Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 74/2006/TT-BTC miễn thuế đánh bắt hải sản sản xuất muối chưa qua chế biến giảm thuế cơ sở kinh doanh SDLĐ dân tộc thiểu số 2006-2010

Số hiệu: 74/2006/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Trương Chí Trung
Ngày ban hành: 16/08/2006 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH

*********

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*********

Số:  74/2006/TT-BTC

 

Hà Nội, ngày 16  tháng 8  năm 2006

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MIỄN THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐÁNH BẮT HẢI SẢN, SẢN XUẤT MUỐI CHƯA QUA CHẾ BIẾN VÀ GIẢM THUẾ ĐỐI VỚI CƠ SỞ KINH DOANH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ NĂM 2006 ĐẾT HẾT NĂM 2010

Căn cứ Nghị quyết số 47/2005/QH11 ngày 01/11/2005 của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ tám về dự toán ngân sách Nhà nước năm 2006;
Căn cứ Nghị quyết số 01/2006/NQ-CP ngày 16/01/2006 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội và ngân sách Nhà nước năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính;
Theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 3321/VPCP-KTTH ngày 22/6/2006 của Văn phòng Chính phủ,
Bộ Tài chính hướng dẫn việc miễn thuế môn bài, thuế tài nguyên và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đánh bắt hải sản, sản xuất muối chưa qua chế biến và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở kinh doanh sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số từ năm 2006 đến hết năm 2010 như sau:

I- MIỄN THUẾ MÔN BÀI, THUẾ TÀI NGUYÊN VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐÁNH BẮT HẢI SẢN, SẢN XUẤT MUỐI CHƯA QUA CHẾ BIẾN

1- Đối tượng và phạm vi miễn thuế

1.1- Đối tượng được miễn thuế

Tổ chức, cá nhân (gọi tắt là cơ sở kinh doanh) đánh bắt hải sản, sản xuất muối chưa qua chế biến là đối tượng được miễn thuế môn bài, thuế tài nguyên và thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Thông tư này, bao gồm: 

- Doanh nghiệp thuộc các loại hình được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật đầu tư và Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

- Hợp tác xã được thành lập và đăng ký theo Luật Hợp tác xã.

- Cá nhân, hộ gia đình, xã viên nhận nhiệm vụ do hợp tác xã giao nộp thuế môn bài riêng theo điểm 2, mục I Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 75/2002/NĐ-CP ngày 30/8/2002 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức thuế môn bài.

1.2- Phạm vi miễn thuế

- Đánh bắt hải sản thuộc diện miễn thuế chỉ bao gồm hoạt động khai thác các sản phẩm tự nhiên từ biển (cả gần bờ và xa bờ), không bao gồm các hoạt động: khai thác thuỷ sản nước ngọt; nuôi trồng thuỷ, hải sản; các dịch vụ hỗ trợ cho đánh bắt (như ngư cụ, cung cấp nước ngọt, nước đá, xăng dầu); kinh doanh, chế biến hải sản.

- Sản xuất muối chưa qua chế biến thuộc diện miễn thuế chỉ bao gồm hoạt động sản xuất muối từ nước biển tự nhiên, không bao gồm các hoạt động kinh doanh muối hoặc chế biến muối thành các sản phẩm muối tinh chế (như muối i-ốt, muối tinh...). 

2- Các loại thuế được miễn

2.1- Thuế môn bài

Từ năm 2006 đến hết năm 2010, cơ sở kinh doanh đánh bắt hải sản, sản xuất muối chưa qua chế biến được miễn toàn bộ thuế môn bài.

Trường hợp cơ sở kinh doanh đánh bắt hải sản, sản xuất muối chưa qua chế biến có các hoạt động kinh doanh khác nhưng cả cơ sở chỉ có một môn bài thì cũng được miễn toàn bộ thuế môn bài.

Trường hợp cơ sở kinh doanh có nhiều đơn vị trực thuộc (chi nhánh, cửa hàng) nộp thuế môn bài riêng thì chỉ được miễn thuế môn bài cho đơn vị trực tiếp đánh bắt hải sản, sản xuất muối chưa qua chế biến.

2.2- Thuế tài nguyên

Từ năm 2006 đến hết năm 2010, cơ sở kinh doanh đánh bắt hải sản, sản xuất muối chưa qua chế biến không phân biệt quy mô, địa bàn hoạt động được miễn thuế tài nguyên.

2.3- Thuế thu nhập doanh nghiệp

Từ năm 2006 đến hết năm 2010, cơ sở kinh doanh được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đánh bắt hải sản, sản xuất muối chưa qua chế biến. Cơ sở kinh doanh tiến hành đồng thời nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh khác nhau thì phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản, sản xuất muối chưa qua chế biến để làm căn cứ miễn thuế thu nhập doanh nghiệp.

Trường hợp không hạch toán riêng được thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản, sản xuất muối chưa qua chế biến thì thu nhập của hoạt động được miễn thuế được xác định theo tỷ trọng doanh thu của các hoạt động này chiếm trong tổng doanh thu của cơ sở kinh doanh, cụ thể như sau:

Thu nhập từ  hoạt động đánh bắt hải sản, sản xuất muối chưa qua chế biến được miễn thuế

 

Tổng thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của cơ sở kinh doanh trong kỳ tính thuế

 

Doanh thu của hoạt động đánh bắt hải sản, sản xuất muối chưa qua chế biến

=

x

---------------------------------------------

 

 

Tổng doanh thu của cơ sở kinh doanh trong kỳ tính thuế

Cơ sở kinh doanh tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh khép kín từ khâu đánh bắt hải sản đến khâu chế biến hải sản hoặc từ khâu sản xuất muối chưa qua chế biến đến khâu chế biến thành các sản phẩm khác như bột canh, gia vị...thì thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản, sản xuất muối chưa qua chế biến được miễn thuế được xác định theo tỷ lệ giữa giá thành sản xuất của khâu này trong tổng chi phí hợp lý của cơ sở kinh doanh, cụ thể như sau:

Thu nhập từ  hoạt động đánh bắt hải sản, sản xuất muối chưa qua chế biến được miễn thuế

 

Tổng thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của cơ sở kinh doanh trong kỳ tính thuế

 

Giá thành sản xuất của khâu đánh bắt hải sản, sản xuất muối chưa qua chế biến

=

x

---------------------------------------------

 

 

Tổng chi phí hợp lý của cơ sở kinh doanh trong kỳ tính thuế

3- Thủ tục miễn thuế

3.1- Đối với cá nhân, hộ gia đình đánh bắt hải sản, sản xuất muối chưa qua chế biến

Khi lập sổ bộ thuế trong thời kỳ 2006-2010, cơ quan thuế không tính và không thu thuế môn bài, thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cá nhân, hộ gia đình đánh bắt hải sản, sản xuất muối chưa qua chế biến. Trường hợp năm 2006 đã lập sổ bộ thuế cho các đối tượng này thì cuối năm điều chỉnh lại.

3.2- Đối với tổ chức đánh bắt hải sản, sản xuất muối chưa qua chế biến

Hàng năm, tổ chức tự xác định số thuế môn bài, thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn và kê khai với cơ quan thuế theo quy định hiện hành. Cơ sở kinh doanh có nhiều hoạt động hoặc kinh doanh khép kín tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn đối với hoạt động đánh bắt hải sản, sản xuất muối chưa qua chế biến theo Phụ lục số 1A ban hành kèm theo Thông tư này, gửi cùng với Tờ khai tự quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

II- GIẢM THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CƠ SỞ KINH DOANH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ

1- Đối tượng và nguyên tắc giảm thuế

Cơ sở kinh doanh đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 2, mục II Thông tư này thuộc đối tượng giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm: doanh nghiệp thuộc các loại hình được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật đầu tư và Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; hợp tác xã được thành lập và đăng ký theo Luật Hợp tác xã và hộ kinh doanh cá thể.

Đối với doanh nghiệp nông, lâm nghiệp nhà nước sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số cư trú hợp pháp tại các tỉnh Tây Nguyên thuộc diện được ngân sách Nhà nước hỗ trợ kinh phí cho hoạt động đào tạo nghề theo Quyết định số 231/2005/QĐ-TTg ngày 22/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ thì không được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo Thông tư này, trừ trường hợp doanh nghiệp nông, lâm nghiệp nhà nước có các hình thức đào tạo lao động là người dân tộc thiểu số ngoài hình thức đào tạo nghề đã được ngân sách Nhà nước hỗ trợ kinh phí.

 Khoản chi về đào tạo, dạy nghề cho số lao động dân tộc thiểu số phát sinh trong thời gian từ năm 2006 đến hết năm 2010 được coi là khoản chi hộ ngân sách Nhà nước, cơ sở kinh doanh không được hạch toán vào chi phí hợp lý mà được trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế. Trường hợp trong các kỳ tính thuế 2006-2010, cơ sở kinh doanh không phát sinh số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp hoặc chưa trừ hết số thực chi đào tạo, dạy nghề cho người lao động dân tộc thiểu số thì được chuyển trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các kỳ tính thuế tiếp theo cho đến khi hết số chi.

2- Điều kiện để được giảm thuế

Để được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh phải đáp ứng đủ 3 điều kiện sau:

- Có sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số.

- Có chi về việc đào tạo, dạy nghề cho người lao động dân tộc thiểu số.

- Thực hiện chế độ sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định.

Người dân tộc thiểu số là người thuộc các dân tộc còn lại (không phải dân tộc Kinh) sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam. Việc xác định lao động là người dân tộc thiểu số căn cứ vào giấy tờ tuỳ thân của người lao động (bản sao giấy chứng minh nhân dân có xác nhận của cơ sở kinh doanh) hoặc lý lịch trích ngang trong hồ sơ của người lao động kèm theo hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động tập thể.

3- Căn cứ xác định số thuế được giảm và thủ tục giảm thuế

3.1- Căn cứ xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm

Số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm là số thực chi về đào tạo, dạy nghề cho người lao động dân tộc thiểu số, bao gồm các khoản chi dưới đây:

i) Học phí trả cho cơ sở đào tạo, thù lao trả cho giáo viên hoặc người hướng dẫn chuyên môn.

ii) Chi mua sách vở, tài liệu, phương tiện học tập phù hợp với nội dung của khoá đào tạo, dạy nghề.

iii) Lương hoặc sinh hoạt phí trả cho người lao động trong thời gian đi học.

iv) Tiền ăn, ở, đi lại (lượt đi và về) của người lao động được cử đi đào tạo, đi học nghề theo mức sinh hoạt phí quy định đối với cán bộ, công chức.

v) Khoản chi trực tiếp để tổ chức khoá đào tạo, dạy nghề, như tiền thuê địa điểm, phương tiện, giáo cụ giảng dạy và học tập.

Ví dụ 1: Năm 2006 doanh nghiệp A có doanh thu chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là 20.000 triệu đồng. Chi phí hợp lý là 18.000 triệu đồng (không bao gồm chi đào tạo, dạy nghề cho lao động là người dân tộc thiểu số). Trong năm, doanh nghiệp A có tiếp nhận lao động là người dân tộc thiểu số và chi về đào tạo, dạy nghề cho số lao động này hết 160 triệu đồng. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thuộc diện áp dụng thuế suất 28%. Doanh nghiệp A được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do tiếp nhận và đào tạo, dạy nghề lao động dân tộc thiểu số như sau:

+ Thu nhập chịu thuế trong năm: 20.000 tr.đ – 18.000 tr.đ = 2.000 tr.đ

+ Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định chung (chưa tính số được giảm) là: 2.000 tr.đ x 28% = 560 tr.đ.

+ Số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm tương ứng với số thực chi về đào tạo, dạy nghề cho lao động dân tộc thiểu số là 160 triệu đồng. Doanh nghiệp A chỉ phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là 560 tr.đ -160 tr.đ= 400 tr.đ.

Đối với khoá đào tạo, dạy nghề có cả người lao động không phải là người dân tộc thiểu số tham gia thì cơ sở kinh doanh chỉ được giảm thuế tương ứng với số thực chi cho người lao động là người dân tộc thiểu số. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán riêng được chi phí đào tạo, dạy nghề cho các đối tượng này thì căn cứ để giảm thuế được xác định theo tỷ lệ (%) giữa số lao động là người dân tộc thiểu số so với tổng số lao động tham gia khoá đào tạo, dạy nghề.

Ví dụ 2: Doanh nghiệp B trong năm 2006 đã chi hết 600 triệu đồng để đào tạo nghề cho 120 lao động mới được tuyển vào làm việc, trong đó có 80 lao động là người dân tộc thiểu số. Như vậy số chi về đào tạo lao động dân tộc thiểu số làm căn cứ xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm là 400 triệu đồng { 600 tr.đ x 80/ 120}.

3.2- Thủ tục giảm thuế

 Hàng năm, căn cứ vào nhu cầu đào tạo, dạy nghề, cơ sở kinh doanh lập dự trù kinh phí đào tạo, dạy nghề cho số lao động là người dân tộc thiểu số, số chi đào tạo, dạy nghề chưa trừ hết vào số thuế phải nộp của kỳ trước để đăng ký với cơ quan thuế quản lý trực tiếp số thuế thu nhập doanh nghiệp dự kiến được giảm kèm theo Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (Mẫu số 02A/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính) hoặc Bản xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp nộp theo quý (Mẫu số 03- TNDN-TKTN ban hành kèm theo Thông tư số 127/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính) đối với các cơ sở kinh doanh thực hiện cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế.

Kết thúc năm tài chính, căn cứ vào số tiền thực chi về đào tạo, dạy nghề cho lao động dân tộc thiểu số, số chi đào tạo, dạy nghề chưa trừ hết vào số thuế phải nộp của kỳ trước, cơ sở kinh doanh tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm theo Phụ lục số 2A ban hành kèm theo Thông tư này và tổng hợp vào Tờ khai tự quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1- Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm xem xét, kiểm tra các đối tượng thuộc diện miễn thuế theo Thông tư này để không thu thuế môn bài, thuế tài nguyên và thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2006 đến hết năm 2010.

2- Trường hợp cơ sở kinh doanh đánh bắt hải sản, sản xuất muối chưa qua chế biến đã nộp thuế môn bài, thuế tài nguyên và thuế thu nhập doanh nghiệp vào ngân sách Nhà nước trước thời điểm han hành Thông tư này thì cơ quan thuế có trách nhiệm hoàn lại tiền thuế cho đối tượng nộp thuế. Thủ tục hoàn lại tiền thuế thực hiện theo Thông tư số 68/2001/TT-BTC ngày 24/8/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn hoàn trả các khoản đã nộp ngân sách Nhà nước.

3- Tổ chức, cá nhân hoạt động đánh bắt thuỷ sản ở vùng biển xa bờ thuộc diện miễn, giảm thuế tài nguyên theo điểm 3, mục IV Thông tư số 153/1998/TT-BTC ngày 26/11/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 68/1998/NĐ-CP ngày 3/9/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi) được quyền lựa chọn miễn thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này đến hết năm 2010 hoặc theo Thông tư số 153/1998/TT-BTC. Trường hợp đến hết năm 2010 mà cơ sở kinh doanh vẫn còn trong thời hạn được miễn, giảm tài nguyên theo Thông tư số 153/1998/TT-BTC nêu trên thì tiếp tục được miễn, giảm thuế tài nguyên cho thời gian còn lại.

4- Hàng năm, chậm nhất là ngày 1/6 (tính từ năm 2007 trở đi), Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm báo cáo kết quả miễn thuế đối với hoạt động đánh bắt hải sản, sản xuất muối chưa qua chế biến; kết quả giảm thuế thu nhập doanh nghiệp về hoạt động đào tạo, dạy nghề cho lao động dân tộc thiểu số với Bộ Tài chính (Tổng cục thuế, Vụ Chính sách thuế) và Uỷ ban nhân dân cùng cấp để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.

5- Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Các hướng dẫn trái với Thông tư này đều bị bãi bỏ. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.

Nơi nhận:
- VP Trung ương và các Ban của Đảng;
- VP Quốc hội;
- VP Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VT, Vụ CST

KT. BỘ TRƯỞNG
    THỨ TRƯỞNG




Trương Chí Trung

 

PHỤ LỤC SỐ 1A
(Kèm theo Tờ khai tự quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm ....)

Phần thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) được miễn đối với  phần thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản, sản xuất muối chưa qua chế biến theo quy định tại Thông tư số 74/2006/TT-BTC ngày 16/8/2006 của Bộ Tài chính (áp dụng đối với cơ sở kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau hoặc kinh doanh liên khâu kép kín)

Tên cơ sở kinh doanh:………………………….......................……………………

Mã số thuế:.....................................…………………………………………………

A. Xác định điều kiện và nội dung miễn thuế

1. Điều kiện miễn thuế:

q Có hoạt động đánh bắt hải sản,

q Có sản xuất muối chưa qua chế biến.

2. Nội dung miễn thuế:

q Miễn thuế đối với phần thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.

q Miễn thuế đối với phần thu nhập từ hoạt động sản xuất muối chưa qua chế biến.

B. Xác định số thuế được miễn

                                                                                  Đơn vị tính: đồng Việt Nam

Chỉ tiêu

Số tiền

3. Xác định số thuế TNDN được miễn trong kỳ tính thuế: 

 

3.1. Doanh thu tính thuế từ hoạt động đánh bắt hải sản, sản xuất muối chưa qua chế biến

 

3.2. Tổng chi phí hợp lý của hoạt động đánh bắt hải sản, sản xuất muối chưa qua chế biến

 

3.3. Thu nhập chịu thuế từ hoạt động đánh bắt hải sản, sản xuất muối chưa qua chế biến

 

3.4. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

 

3.5. Thuế TNDN được miễn

 

Ghi chú:

- Tại phần "Điều kiện miễn thuế" và "Nội dung miễn thuế" nếu cơ sở kinh doanh thuộc trường hợp nào thì đánh dầu (x) vào ô q; trường hợp không có thì bỏ trống không ghi.

- Chỉ tiêu 3.5. “Thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn” tại Phụ lục này được tập hợp để ghi vào  chỉ tiêu "Thuế thu nhập doanh nghiệp  được miễn, giảm trong kỳ tính thuế” (Mã số C5) của Tờ khai tự quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư số 128/2004/TT-BTC ngày 27/12/2004 của Bộ Tài chính.

PHỤ LỤC SỐ 2A
           
(Kèm theo Tờ khai tự quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm ....)

Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với cơ sở kinh doanh sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tương ứng với số tiền thực chi để đào tạo, dạy nghề cho các đối tượng này kèm theo Thông tư số 74/2006/TT-BTC ngày 16/8/2006 của Bộ Tài chính

Tên cơ sở kinh doanh:..........................................................................……………

Mã số thuế:......................................………………………………………………

A. Xác định điều kiện và nội dung giảm thuế

1. Điều kiện giảm thuế:

q Có sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số.

q Có chi về việc đào tạo, dạy nghề cho người lao động dân tộc thiểu số.

q Thực hiện chế độ sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định.

- Tổng số lao động bình quân trong kỳ tính thuế:.............người

- Tổng số lao động là người dân tộc thiểu số:.........người.

 

2. Nội dung giảm thuế:

q Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp tương ứng số chi đào tạo, dạy nghề cho người lao động dân tộc thiểu số.

(Có Bảng liệt kê các khoản chi đào tạo, dạy nghề người lao động dân tộc thiểu số để xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế)

B. Xác định số thuế được giảm

                                                                    Đơn vị tính: đồng Việt Nam

Chỉ tiêu

Số tiền

3. Khoản chi đào tạo, dạy nghề người lao động dân tộc thiểu số chưa trừ hết trong kỳ tính thuế trước chuyển sang

 

4. Xác định số thuế TNDN được giảm trong kỳ tính thuế: 

 

4.1. Tổng các khoản chi đào tạo, dạy nghề người lao động dân tộc thiểu số

 

4.2.Tổng thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế

 

4.3. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (%)

 

4.4. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp

 

4.5. Thuế TNDN được giảm tương ứng số chi đào tạo, dạy nghề lao động dân tộc thiểu số

 

5. Khoản chi đào tạo, dạy nghề người lao động dân tộc thiểu số chưa trừ hết, chuyển sang kỳ tính thuế sau

 

Ghi chú:

- Tại phần "Điều kiện giảm thuế" và "Nội dung giảm thuế" nếu cơ sở kinh doanh thuộc trường hợp nào thì đánh dầu (x) vào ô q; trường hợp không có thì bỏ trống không ghi.

- Chỉ tiêu 4.5 “Thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm tương ứng số chi đào tạo, dạy nghề lao động dân tộc thiểu số” tại Phụ lục này được tập hợp để ghi vào  chỉ tiêu "Thuế thu nhập doanh nghiệp  được miễn, giảm trong kỳ tính thuế” (Mã số C5) của Tờ khai tự quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư số 128/2004/TT-BTC ngày 27/12/2004 của Bộ Tài chính.

THE MINISTRY OF FINANCE
 -------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 74/2006/TT-BTC

Hanoi, August 16, 2006

 

CIRCULAR

GUIDING THE TAX EXEMPTION FOR FISHING AND MAKING OF UNPROCESSED SALT AND THE TAX REDUCTION FOR BUSINESS ESTABLISHMENTS EMPLOYING ETHNIC MINORITY LABORERS FROM 2006 THROUGH 2010

Pursuant to Resolution No. 47/2005/QH11 of November 1, 2005, of the XIth National Assembly, the 8th session, on the 2006 state budget estimates;
Pursuant to the Government’s Resolution No. 01/2006/NQ-CP of January 16, 2006, on major solutions to directing and administering the implementation of the 2006 socio-economic plan and state budget;
Pursuant to the Government’s Decree No. 77/2003/ND-CP of July 1, 2003, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
Based on the Prime Minister’s directions in the Government Office’s Official Letter No. 3321/VPCP-KTTH of June 22, 2006,
The Ministry of Finance hereby guides the exemption from license tax, natural resource tax and enterprise income tax on fishing and making of unprocessed salt and the reduction of enterprise income tax for business establishments employing ethnic minority laborers from 2006 through 2010 as follows:

I. EXEMPTION FROM LICENSE TAX, NATURAL RESOURCE TAX AND ENTERPRISE INCOME TAX ON FISHING AND MAKING OF UNPROCESSED SALT

1. Subjects and scopes of tax exemption

1.1. Entities eligible for tax exemption

Organizations and individuals (referred to as business establishments for short) engaged in fishing or making unprocessed salt shall be eligible for exemption from license tax, natural resource tax and enterprise income tax under the guidance in this Circular, including:

- Enterprises established and making business registration under the Enterprise Law, the State Enterprise Law, the Investment Law, and the Law on Foreign Investment in Vietnam;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Individuals, households and cooperative members performing jobs assigned by cooperatives and paying license tax according to Point 2, Section I of the Finance Ministry’s Circular No. 96/2002/TT-BTC of October 24, 2002, guiding the implementation of the Government’s Decree No. 75/2002/ND-CP of August 30, 2002, on the adjustment of license tax rates.

1.2. Scope of tax exemption

- Fishing eligible for tax exemption shall only be exploitation of natural products from the sea (both onshore and offshore), excluding exploitation of freshwater resources; aquaculture; service activities in support of fishing (supply of fishing gear, freshwater, ice water, petrol and oil); trading in and processing of marine products.

- Making of unprocessed salt eligible for tax exemption shall only be making of salt from seawater, excluding salt trading or processing of salt into refined salt products (such as iodized salt, fine salt, etc.).

2. Taxes to be exempted

2.1. License tax

From 2006 through 2010, business establishments engaged in fishing and making of unprocessed salt shall be eligible for license tax exemption.

Where a business establishment engaged in fishing or making of unprocessed salt carries out other business activities but has only one business license, it shall also enjoy license tax exemption.

Where a business establishment has many dependent units (branches or shops) which pay their own license tax, license tax shall be exempted only for the unit directly engaged in fishing and making of unprocessed salt.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



From 2006 through 2010, business establishments engaged in fishing or making of unprocessed salt, regardless of their operation scale and location, shall enjoy natural resource tax exemption.

2.3. Enterprise income tax

From 2006 through 2010, business establishments shall be eligible for enterprise income tax exemption for fishing and making of unprocessed salt. Business establishments which carry out different production and business activities shall separately account the income from fishing and that from making of unprocessed salt for use as a basis for enterprise income tax exemption.

Where it is impossible to account separately the income from fishing and that from making of unprocessed salt, the income from the activity eligible for tax exemption shall be determined based on the proportion of the turnover of such activity to the total turnover of the business establishment, specifically as follows:

Tax-exempt income from fishing or making unprocessed salt

=

The business establishment’s total income subject to enterprise income tax in the tax period

x

Turnover from fishing or making unprocessed salt

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



For business establishments which carry out all activities from fishing to processing of marine products or from making unprocessed salt to processing of salt into other products such as soup base, the tax-exempt income from fishing or making of unprocessed salt shall be determined based on the proportion of the production cost in such activity to the total reasonable expense of the business establishment, specifically as follows:

Tax-exempt income from fishing or making unprocessed salt

=

The business establishment’s total income subject to enterprise income tax in the tax period

x

Production cost of fishing or making unprocessed salt

The business establishment’s total reasonable expense in the tax period

3. Tax exemption procedures

3.1. For individuals and households engaged in fishing or making unprocessed salt

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3.2. For organizations engaged in fishing or making of unprocessed salt

Annually, organizations shall determine by themselves to be-exempted amounts of license tax, natural resource tax and enterprise income tax and declare them with tax authorities according to current regulations. Business establishments which carry out different activities or carry out business activities simultaneously in different stages shall determine by themselves to be-exempted enterprise income tax amounts on fishing or making of unprocessed salt according to Appendix No. 1A to this Circular (not printed herein) and enclose them with declarations on self-finalization of enterprise income tax.

II. ENTERPRISE INCOME TAX REDUCTION FOR BUSINESS ESTABLISHMENTS EMPLOYING ETHNIC MINORITY LABORERS

1. Subjects and principles of tax reduction

Business establishments which fully meet the conditions set in Clause 2, Section II of this Circular shall be eligible for enterprise income tax reduction, including enterprise set up and making business registration under the Enterprise Law, the State Enterprise Law, the Investment Law, and the Law on Foreign Investment in Vietnam; cooperatives set up and making business registration under the Cooperative Law; and individual business households.

State-owned agricultural and forestry enterprises which employ ethnic minority laborers lawfully residing in the Central Highlands provinces and enjoy state budget supports for job-training activities under the Prime Minister’s Decision No. 231/2005/QD-TTg of September 22, 2005, shall not be eligible for enterprise income tax reduction under this Circular, except where they apply forms of training ethnic minority laborers other than the job-training forms for which the state budget supports have been provided.

Expenses on job training for ethnic minority laborers which arise in the period from 2006 through 2010, shall be considered expenses paid for the state budget, which business establishments shall not account as reasonable expenses but shall deduct them from payable enterprise income tax amounts in each tax period. Where in the tax periods from 2006 through 2010, business establishments do not have any payable enterprise income tax amounts or cannot fully deduct the actual expenses on job training for ethnic minority laborers, they may transfer the remainder for deduction from the payable enterprise income tax amounts in subsequent tax periods until such expenses are fully deducted.

2. Conditions for tax reduction

To enjoy enterprise income tax reduction, business establishments must fully satisfy the following three conditions:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Paying expenses on job training for ethnic minority laborers;

- Making accounting books, invoices and documents according to regulations.

Ethnic minority people are those of all ethnic groups (other than Kinh) and live in the Vietnamese territory. Ethnic minority shall be determined based on the laborers’ identity papers (copies of identity cards with the certification of business establishments) or their personal details included in the laborers’ dossiers, enclosed with labor contracts or collective labor agreements.

3. Bases for determination of to be-reduced tax amounts and tax reduction procedures

3.1. Bases for determination of to be-reduced enterprise income tax amounts

To be-reduced enterprise income tax amounts shall be expenses actually paid for job training for ethnic minority laborers, including:

i/ Training fee paid to training establishments, remuneration paid to teachers or professional instructors;

ii/ Expense for the purchase of books, documents and learning facilities suitable to job-training courses;

iii/ Wages or cost-of-living allowances paid to laborers in the learning duration;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



v/ Expenses for organizing job-training courses such as rents of training places and teaching aids.

Example 1: In 2006 Enterprise A had an enterprise income tax-liable turnover of VND 20,000 million; the reasonable expense is VND 18,000 million (excluding the expense on job training for ethnic minority laborers). In the year, Enterprise A employed ethnic minority laborers and paid VND 160 million for job training for such laborers. The enterprise’s business activities are subject to enterprise income tax at the rate of 28%. Enterprise A shall enjoy enterprise income tax reduction thanks to receiving and providing job training for ethnic minority laborers as follows:

+ Taxable income in the year: VND 20,000 million - VND 18,000 million = VND 2,000 million

+ Payable enterprise income tax amount under regulations (excluding the to be-reduced amount): VND 2,000 million x 28% = VND 560 million

+ The to be-reduced enterprise income tax amount in proportion to the actual expense on job training for ethnic minority laborers shall be VND 160 million. Enterprise A shall pay an enterprise income tax amount of VND 560 million - VND 160 million = VND 400 million.

For job training courses participated by laborers other than ethnic minority people, business establishments shall only enjoy tax reduction in proportion to the actual expense for ethnic minority laborers. Where business establishments cannot separately account the job-training expense for these laborers, tax reduction shall be based on the percentage (%) between the number of ethnic minority laborers and the total number of participants in job-training courses.

Example 2: In 2006 Enterprise B paid VND 600 million on job training for 120 newly employed laborers, including 80 ethnic minority laborers. Therefore, the job-training expense for ethnic minority laborers, which serves as a basis for determination of the to be-reduced enterprise income tax amount, shall be VND 400 million {VND 600 million x 80/120}.

3.2. Tax reduction procedures

Annually, basing themselves on job-training demands, business establishments shall project the job-training funds for ethnic minority laborers and the job-training expenses not yet fully deducted from previous periods’ payable tax amounts and register with their managing tax authorities enterprise income tax amounts projected to be reduced, enclosed with enterprise income tax declarations (made according to Form No. 02A/TNDN promulgated together with the Finance Ministry’s Circular No. 128/2003/TT-BTC of December 22, 2003) or the lists of quarterly payable enterprise income tax amounts (made according to Form No. 03-TNDN-TKTN promulgated together with the Finance Ministry’s Circular No. 127/2003/TT-BTC), for business establishments which make tax self-assessment.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



III. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

1. Tax authorities at all levels shall consider and inspect entities eligible for tax exemption under this Circular in order not to collect license tax, natural resource tax and enterprise income tax from 2006 through 2010.

2. Where business establishments engaged in fishing or making unprocessed salt had remitted license tax, natural resource tax and enterprise income tax into the state budget before the issuance of this Circular, tax authorities shall refund the paid tax amounts to them. Tax refund procedures shall comply with the Finance Ministry’s Circular No. 68/2001/TT-BTC of August 24, 2001, guiding the refund of amounts remitted into the state budget.

3. Organizations and individuals conducting offshore fishing eligible for natural resource tax exemption or reduction under Point 3, Section IV of the Finance Ministry’s Circular No. 153/1998/TT-BTC of November 26, 1998, guiding the implementation of the Government’s Decree No. 68/1998/ND-CP of September 3, 1998, which details the implementation of the Ordinance on Natural Resource Tax (amended) may opt for tax exemption under this Circular’s guidance through 2010 or under Circular No. 153/1998/TT-BTC. Where by the end of 2010 business establishments are still eligible for natural resource tax exemption under Circular No. 153/1998/TT-BTC, they shall continue to enjoy natural resource tax exemption or reduction for the remaining duration.

4. By June 1 every year (from 2007 on), provincial/municipal Tax Departments shall report the tax exemption for fishing and making of unprocessed salt and the reduction of enterprise income tax with respect to job training for ethnic minority laborers to the Finance Ministry (the General Department of Taxation and the Tax Policy Department) and People’s Committees of the same level for synthesis and report to the Government.

5. This Circular shall take effect 15 days after its publication in “CONG BAO.” Any guidance contrary to this Circular shall hereby be annulled. Any problems arising in the course of implementation should be reported to the Finance Ministry for study and additional guidance.

 

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER




Truong Chi Trung

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



APPENDIX 1A

(To the Declaration of business income tax self-finalization of … (year))

The business income tax (BIT) amount to be exempt for the income from fishing or unprocessed-salt making activities under the provisions Circular No. 74/2006/TT-BTC of August 16, 2006 by the Ministry of Finance (applicable to establishments engaged in different business lines or conducting business in different stages in a closed cycle)

Name of the business establishment: …………….

Tax identification number: ………..

1. BIT exemption conditions:

ÿ Carrying out fishing activities,

ÿ Making unprocessed salt.

2. BIT exemption contents:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



ÿ BIT exemption for income from unprocessed-salt making activities.

B. Determination of BIT amount to be exempted

Criteria

Money amount

3. Determination of the BIT amount to be exempted in a tax period:

 

3.1. BIT turnover taxable from fishing or unprocessed-salt making activities

 

3.2. Total reasonable expense for fishing or unprocessed-salt making activities

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3.3. BIT turnover taxable from fishing or unprocessed-salt making activities

 

3.4. BIT rate

 

3.5. BIT amount to be exempted

 

Note:

- In the sections "BIT exemption conditions" and " BIT exemption contents", the business establishment shall mark "x" in the appropriate box ÿ or leave the box blank if the establishment does not fall into any case.

- Item 3.5 "BIT amount to be exempted" in this Appendix is taken into account for inclusion in the item "BIT exempted or reduced in the tax period" (C5) in the Declaration of BIT self-finalization issued together with the Circular No. 128/2004/TT-BTC of December 27, 2004 by the Ministry of Finance

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



APPENDIX 2A

(To the Declaration of business income tax self-finalization of … (year))

Business income tax (BIT) shall be reduced for business establishments employing ethnic minority laborers with respect to the expenses for actually paid vocational training for those laborers as stipulated in the Finance Ministry's Circular No. 74/2006/TT-BTC of August 16, 2006

Name of the business establishment: …………….

Tax identification number: ………..

1. BIT reduction conditions:

ÿ Employing ethnic minority laborers.

ÿ Paying expense for vocational training for ethnic minority laborers.

       ÿ Observing regulations on accounting books, invoices and documents.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



              - Total number of ethnic minority laborers: …… (people).

2. BIT reduction contents:

       ÿ BIT shall be reduced with respect to the expenses for vocational training for ethnic minority laborers.

(The list of expenses for vocational training for ethnic minority laborers should be presented at the request of the tax authority)

B. Determination of to be-reduced BIT amount

Items

Money amount

3. Expense for vocational training for ethnic minority laborers, which has not yet been subtracted and is transferred from the previous tax period

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

4.1. Total expense for vocational training for ethnic minority laborers

 

4.2. Total BIT income taxable in the tax period

 

4.3. BIT rate (%)

 

4.4. Payable BIT amount

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

5. Expense for vocational training for ethnic minority laborers which has not yet been subtracted and will be transferred to the subsequent tax period

 

Note:

- In the sections "BIT reduction conditions" and "BIT reduction contents", the business establishment shall mark "x" in the appropriate box ÿ or leave the box blank if the establishment does not fall into any case.

- Item 4.5 "BIT amount to be reduced with respect to the expense for vocational training for ethnic minority laborers" in this Appendix is taken into account for inclusion in the item "BIT exempted or reduced in the tax period" (C5) in the Declaration of BIT self-finalization issued together with Circular No. 128/2004/TT-BTC of December 27, 2004 by the Finance of Ministry.

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 74/2006/TT-BTC thực hiện miễn thuế đối với hoạt động đánh bắt hải sản, sản xuất muối chưa qua chế biến và giảm thuế đối với cơ sở kinh doanh sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số từ ngày 16/08/2006 đết hết năm 2010 do Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


7.816

DMCA.com Protection Status
IP: 3.133.146.143
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!