BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
83-TC/TCT
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 10 năm 1994
|
THÔNG TƯ
CỦA
BỘ TÀI CHÍNH SỐ 83-TC/TCT, NGÀY 7-10-1994 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 94-CP
NGÀY 25-8-1994 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH VỀ THUẾ NHÀ,
ĐẤT
Căn cứ Pháp lệnh về thuế nhà,
đất đã được Hội đồng Nhà nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua
ngày 31 tháng 7 năm 1992 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp
lệnh về thuế nhà đất được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 5
năm 1994;
Căn cứ Nghị định số 94/CP ngày 25 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Pháp lệnh về thuế nhà đất và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung
một số Điều của Pháp lệnh về thuế nhà đất;
Theo quy định tại Điều 1 Pháp lệnh thuế nhà đất; "Trong tình hình hiện
này, tạm thời chưa thu thuế nhà và chưa quy định về thuế nhà";
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế đất như sau:
I- PHẠM VI
ÁP DỤNG
1- Đối tượng
chịu thuế đất là đất ở, đất xây dựng công trình (không phân biệt đất có giấy
phép hay không có giấy phép sử dụng).
a) Đất ở là đất thuộc khu dân cư
ở các thành thị và nông thôn bao gồm: đất đã xây cất nhà (kể cả mặt sông, hồ,
ao, kênh rạch làm nhà nổi cố định), đất làm vườn, làm ao, làm đường đi, làm
sân, hay bỏ trống quanh nhà, trừ diện tích đất đã nộp thuế sử dụng đất nông
nghiệp; kể cả đất đã được cấp giấy phép, nhưng chưa xây dựng nhà ở.
b) Đất xây dựng công trình, là
đất xây dựng các công trình công nghiệp, khoa học kỹ thuật, giao thông, thuỷ
lợi, nuôi trồng thuỷ sản, văn hoá, xã hội, dịch vụ, quốc phòng, an ninh và các
khoảnh đất phụ thuộc (diện tích ao hồ, trồng cây, bao quanh công trình kiến
trúc), không phân biệt công trình đã xây dựng xong đang sử dụng, đang xây dựng,
hoặc đất đã được cấp giấy phép nhưng chưa xây dựng, hoặc dùng làm bãi chứa vật
tư, hàng hoá...
2- Đối tượng
nộp thuế đất được quy định tại Điều 2 Pháp lệnh về thuế nhà đất là tất cả các
tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hoặc trực tiếp sử dụng đất ở, đất xây dựng
công trình, bao gồm:
- Đất được uỷ quyền quản lý, thì
tổ chức cá nhân uỷ quyền phải nộp thuế;
- Đất bị tích thu để xử lý theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền khi giao đất cho các tổ chức, cá nhân sử
dụng thì tổ chức, cá nhân quản lý đất này phải nộp thuế;
- Cán bộ công nhân viên chức,
quân nhân (gọi chung là CBCNVC) mua nhà đất (hoá giá) mua nhà đất (hoá giá) từ
các nguồn hoặc được cơ quan, xí nghiệp, đơn vị cấp đất (phân phối, trả tiền đến
bù thiệt hại đất...) để tự làm nhà ở, nay nhà này thuộc sở hữu riêng của CBCNVC
thì CBCNVC này phải nộp thuế đất.
b) Các tổ chức, cá nhân có nhà
đất cho thuê (kể cả nhà đất của các cơ quan, xí nghiệp và cơ quan quản lý nhà
đất phân phối hoặc cho CBCNVC thuê) thì tổ chức, cá nhân cho thuê nhà đất phải
nộp thuế đất, còn người đi thuê hoặc người được phân phối nhà đất không phải
nộp thuế đất, mà chỉ trả tiền thuê cho chủ cho thuê. Cụ thể:
- Tổ chức, cá nhân cho tổ chức,
cá nhân trong nước hay nước ngoài thuê nhà, đất (kể cả nhà trọ, nhà khách, nhà
nghỉ, khách sạn) thì tổ chức, cá nhân cho thuê phải nộp thuế đất.
- Công ty, xí nghiệp quản lý
nhà, đất cho thuê nhà đất, thì công ty, xí nghiệp này là đơn vị phải nộp thuế
đất.
- Cơ quan, xí nghiệp, đơn vị lực
lượng quốc phòng an ninh quản lý quỹ nhà đất cho CBCNVC thuê, thì các tổ chức
này là đơn vị phải nộp thuế đất.
c) Trong trường hợp còn có sự
tranh chấp hoặc chưa xác định được quyền sử dụng đất, kể cả trường hợp lấn
chiếm trái phép (bao gồm cả phần diện tích đất lấn chiếm thêm ngoài khuôn viên
của tổ chức, cá nhân quản lý cho thuê đã nộp thuế đất), thì tổ chức, cá nhân
đang trực tiếp sử dụng đất phải nộp thuế đất. Việc nộp thuế đất trong trường
hợp này không có nghĩa là thừa nhận tính hợp pháp về quyền sử dụng đất.
d) Trường hợp bên Việt Nam tham
gia xí nghiệp liên doanh được Nhà nước cho góp vốn pháp định bằng quyền sử dụng
đất theo quy định tại Điều 7 của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì tổ
chức hoặc người đại diện cho bên Việt Nam dùng đất để góp vốn hợp đồng đã ký
kết là đối tượng nộp thuế đất.
Đối với các hình thức đầu tư
nước ngoài hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, thuê đất đã nộp
tiền thuê vào NSNN do cơ quan thuế thu theo chế độ Nhà nước quy định, thì không
phải nộp tiền đất nữa.
e) Cơ quan ngoại giao, tổ chức
quốc tế, người nước ngoài sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình phải nộp thuế
đất theo quy định của Pháp lệnh về thuế nhà đất, trừ trường hợp Điều ước quốc
tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
3- Không thu
thuế đất ở, đất xây dựng công trình đối với:
a) Đất được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền công nhận chuyên sử dụng vì mục đích công cộng, phúc lợi xã hội hoặc
từ thiện chung không vì mục đích kinh doanh hoặc không dùng để ở, như: đất làm
đường xá, cầu cống, công viên, sân vận động, đê diều, công trình thuỷ lợi,
trường học (bao gồm cả nhà trẻ, nhà mẫu giáo), bệnh viện (bao gồm cả bệnh xá,
trạm xá, trạm y tế, phòng khám...), nghĩa trang, nghĩa địa.
b) Đất được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền công nhận chuyên dùng vào việc thờ cúng chung của các tôn giáo, của
các tổ chức mà không vì mục đích kinh, hoặc không dùng để ở, như: các di tích
lịch sử, đình, chùa, đền, miếu, nhà thờ chung (kể cả nhà thờ họ). Riêng đền,
miếu, nhà thờ tư vẫn phải nộp thuế đất.
Trường hợp sử dụng đất thuộc
diện quy định tạo tiết a, b điểm này vào mục đích kinh doanh hoặc để ở, thì tổ
chức quản lý đất phải nộp thuế đất phần diện tích đất sử dụng vào kinh doanh
hoặc để ở.
II- CĂN CỨ
TÍNH THUẾ VÀ MỨC THUẾ
Căn cứ tính thuế và mức thuế
được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Pháp lệnh về thuế nhà, đất và Điều 6
Nghị định số 94/CP ngày 25 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ là diện tích đất,
hạng đất và mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của một đơn vị diện tích.
1- Đối với đất
thuộc thành phố, thị xã, thị trấn (dưới đây gọi chung là đô thị).
a) Diện tích đất tính thuế là
toàn bộ diện tích đất của tổ chức, cá nhân quản lý sử dụng, bao gồm: diện tích
mặt đất xây nhà ở, xây công trình, diện tích đường đi lại, diện tích sân, diện
tích bao quanh nhà, bao quanh công trình, diện tích ao hồ và các diện tích để
trống trong phạm vi đất được phép sử dụng theo giấy cấp đất của cơ quan có thẩm
quyền. Trường hợp chưa có giấy cấp đất thì theo diện tích thực tế sử dụng.
b) Hạng đất để xác định số lần
mức thuế sử dụng đất nông nghiệp tính thuế đất thuộc khu vực đô thị căn cứ vào
các yếu tố chủ yếu sau:
Loại đô thị: Việc phân loại đô
thị được vận dụng bảng phân loại đô thị theo quy định hiện hành của Chính phủ.
- Đối với các đô thị mới hình
thành, chưa có tên trong bảng danh mục xếp hạng đô thị, thì tạm thời sắp xếp
như sau:
+ Các đô thị nơi có trụ sở UBND
tỉnh xếp vào đô thị loại IV;
+ Các đô thị khác (trừ thị trấn)
xếp vào đô thị loại V;
+ Thị trấn.
Loại đường phố hoặc khu phố:
Trong mỗi loại đô thị được chia
thành các loại đường phố (hoặc khu vực) như sau:
+ Đô thị loại I được phân tối đa
4 loại đường phố, hoặc khu phố;
+ Đô thị loại II được phân tối
đa 4 loại đường phố, hoặc khu phố;
+ Đô thị loại III được phân tối
đa 4 loại đường phố, hoặc khu phố;
+ Đô thị loại IV được phân tối
đa 4 loại đường phố, hoặc khu phố;
+ Đô thị loại V được phân tối đa
3 loại đường phố, hoặc khu phố;
+ Thị trấn được phân tối đa 2
loại đường phố, hoặc khu phố.
Tuỳ tình hình cụ thể, ở mỗi đô
thị có thể phân số loại đường phố ít hơn mức trên, nhưng phải xếp từ loại đường
phố bậc cao trở xuống theo thứ tự 1, 2 v.v... Riêng đối với thị xã, thị trấn
thuộc các tỉnh miền núi, hải đảo phía bắc và Tây Nguyên quá nhỏ, những thị trấn
mới hình thành điều kiện sinh hoạt kém so với các thị trấn khác trong địa
phương có thể xếp loại đường phố từ bậc 2.
Căn cứ để phân loại đường phố
dựa vào vị trí của đất ở, đất xây dựng công trình từng khu vực (là trung tâm,
cận trung tâm hay ven đô) các điều kiện thuận lợi trong SXKD, trong sinh hoạt
v.v.. Cục thuế phối hợp với Sở xây dựng, cơ quan quản lý ruộng đất cùng cấp để
phân các đường phố trong đô thị ra các loại khác nhau, trình UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quyết định.
Vị trí đất:
Căn cứ vào loại đường phố đã
được UBND tỉnh, thành phố quyết định, Chi cục thuế thực hiện phân loại vị trí
đất cụ thể trong từng loại đường phố để xếp mức thuế đất trình UBND quận, huyện
hoặc cấp tương đương quyết định.
Mỗi loại đường phố được xếp tối
đa theo 4 vị trí đất, cụ thể như sau:
Vị trí 1: Áp dụng đối với đất ở
mặt tiền.
Vị trí 2: Áp dụng đối với đất
trong ngõ, hẻm của đường phố có điều kiện sinh hoạt thuận lợi (xe ô-tô hoặc xe
ba bánh vào tận nơi v.v...).
Vị trí 3: Áp dụng đối với đất
của những hộ độc lập nhưng phải đi qua nhà mặt tiền, đất ở trong hẻm của đường
phố có điều kiện sinh hoạt kém hơn vị trí 2 (ô-tô hoặc xe 3 bánh không vào
được...).
Vị trí 4: Áp dụng đối với đất
trong ngõ, trong hẻm của các ngõ, các hẻm thuộc vị trí 2, vị trí 3 nêu trên và
các vị trí còn lại khác mà điều kiện sinh hoạt rất kém.
Trong mỗi loại đường phố, không
nhất thiết phải xếp đủ 4 vị trí đất, mà phải văn cứ cụ thể vào từng đường phố
để xếp, có thể xếp ít vị trí hơn, nhưng phải xếp từ vị trí 1 tương ứng với bậc
thuế cao nhất trở xuống. Trong cùng vị trí đất nhưng do điều kiện thuận lợi có
khác nhau, thì có thể được hạ thấp mức thuế đất tối đa bằng 2 lần mức thuế sử
dụng đất nông nghiệp quy định trong biểu dưới đây đối với lô đất có điều kiện
thấp hơn.
Ví dụ: 2 lô đất được xếp cùng vị
trí số 1 của đường phố loại 1, thuộc đô thị loại I, theo quy định phải chịu mức
thuế đất bằng 32 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp, nhưng trong đó có một lô
đất ở vị trí mức độ thuận tiện không bằng lô kia, thì có thể áp dụng mức thuế
đất bằng 31 lần hoặc 30 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Đối với lô đất giáp ranh giữa
các loại đường phố, đất góc của 2 loại đường phố, đất giáp ranh giữa vị trí mà
có những bậc thuế cao thấp khác nhau, thì căn cứ vào mức độ thuận tiện của vị
trí đất Chi cục trưởng Chi cục thuế được điều chỉnh và xếp vào bậc thuế phù hợp.
c) Mức thuế sử dụng đất nông
nghiệp làm căn cứ tính thuế đất thuộc vùng đô thị là mức thuế sử dụng đất nông
nghiệp cao nhất trong vùng được áp dụng như sau:
- Đối với thành phố trực thuộc
Trung ương; thành phố, thị xã nơi có trụ sở UBND cấp tỉnh đóng thì áp dụng mức
thuế sử dụng đất nông nghiệp cao nhất trong tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương đó.
- Các thị xã, thị trấn khác áp
dụng mức thuế sử dụng đất nông nghiệp cao nhất trong huyện, trong thị xã đó.
Riêng đối với thị xã, thị trấn
miền núi, hải đảo quá nhỏ, mới hình thành, điều kiện sinh hoạt kém so với các
thị trấn khác, có thể áp dụng mức thuế sử dụng đất nông nghiệp cao nhất ở tại
khu vực thị xã, thị trấn đó.
Số lần mức thuế sử dụng đất nông
nghiệp cao nhất trong vùng áp dụng đối với 6 loại đô thị (kể cả thị trấn) và 4
vị trí đất của từng loại đường phố theo các bậc thuế như sau:
BẢNG
PHÂN BỔ CÁC BẬC THUẾ ĐẤT ĐÔ THỊ THEO VỊ TRÍ CỦA TỪNG LOẠI ĐƯỜNG PHỐ
Loại
đô thị
|
Loại
đường
|
Bậc thuế theo vị trí đất
(số lần mức
thuế sử dụng đất nông
nghiệp)
|
|
phố
|
Vị trí 1
|
Vị trí 2
|
Vị trí 3
|
Vị trí 4
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
Loại I
|
1
2
3
4
|
32
30
27
25
|
28
26
23
21
|
23
21
18
16
|
17
14
12
9
|
Loại II
|
1
2
3
4
|
30
27
25
22
|
26
23
21
18
|
21
18
16
13
|
14
12
9
8
|
Loại III
|
1
2
3
4
|
26
25
23
21
|
22
21
19
17
|
17
16
14
12
|
11
10
8
7
|
Loại IV
|
1
2
3
4
|
19
18
17
14
|
17
16
14
11
|
13
11
9
7
|
8
7
6
5
|
Loại V
|
1
2
3
|
13
12
11
|
11
10
8
|
9
8
7
|
7
6
5
|
Thị trấn
|
1
2
|
13
11
|
11
8
|
8
5
|
5
3
|
Trường hợp trong một đô thị có
những thôn, xóm mà điều kiện sinh hoạt như vùng nông thôn, chuyên sản xuất nông
nghiệp thì áp dụng thu thuế đất như vùng ven đô thị theo hướng dẫn tại Điểm 2
mục này.
2. Đối với đất
ở, đất xây dựng công trình thuộc vùng ven đô thị, ven đầu mối giao thông và ven
trục giao thông chính xác định như sau:
a) Phạm vi các loại đất này:
- Đất khu dân cư ở các vùng ven
đô thị bao gồm các xã hoặc thôn (ấp) tiếp giáp với nội thành phố, nội thị xã.
- Đất khu dân cư ven đầu mối
giao thông và trục đường giao thông chính không nằm trong đô thị bao gồm: đất
ven ngã ba, ngã tư... trục đường giao thông, bến phà, bến cảng, sân bay do
Trung ương và tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương quản lý.
- Đất khu thương mại, khu du
lịch không nằm trong đô thị là toàn bộ diện tích nằm trong khu thương mại, khu
du lịch và khu dân cư gắn với khu thương mại, khu du lịch theo quy định của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Đất khu công nghiệp không nằm
trong đô thị là đất có nhà máy, xí nghiệp và khu dân cư gắn với khu công nghiệp
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Mức thuế đất được quy định
như sau:
+ Đối với đất khu dân cư, đất
xây dựng công trình vùng ven đô thị loại I, là diện tích đất của toàn bộ xã
ngoại thành có mặt tiếp giáp trực tiếp với đất nội thành. Mức thuế đất bằng 2,5
lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong xã.
+ Đối với đất khu dân cư, đất
xây dựng công trình thuộc vùng ven của đô thị loại II, loại III, loại IV và
loại V là toàn bộ diện tích của thôn, ấp có mặt tiếp giáp trực tiếp với đất nội
thị, mức thuế đất bằng 2 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao
nhất trong thôn, ấp.
+ Đối với ven đầu mối giao
thông, trục đường giao thông chính, đất khu thương mai, khu du lịch không nằm
trong đô thị mức thuế đất bằng 1,5 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của
hạng đất cao nhất trong vùng.
3. Đối với đất
ở, đất xây dựng công trình thuộc vùng nông thôn:
a) Diện tích đất tính thuế là
toàn bộ diện tích đất thực tế quản lý sử dụng của tổ chức, cá nhân không thuộc
diện nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp bao gồm: Diện tích mặt đất xây nhà ở, xây
công trình (chuồng trại, chăn nuôi, bếp, sân, bể nước...), đất làm đường đi,
diện tích đất để trống...
Xác định diện tích đất tính thuế
ở nông thôn phải căn cứ vào sổ địa chính Nhà nước. Ở những nơi chưa có sổ địa
chính thì trên cơ sở tờ khai nộp thuế đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp và ý
kiến của cán bộ địa chính, được Uỷ ban nhân dân xã xác nhận.
Trường hợp hộ nộp thuế không kê
khai hoặc kê khai không đúng thực tế thì cơ quan thuế phối hợp với cơ quan địa
chính có sự tham gia của Uỷ ban nhân dân xã kiểm tra, xác định đúng diện tích
đất chịu thuế.
b) Mức thuế đất ở vùng nông thôn.
Đối với đất ở, đất xây dựng công
trình thuộc vùng nông thôn đồng bằng, trung du, miền núi, mức thuế đất bằng 1
lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu bình quân trong xã.
4. Phân bổ
thuế đất đối với nhà nhiều tầng và khu tập thể thuộc nhiều tổ chức, cá nhân
quản lý sử dụng.
a. Đối với đất xây dựng nhà nhiều
tầng do một tổ chức hoặc cá nhân quản lý sử dụng thì tổ chức hoặc cá nhân đó phải
nộp thuế cho toàn bộ diện tích đất trong khuôn viên. Trường hợp tổ chức hoặc cá
nhân này cho một tổ chức hoặc cá nhân khác thuê, thì người thuê không phải nộp
thuế đất.
b. Trong một khoảnh đất có nhiều
tổ chức, cá nhân quản lý sử dụng, nguyên tắc là: Tổng diện tích đất chịu thuế
của các tổ chức cá nhân này phải bằng tổng diện tích đất của khoảnh đất đó. Do
vậy mỗi tổ chức, cá nhân ngoài việc phải kê khai diện tích đất thực tế sử dụng
(bao gồm diện tích mặt đất, nhà ở, công trình phụ, trồng rau kể cả diện tích
đất lấn chiếm riêng) còn phải kê khai thêm phần diện tích đất sử dụng chung
như: đất làm đường đi chung, sân chung, đất xây các công trình sử dụng chung
(xây trạm bơm nước,...) kể cả diện tích bỏ trống.
Việc phân chia phần diện tích
đất sử dụng chung do các tổ chức cá nhân trong khu tập thể tự thoả thuận phân
bổ. Trường hợp các tổ chức, cá nhân này không tự thoả thuận được thì cơ quan
thuế sẽ căn cứ vào tình hình thực tế sử dụng để phân bổ số thuế phải nộp cho
từng tổ chức cá nhân phải nộp.
c. Đối với đất ở do nhiều tổ
chức, cá nhân quản lý nhưng không thuộc một khoảnh, thì các tổ chức cá nhân này
phải nộp thuế đất phần diện tích đất thực tế sử dụng (kể cả diện tích lấn chiếm
thêm để xây nhà, trồng rau, làm công trình phụ v.v...)
d. Đối với đất xây nhà nhiều
tầng, do nhiều tổ chức cá nhân quản lý, sử dụng ở các tầng khác nhau, thì từ
tầng 5 (lầu 4) trở lên không phải nộp thuế đất. Từ tầng 4 (lầu 3) trở xuống,
việc phân bổ phần diện tích đất sử dụng chung cũng xác định như hướng dẫn tại
tiết b điểm này.
Riêng hệ số phân bổ thuế đất cho
các tầng (lầu) đối với phần diện tích đất xây nhà nhiều tầng (lầu) như sau:
|
Hệ số các tầng (lầu)
|
Nhà
|
Tầng
1
(lầu
trệt)
|
Tầng
2
(lầu
1)
|
Tầng
3
(lầu
2)
|
Tầng
4 (lầu 3)
|
1 tầng (nhà trệt)
|
1
|
|
|
|
2 tầng (1 lầu)
|
0,7
|
0,3
|
|
|
3 tầng (2 lầu)
|
0,7
|
0,2
|
0,1
|
|
4 tầng (3 lầu)
|
0,7
|
0,2
|
0,07
|
0,03
|
5. Giá thu
thuế đất:
Thuế đất thu bằng tiền theo giá
thóc thuế sử dụng đất nông nghiệp của vụ cuối năm liền trước năm thu thuế và
báo cáo cho Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) biết.
III. KÊ
KHAI NỘP THUẾ ĐẤT
1. Kê khai nộp
thuế đất.
Tổ chức cá nhân đang trực tiếp
sử dụng đất có trách nhiệm kê khai tình trạng đất với cơ quan thuế, theo mẫu
thống nhất do Bộ Tài chính phát hành (mẫu dính kèm theo Thông tư ngày).
Tờ khai được lập thành 2 bản gửi
cho Chi cục thuế nơi có đất chịu thuế vào tháng 1 hàng năm.
Chi cục thuế có trách nhiệm tổ chức
thu hồi tờ khai nhanh chóng, thuận tiện và tính số thuế phải nộp cho từng tờ khai.
Sau khi được thủ trưởng cơ quan thuế phê duyệt mức thuế phải nộp, một bản tờ
khai được gửi cho người kê khai nộp thuế và coi là thông báo nộp thuế lần 1, 1
bản lưu tại cơ quan thuế làm căn cứ lập sổ thuế.
Đối tượng nộp thuế đất nêu tại
điểm 2 mục I của Thông tư này, phải chủ động liên hệ với chi cục thuế quận,
huyện để nhận tờ khai và kê khai nộp thuế đất.
Đối với một số trường hợp cụ thể
hướng dẫn thêm như sau:
- Một số tổ chức hoặc cá nhân
đang trực tiếp có quyền sử dụng đất ở nhiều địa điểm khác nhau, thì phải lập tờ
khai riêng cho từng lô đất ở từng địa điểm.
- Tổ chức, cá nhân cho thuê nhà
đất (kể cả trường hợp nhà đất do cơ quan phân phối cho cán bộ công nhân viên) thì
tổ chức, cá nhân đó phải kể khai toàn bộ diện tích đất trong khuôn viên cho
thuê.
- Tổ chức, cá nhân chiếm dụng
đất ở, đất xây dựng công trình (bao gồm cả trường hợp lấn chiếm đất ra ngoài
khuôn viên của chủ cho thuê hoặc chủ phân phối nhà) thì người đang trực tiếp sử
dụng đất phải kê khai nộp thuế đất. Việc kê khai nộp thuế đất này không có
nghĩa là thừa nhận tính hợp pháp về quyền sử dụng đất.
- Đối với đất xây dựng nhà nhiều
tầng hoặc đất trong khu tập thể do nhiều tổ chức, cá nhân quản lý sử dụng, thì
từng tổ chức, cá nhân phải tự kê khai nộp thuế. Tờ khai phải ghi rõ phần diện
tích được quyển sử dụng, diện tích lấn chiếm thêm, và phần diện tích đất sử
dụng chung được phân bổ. Riêng đối với nhà ở từ tầng 4 (lầu3) trở xuống ngoài
việc phải kê khai như trên, còn phải ghi rõ ở tầng nào (để áp dụng hệ số phân
bổ giữa các tầng).
- Những đối tượng không phải nộp
thuế đất quy định tại Điều 3 và khoản 1 Điều 13 của Pháp lệnh về thuê nhà đất
thì chỉ phải kê khai nộp thuế phần diện tích đất sử dụng để kinh doanh hoặc để
ở mà theo quy định phải nộp thuế đất.
2. Thủ tục nộp
thuế.
- Chi cục thuế căn cứ vào tờ
khai đã được kiểm tra, tính thuế, chậm nhất hết quý I hàng năm phải lập xong sổ
thuế của từng phường, xã (hoặc thôn, xóm, ấp, bản...) và phải được chi cục
trưởng ký duyệt.
- Căn cứ vào sổ thuế phải nộp
ghi trong thông báo, đối tượng nộp thuế phải chủ động thực hiện việc nộp thuế
tại nơi thu tiền thuế (theo hướng dẫn của Chi cục thuế). Số thuế cả năm nộp làm
2 kỳ. Kỳ đầu nộp 50% số thuế phải nộp cả năm và nộp chậm nhất là ngày 30 tháng
4. Kỳ thứ 2 nộp hết số thuế còn lại, chậm nhất là ngày 31 tháng 10. Đối với
trường hợp người nộp thuế tự nguyện nộp 1 lần thì thu vào kỳ đầu.
- Riêng đất ở thuộc vùng nông thôn
nộp thuế một lần, thời hạn nộp chậm nhất ngày 31 tháng 10.
- Khi thu nhận tiền thuế đất,
người thu thuế (kho bạc, thuế vụ, hay uỷ nhiệm thu) phải sử dụng biên lai thuế
nhà đất do Bộ Tài chính phát hành. Biên lai thu thuế ghi thành 3 liên: liên 1
chuyển cho cơ quan thuế, liên 2 cấp cho người nộp thuế, liên 3 lưu tại người
thu thuế.
- Đối với các xí nghiệp quốc
doanh và tổ chức kinh tế khác, có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng đang thực
hiện chế độ tự nộp thuế do Bộ Tài chính quy định, thì có thể đến kỳ hạn nộp
thuế do Chi cục thuế thông báo, chủ động làm giấy nộp tiền thuế đất vào kho bạc
Nhà nước.
3. Thuế đất
nộp vào kho bạc quận, huyện nơi có đất chịu thuế, ghi vào mục 23 theo chương,
loại, khoản, hạng tương ứng với từng đối tượng nộp thuế của mục lục NSNN quy
định.
4. Số tiền
thuế đất đối với đất dùng vào sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đã nộp
vào ngân sách Nhà nước được coi là yếu tố chi phí, được trừ khi xác định lợi
tức chịu thuế.
5. Cục thuế có
thể thoả thuận và quyết định uỷ nhiệm thu thuế đất. Uỷ nhiệm thu phải thanh
toán kịp thời tiền thuế đã thu theo đúng chế độ uỷ nhiệm thu. Nghiêm cấm việc
chiếm dụng xâm tiêu tiền thuế. Uỷ nhiệm thu thuế đất được trích thù lao từ 5%
đến 8% trên số thuế thực thu nộp vào kho bạc Nhà nước. Trong đó ở nội thành
thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chính Minh: 5%; các nơi khác: 8% và được trích
trước khi nộp tiền thuế vào kho bạc Nhà nước.
Tổng cục thuế chịu trách nhiệm
hướng dẫn phân phối, sử dụng nguồn kinh phí nói trên.
IV. GIẢM
THUẾ, MIỄN THUẾ ĐẤT
Theo quy định tại Điều 13, 14
Pháp lệnh về thuế nhà đất và Điều 9, 10, 11 Nghị định số 94/CP ngày 25 tháng 8
năm 1994 việc giảm thuế, miễn thuế đất được thực hiện như sau:
1. Tạm miễn
thuế đất đối với các trường hợp sau đây:
a. Đất xây dựng trụ sở cơ quan
hành chính sự nghiệp Nhà nước, tổ chức xã hội, công trình văn hoá, đất chuyên
dùng vào mục đích quốc phòng và an ninh.
Đất thuộc diện tạm miễn thuế ở
điểm này nếu sử dụng vào mục đích kinh doanh, hoặc để ở thì phải nộp thuế đất.
b) Đất ở thuộc
vùng cao, miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa thuộc diện được miễn
thuế sử dụng đất nông nghiệp (theo Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp quy định);
vùng định canh, định cư.
Đất ở đối với đồng bào xây dựng
vùng kinh tế mới được miễn thuế đất trong 5 năm đầu kể từ ngày đến ở, từ năm
thứ 6 trở đi phải nộp thuế đất.
c) Đất ở của
gia đình thương binh hạng 1/4, hạng 2/4; hộ gia đình liệt sĩ có người được
hưởng chế độ trợ cấp của Nhà nước; đất xây nhà tình nghĩa cho các đối tượng
chính sách xã hội, đất ở của người tàn tật, sống độc thân, người chưa đến tuổi
thành niên và người già cô đơn không nơi nương tựa không có khả năng nộp thuế.
Những đối tượng này chỉ được miễn thuế một nơi ở duy nhất do chính họ đứng tên.
Diện tích đất ở được miễn thuế căn cứ vào diện tích đất thực tế sử dụng của hộ
để làm nhà ở, công trình phụ, chuồng trại chăn nuôi, đường đi, sân phơi...
nhưng không được quá mức quy định tại Điều 54 và Điều 57 của Luật đất đai.
2- Được xét
giảm thuế, miễn thuế đất ở cho các đối tượng nộp thuế có khó khăn về kinh tế do
bị thiên tai, tai nạn bất ngờ. Nếu giá trị thiệt hại về tài sản từ 20% đến 50%
tổng giá trị tài sản (tài sản cố định, tài sản lưu động có trên lô đất chịu
thuế) thì được xét giảm thuế đất 50%, nếu giá trị thiệt hại trên 50% thì được
xét miễn thuế đất.
3- Thủ tục xét
giảm thuế, miễn thuế đất được quy định như sau:
a) Tổ chức cá nhân thuộc diện
được tạm miễn thuế đất nêu tại điểm 1 mục IV, phải kê khai tổng diện tích đất
thực tế quản lý sử dụng, diện tích đất sử dụng theo từng mục đích (trụ sở, ở,
kinh doanh v.v...) có xác nhận của UBND phường, xã nơi có đất chịu thuế hoặc
của cơ quan quản lý cấp trên (nếu là tổ chức) gửi đến Chi cục thuế trực tiếp
thu thuế, Chi cục thuế căn cứ vào tờ khai có xác nhận của các cơ quan trên,
thực hiện kiểm tra, tính toán số thuế được miễn và số thuế còn phải nộp.
b) Tổ chức, cá nhân thuộc đối
tượng được xét giảm thuế, miễn thuế nêu tại điểm 2 mục này, ngoài việc phải kê
khai như các đối tượng ở điểm 1 còn phải gửi kèm theo đơn đề nghị, giải trình
lý do giảm hoặc miễn thuế, có xác nhận của UBND phường, xã nơi có đất chịu thuế.
Chi cục thuế căn cứ tờ khai, đơn
đề nghị giảm miễn thuế kiểm tra, xác minh, kiến nghị mức giảm, miễn thuế cho
từng trường hợp trình UBND huyện, quận và cấp tương đương quyết định.
4. Thẩm quyền
xét giảm thuế, miễn thuế của điểm 2 mục này do UBND huyện, quận và cấp tương
đương quyết định theo đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục thuế. Riêng việc
xét giảm, miễn thuế đất đối với xí nghiệp quốc doanh Trung ương, xí nghiệp quốc
doanh tỉnh, thành phố quản lý do Cục trưởng Cục thuế tỉnh, thành phố quyết định
theo đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục thuế.
V. XỬ LÝ
VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
1. Việc xử lý vi phạm về thuế
đất và thẩm quyền xử lý vi phạm thực hiện theo quy định tại Điều 15, 16, 17, 18
Pháp lệnh về thuế nhà đất.
Mỗi vụ vi phạm được xử lý phải
có hồ sơ biên bản ghi cụ thể chi tiết từng vi phạm, có đủ các căn cứ pháp lý để
kết luận về tính chất mức độ vi phạm, trên cơ sở đó quyết định xử lý theo đúng
Pháp luật hiện hành.
2. Về khiếu nại và giải quyết
khiếu nại thực hiện theo quy định tại Điều 20, 21, 22, 23 Pháp lệnh về thuế nhà
đất và theo đúng quy định trong Pháp lệnh khiếu nại và tố cáo của công dân.
VI. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổ chức cá nhân thuộc đối
tượng nộp thuế đất phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Pháp lệnh về
thuế nhà đất. Mọi vi phạm về thuế đất sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 15
Pháp lệnh về thuế nhà đất.
2. Cơ quan thuế các cấp có nhiệm
vụ tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trong phạm vi địa phương thực
hiện đúng Pháp lệnh về thuế nhà đất và Pháp lệnh sửa đổi bổ sung một số điều
của Pháp lệnh về thuế nhà đất. Nghị định số 94/CP ngày 25 tháng 8 năm 1994 của
Chính phủ và các nội dung hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong trường hợp cần thiết UBND
các tỉnh, thành phố có thể thành lập Ban chỉ đạo triển khai thu thuế đất ở địa
phương, thành phần gồm đại diện cơ quan thuế, ngành xây dựng, ngành địa chính.
3. Thông tư này thay thế Thông
tư số 50-TC/TCT ngày 30-9-1992 của Bộ Tài chính và những quy định trước đây
trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
4. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 1-1-1994.
Trong quá trình thực hiện, có
những khó khăn vướng mắc cần báo cáo kịp thời với chính quyền địa phương và Bộ
Tài chính để hướng dẫn giải quyết.
MẪU SỐ 1
Cục
thuế.......
Chi cục thuế......
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
TỜ KHAI NỘP THUẾ ĐẤT
(Áp dụng đối với tổ chức)
I. PHẦN TỰ KÊ KHAI
1. Tên tổ chức kê
khai:..................................................................
2. Địa
chỉ:......................................................................................
3. Loại
đất:.....................................................................................
4. Vị trí
đất:....................................................................................
5. Tên tổ chức quản lý sử dụng
đất:.................................................
Số
|
Chỉ
tiêu
|
Tổng
số
|
Trong
đó
(m2)
|
Tổng
hợp diện tích đất chịu thuế phân bổ theo tầng lầu
|
TT
1
|
2
|
(m2)
3
|
Sử
dụng vào kinh doanh
4
|
Xây
dựng nhà ở
5
|
Tầng
6
|
Diện
tích
(m2)
7
|
1
2
|
Tổng diện tích đất sử dụng
Tổng diện tích đất chịu thuế
|
|
|
|
|
|
Chúng tôi xin cam đoan số liệu
kê khai trên đây là đúng sự thật, nếu sai xin chịu phạt theo quy định của Pháp
lệnh về thuế nhà đất.
Ngày..... tháng..... năm
Thủ
trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
Ghi chú: Cột 6, 7 chỉ áp dụng
đối với đất xây dựng nhà nhiều tầng do nhiều tổ chức quản lý sử dụng.
II. PHẦN XÁC ĐỊNH CỦA CƠ QUAN
THUẾ
|
Diện
tích đất sử dụng (m2)
|
Mức
thuế
|
Tổng
số thuế phải nộp
|
Chỉ
tiêu
|
Tổng
số
|
Diện
tích chịu thuế
|
Mức
thuế SD đất NN (kg/m2)
|
Số
lần chịu thuế đất
|
Hệ
số chịu thuế đất
|
Tính
bằng thóc (kg)
|
Tính
bằng tiền (đ)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
Tổng số
Trong đó:
Tầng (lầu)
..........
..........
..........
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Số thuế đất được miễn
(giảm......đ)
2. Số thuế đất còn phải nộp năm
199.....đ
(Viết bằng
chữ.......................................)
- Kỳ 1 nộp........đ, trước
ngày....... tháng...... năm...
- Kỳ 2 nộp........đ, trước
ngày....... tháng...... năm...
3. Địa điểm nộp
tại...............................................
Quá thời hạn trên mà đơn vị chưa
nộp số thuế theo thông báo này thì phải chịu phạt chậm nộp theo quy định của
Pháp lệnh về thuế nhà, đất.
Ngày..... tháng... năm.....
Ngày..... tháng... năm.....
Cán
bộ kiểm tra tính thuế Chi cục trưởng
(Ký tên, ghi rõ họ tên) (Ký tên, ghi rõ họ tên
và đóng dấu)
MẪU SỐ 2
Cục
thuế.......
Chi cục thuế......
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
TỜ KHAI NỘP THUẾ ĐẤT
(Áp dụng đối với hộ ở đô thị, ven đầu mối
giao thông,ven trục đường giao thông chính)
I. PHẦN TỰ KÊ KHAI
1. Họ tên người kê
khai:..................................................................
2. Địa
chỉ:......................................................................................
Hộ khẩu thường trú người nộp
thuế:..............................................
3. Loại
đất:.....................................................................................
4. Vị trí
đất:....................................................................................
5. Họ tên chủ quản lý sử dụng
đất:......................................................
Số
|
|
Diện
tích đất sử dụng
(m2)
|
Diện
tích đất chịu thuế
|
TT
1
|
Chỉ
tiêu
2
|
Tổng
số
3
|
Sử
dụng chung giữa các hộ
4
|
Sử
dụng riêng của hộ mình
5
|
Tầng
(lầu)
6
|
Diện
tích
(m2)
7
|
|
Tổng diện tích đất sử dụng
Trong đó:
- Để ở
- Để kinh doanh
|
|
|
|
|
|
Tôi xin cam đoan số liệu kê khai
trên đây là đúng sự thật, nếu sai xin chịu phạt theo quy định của Pháp lệnh về
thuế nhà đất.
Xác nhận của UBND phường
hoặc cơ quan về lý do tiêu chuẩn
được miễn
thuế.........................
....................................................
Ngày..... tháng..... năm...
Ngày..... tháng..... năm....
Người
xác nhận Người khai
(Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu) (Ký tên và ghi rõ họ tên)
II. PHẦN XÁC ĐỊNH CỦA CƠ QUAN
THUẾ
Chỉ
tiêu
|
Tổng
số diện
|
Mức
thuế đất
|
Tổng
số thuế phải nộp
|
|
tích
đất chịu thuế
|
Mức
thuế sử dụng đất nông nghiệp (kg/m2)
|
Số
lần chịu thuế đất
|
Hệ
số chịu thuế đất
|
Tính
bằng thóc (kg)
|
Tính
bằng tiền (1000đ)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
1. Diện tích sửdụng chung được
phân bổ
2. Diện tích sử dụng tiêng
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
1. Số thuế đất được miễn hoặc
giảm.....................đ
2. Số thuế đất còn phải nộp năm
199....................đ
(Viết bằng
chữ.......................................................đ)
- Kỳ 1 nộp........đ, trước
ngày....... tháng...... năm...
- Kỳ 2 nộp........đ, trước
ngày....... tháng...... năm...
3. Địa điểm nộp thuế
tại...............................................
Quá thời hạn nêu trên mà chưa
nộp đủ số thuế theo thông báo này thì người nộp thuế phải chịu phạt chậm nộp
theo quy định của Pháp lệnh về thuế nhà, đất.
Ngày..... tháng... năm.....
Ngày..... tháng... năm.....
Cán
bộ kiểm tra tính thuế Chi cục trưởng
(Ký tên, ghi rõ họ tên) (Ký tên, ghi rõ họ tên
và đóng dấu)
MẪU SỐ 3
Cục
thuế.......
Chi cục thuế......
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
TỜ KHAI NỘP THUẾ ĐẤT
(Áp dụng đối với hộ ở nông thôn)
I. PHẦN TỰ KÊ KHAI
1. Họ tên người kê
khai:..................................................................
2. Địa
chỉ:......................................................................................
Hộ khẩu thường trú người nộp
thuế:...............................................
3 Vị
trí:....................................................................................
Thuộc lô đất số:.......... Sổ
địa chính số:..........................................
5. Họ tên chủ quản lý sử dụng
đất...................................................
|
|
Tổng
số
|
Trong
đó (m2)
|
Số
TT
1
|
Chỉ
tiêu
2
|
diện
tích đất
3
|
Đất
xây nhà ở và các công trình phụ khác
4
|
Sử
dụng vào kinh doanh phi nông nghiệp
5
|
Đất
sử dụng vào sản xuất nông nghiệp
6
|
1
2
|
Tổng diện tích đất sử dụng
Tổng diện tích đất phải chịu thuế
|
|
|
|
|
Tôi cam đoan số liệu kê khai
trên là đúng sự thật, nếu sai xin chịu phạt theo quy định của Pháp lệnh về thuế
nhà đất.
Xác nhận của UBND phường, xã
hoặc cơ quan về lý do tiêu chuẩn
được miễn
thuế.........................
....................................................
Ngày..... tháng..... năm...
Ngày..... tháng..... năm....
Người
xác nhận Người khai
(Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu) (Ký tên và ghi rõ họ tên)
II. PHẦN XÁC ĐỊNH CỦA CƠ QUAN
THUẾ
Số
|
|
Mức
thuế sử dụng đất NN ghi
|
Tổng
số thuế phải nộp
|
TT
|
Chỉ
tiêu
|
thu
bình quân trong xã
(kg
thóc/m2)
|
Tính
bằng thóc (kg)
|
Tính
bằng tiền (đ)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
1
2
3
|
Tổng diện tích đất sử dụng
Diện tích đất ở sử dụng vào
sản xuất nông nghiệp
Diện tích đất ở chịu thuế
|
|
|
|
Cộng
|
1. Số thuế đất được miễn (hoặc
giảm).....................đ
2. Số thuế đất còn phải nộp năm
199....................đ
3. Thời hạn nộp chậm nhất
ngày...... tháng..... năm 199.....
4. Địa điểm nộp thuế
tại......................................................
Quá thời hạn trên mà đương sự
chưa nộp số thuế theo thông báo này thì phải chịu phạt chậm nộp theo quy định
của Pháp lệnh về thuế nhà đất.
Ngày..... tháng... năm.....
Ngày..... tháng... năm.....
Cán
bộ kiểm tra tính thuế Chi cục trưởng
(Ký tên, ghi rõ họ tên) (Ký tên, ghi rõ họ tên
và đóng dấu)