ký dự thi và dự
thi vào các cơ sở giáo dục - đào tạo bậc đại học, cao dẳng, trung học chuyên
nghiệp và dạy nghề.
c) Thí sinh đăng ký dự thi và dự
thi tuyển sinh sau đại học.
d) Thí sinh đăng ký dự thi và dự
thi tuyển đi đào tạo ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước.
2. Mức thu phí dự thi, dự tuyển
vào các cơ sở giáo dục - đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân được quy định
như sau:
2.1/ Phí dự thi, dự tuyển của
các trường và cơ sở giáo dục - đào tạo thuộcTrung ương quản lý:
a) Thi tuyển sinh vào trung học
phổ thông (nếu có): 15.000 (mười lăm nghìn) đồng/thí sinh/lần dự thi.
b) Thi tuyển sinh vào các trường
đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề:
b.1. Thí sinh thuộc diện xét tuyển
hoặc tuyển thẳng vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy
nghề: 15.000 (mười lăm nghìn) đồng/thí sinh/hồ sơ.
b.2. Thí sinh đăng ký dự thi, sơ
tuyển và dự thi vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy
nghề (đối với trường có tổ chức thi):
- Đăng ký dự thi: 40.000 (bốn
mươi nghìn) đồng/thí sinh/hồ sơ.
- Sơ tuyển (đối với trường có tổ
chức sơ tuyển trước khi thi chính thức): 20.000 (hai mươi nghìn) đồng/thí
sinh/lần dự thi (bao gồm tất cả các môn).
- Dự thi:
+ Dự thi văn hoá: 20.000 (hai
mươi nghìn) đồng/thí sinh/lần dự thi (bao gồm tất cả các môn).
+ Dự thi năng khiếu: 50.000 (năm
mươi nghìn) đồng/thí sinh/lần dự thi (bao gồm tất cả các môn).
c) Thi tuyển sinh đào tạo sau
đai học:
- Đăng ký dự thi: 50.000 (năm
mươi nghìn) đồng/thí sinh/hồ sơ.
- Dự thi: 100.000 (một trăm
nghìn) đồng/thí sinh/môn dự thi.
d) Thi tuyển sinh đi đào tạo ở
nước ngoài bằng ngân sách nhà nước:
- Đăng ký dự thi: 50.000 (năm
mươi nghìn) đồng/thí sinh/hồ sơ.
- Dự thi:
+ Môn ngoại ngữ: 200.000 (hai
trăm nghìn) đồng/thí sinh.
+ Môn cơ sở, cơ bản, chuyên
ngành: 100.000 (một trăm nghìn) đồng/thí sinh/môn dự thi.
2.2/ Mức thu phí dự thi, dự tuyển
của các cơ sở giáo dục - đào tạo thuộc địa phương quản lý:
Thực hiện theo mức thu do Hội đồng
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định phù hợp với thực tế địa
phương. Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
để xác định mức thu trên cơ sở các chi phí cần thiết hợp lý phục vụ việc tổ chức
thi tuyển (bao gồm cả chi phí xây dựng trụ sở, chi phí tiền công và các khoản
phụ cấp theo tiền công, chi phí quản lý...) theo đúng nguyên tắc xác định hướng
dẫn mức thu phí tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí và quy định tại
Thông tư này để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định theo đúng quy định
tại Điều 92 Luật giáo dục.
3. Phí dự thi, dự tuyển thu bằng
Đồng Việt Nam.
III- PHÂN PHỐI,
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN THU PHÍ:
1. Phân phối tiền thu phí dự
thi, dự tuyển:
a) Toàn bộ số tiền phí đăng ký dự
thi vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề do
các Sở Giáo dục và Đào tạo trực tiếp thu được phân phối như sau:
- Trích nộp cho Bộ Giáo dục và
Đào tạo số tiền là 4.000 (bốn nghìn) đồng/hồ sơ/thí sinh để bổ sung kinh phí
cho việc triển khai công tác tuyển sinh và công tác khác liên quan đến công tác
tuyển sinh của Bộ.
- Sở Giáo dục và Đào tạo được
trích để lại 6.500 (sáu nghìn năm trăm) đồng/hồ sơ/thí sinh (đối với thí sinh nộp
hồ sơ về sở) để bổ sung kinh phí cho việc triển khai công tác tuyển sinh ở địa
phương.
- Số tiền phí đăng ký dự thi thu
được còn lại chuyển cho cơ sở giáo dục - đạo tạo nơi thí sinh đăng ký dư thi.
b) Toàn bộ số tiền phí đăng ký dự
thi vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề do
các cơ sở giáo dục - đào tạo trực tiếp thu phải trích nộp cho Bộ Giáo dục và
Đào tạo 4.000 (bốn nghìn) đồng/hồ sơ/thí sinh để bổ sung kinh phí cho việc triển
khai công tác tuyển sinh và công tác khác liên quan đến công tác tuyển sinh của
Bộ; Số tiền còn lại để chi cho các công tác tuyển sinh tại cơ sở giáo dục - đạo
tạo.
c) Toàn bộ số tiền phí sơ tuyển,
dự thi, xét tuyển vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và
dạy nghề do các cơ sở giáo dục - đào tạo trực tiếp thu và chi theo quy định.
d) Toàn bộ số tiền phí thi tuyển
vào các trường trung học phổ thông, đào tạo sau đại học và đào tạo ở nước ngoài
bằng ngân sách nhà nước do cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục - đào tạo tổ chức
thi tuyển trực tiếp thu và chi theo quy định.
2. Sử dụng tiền thu phí dự thi,
dự tuyển:
Các cơ quan, đơn vị trực tiếp
tham gia công tác tuyển sinh được sử dụng số tiền lệ phí tuyển sinh được trích
theo quy định tại điểm 1, mục này để chi phí cho công tác tuyển sinh theo các nội
dung cụ thể sau đây:
a) Tổ chức cho thí sinh đăng ký
dự thi và phục vụ công tác chuẩn bị kỳ thi, gồm:
- Chi phục vụ công tác triển
khai tuyển sinh từ Bộ đến Sở và các cơ sở giáo dục - đạo tạo.
- Chi hội nghị, tập huấn cán bộ,
kiểm tra, thanh tra;
- Chi giao nhận, xử lý hồ sơ
đăng ký dự thi;
- Chi nhập và xử lý số liệu trên
máy tính;
- Chi làm đề thi, in sao đề thi,
bảo vệ an toàn cho đề thi;
- Chi thuê phòng thi, thuê
phương tiện vận chuyển, đảm bảo y tế, nước uống, an ninh trật tự và văn phòng
phẩm;
- Chi in ấn giấy báo dự thi,
danh sách phòng thi;
- Chi công tác truyền thông trên
các phương tiện thông tin đại chúng (bao gồm cả mạng Internet);
- Chi in, mua giấy nháp, giấy
thi, biên lai thu lệ phí;
- Chi khác liên quan trực tiếp đến
công tác tổ chức tuyển sinh.
b) Phục vụ công tác thi tuyển, gồm:
- Chi tổ chức trông thi;
- Chi chấm thi, chấm kiểm tra và
chấm thẩm định;
- Chi công tác sơ tuyển, xét tuyển,
triệu tập trúng tuyển;
- Chi in sổ điểm, giấy chứng nhận
kết quả thi;
- Chi kiểm tra kết quả thi của
thí sinh trúng tuyển;
- Chi duyệt đề cương của nghiên
cứu sinh, thực tập sinh;
- Chi công tác truyền thông trên
các phương tiện thông tin đại chúng (bao gồm cả mạng Internet);
- Chi in, mua biên lai thu phí
và chi phí văn phòng phẩm;
- Chi khác liên quan trực tiếp đến
công tác thi tuyển.
Định mức chi đối với nội dung
chi tại điểm 2 nêu trên do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định sau khi có ý kiến thống
nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính.
3. Quản lý tiền thu phí dự thi,
dự tuyển:
Cơ quan, đơn vị trực tiếp tham
gia công tác tuyển sinh có trách nhiệm:
a) Niêm yết công khai mức thu
phí dự thi, dự tuyển tại nơi thu phí và thực hiện thu phí theo đúng mức thu quy
định tại điểm 2 Phần II Thông tư này. Khi thu tiền phí dự thi, dự tuyển phải cấp
cho người nộp tiền biên lai thu phí theo quy định của Bộ Tài chính. Biên lai nhận
tại cơ quan Thuế địa phương nơi đơn vị dóng trụ sở (hoặc biên lai tự in sau khi
đã thống nhất với Cục thuế tỉnh, thành phố) và được quản lý, sử dụng theo chế độ
quản lý biên lai thu phí, lệ phí của Bộ Tài chính quy định.
b) Định kỳ 10 (mười) ngày một lần
cơ quan, đơn vị thu phải gửi toàn bộ tiền phí dự thi, dự tuyển thu được vào tài
khoản tạm giữ "tiền phí, lệ phí" của cơ quan, đơn vị tại Kho bạc Nhà
nước nơi giao dịch.
c) Thực hiện chế độ sổ, chứng từ
kế toán theo dõi việc thu và quản lý sử dụng tiền phí dự thi, dự tuyển theo hệ
thống kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số
999/TC/QĐ-CĐKT ngày 2/11/1996 của Bộ Tài chính và Thông tư số 121/2002/TT-BTC
ngày 31/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán đơn vị sự nghiệp có thu), chế
độ kế toán áp dụng cho các đơn vị ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục, y tế, văn hoá, thể thao ban hành kèm theo Quyết định số 12/2001/QĐ-BTC
ngày 13/3/2001 của Bộ Tài chính (đối với các cơ sở giáo dục - đào tạo công lập).
d) Hàng năm phải lập dự toán thu
- chi phí dự thi, dự tuyển đồng thời với dự toán tài chính. Việc lập và chấp
hành dự toán, quản lý thu - chi tiền phí thu được phải thực hiện theo đúng chế
độ tài chính hiện hành và tổng hợp vào báo cáo tài chính định kỳ của cơ quan,
đơn vị theo phân cấp quản lý ngân sách, đảm bảo nguyên tắc tài chính công khai,
dân chủ.
e) Tự cân đối nguồn thu để chi
phí cho công tác tổ chức tuyển sinh. Trường hợp thu không đủ chi thì các cơ sở
giáo dục - đào tạo được sử dụng từ nguồn kinh phí hiện có của đơn vị để chi phí
cho công tác tuyển sinh; đối với các cơ sở được giao nhiệm vụ tuyển sinh đi đào
tạo ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước thì được ngân sách cấp bù.
Phần chênh lệch thừa phí dự thi,
dự tuyển (nếu có) được bổ sung nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo; thay thế Thông tư số 03/TT-LB ngày
29/02/1996 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo - Tài chính "Hướng dẫn thực hiện
việc thu và sử dụng lệ phí tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng và trung
học chuyên nghiệp", Thông tư số 95/2000/TT-BTC ngày 22/9/2000 của Bộ Tài
chính "Về lệ phí tuyển sinh đi đào tạo ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước"
và Thông tư số 34/2001/TT-BTC ngày 25/5/2001 của Bộ Tài chính "Hướng dẫn
chế độ thu và sử dụng lệ phí tuyển sinh vào các trường, cơ sở giáo dục công lập".
2. Sở Tài chính - Vật giá, Cục
Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra việc thu và quản lý sử dụng phí dự thi, dự tuyển theo quy định tại Thông tư
này.
3. Thí sinh thuộc đối tượng nộp
phí dự thi, dự tuyển, các cơ quan, đơn vị thu phí dự thi, dự tuyển vào các cơ
quan liên quan có trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị và cá nhân phản ánh về Liên Bộ Tài
chính - Giáo dục và Đào tạo để nghiên cứu giải quyết.
Trần
Văn Nhung
(Đã
ký)
|
Trương
Chí Trung
(Đã
ký)
|