BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 196/2015/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2015
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ
SỬ DỤNG PHÍ BAY QUA VÙNG TRỜI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng
Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam
ngày 21 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí
ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP
ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ
phí;
Căn cứ Nghị định số
24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh Phí và Lệ phí;
Căn cứ
Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề
nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp,
Bộ trưởng
Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí bay qua vùng trời Việt Nam.
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định mức
thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bay qua vùng trời Việt Nam.
2. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân sở hữu, sử
dụng hoặc quản lý tàu bay thực hiện chuyến bay qua vùng trời
Việt Nam (sau đây gọi chung là người
khai thác tàu bay), tổ chức cung cấp
dịch vụ điều hành bay qua vùng trời Việt Nam, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Trọng tải cất cánh tối đa
(MTOW): là trọng tải cất cánh tối đa ghi trong Tài liệu khai thác
(Operation Specification) của từng tàu bay.
2. Cự ly điều hành bay qua vùng
trời Việt Namtính từ điểm bayvào đến điểm bay ra khỏi đường hàng không thuộc
vùng trời Việt Nam.
3. Cự ly điều hành bay qua vùng
trời Việt Nam và vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý tính từ điểm bay
vào đến điểm bay ra khỏi đường hàng không do Việt Nam quản lý.
4. Chuyến bay thường lệ: là
chuyến bay vận chuyển thương mại được thực hiện đều đặn theo lịch bay được công
bố trên hệ thống bán vé đặt chỗ của người vận chuyển.
5. Chuyến bay không thường lệ:
là chuyến bay vận chuyển thương mại không phải là chuyến bay thường lệ như quy
định tại khoản 4Điều này.
6. Chuyến bay công vụ: là
chuyến bay của tàu bay quân sự, tàu bay chuyên dụng của lực lượng hải quan,
công an và chuyến bay của các tàu bay dân dụng sử dụng hoàn toàn cho mục đích
công vụ nhà nước.
7. Chuyến bay chuyên cơ: là
chuyến bay được sử dụng hoàn toàn riêng biệt hoặc kết hợp vận chuyển thương mại
và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc thông báo theo quy định tại
Nghị định số 03/2009/NĐ-CP ngày 09/01/2009 của Chính phủ về công tác đảm bảo
chuyến bay chuyên cơ.
8. Chuyến bay chuyên cơ của Việt
Nam: là chuyến bay chuyên cơ do hãng hàng không của Việt Nam hoặc do đơn vị
của Bộ Quốc phòng tổ chức thực hiện trong, ngoài lãnh thổ Việt Nam.
9.Chuyến bay chuyên cơ của nước
ngoài: là chuyến bay chuyên cơ do hãng hàng không nước ngoài hoặc do các cơ
quan, tổ chức khác của nước ngoài thực hiện bay qua lãnh thổ Việt Nam.
Điều 3. Đối tượng
chịu phí
1. Chuyến bay thường lệ;
2. Chuyến bay không thường lệ;
3. Chuyến bay chuyên cơ kết hợp vận
chuyển thương mại (được áp dụng như chuyến bay thường lệ hoặc chuyến bay không
thường lệ theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 2 Thông tư này).
Điều 4. Đối tượng
không chịu phí
Các chuyến bay bay qua vùng trời
Việt Nam không vì mục đích thương mại, bao gồm:
1. Chuyến bay chuyên cơ (không bao
gồm chuyến bay chuyên cơ kết hợp vận chuyển thương mại);
2. Chuyến bay công vụ;
3. Chuyến bay tìm kiếm cứu nạn, vận
chuyển hàng viện trợ nhân đạo, cứu trợ lũ lụt, thiên tai và làm nhiệm vụ nhân đạo
khác.
Điều 5. Mức
thu phí bay qua vùng trời Việt Nam
1. Mức thu phí đối với chuyến bay
thường lệ
a) Đối với chuyến bay qua vùng trời
Việt Nam
Trọng
tải cất cánh tối đa (MTOW)
|
Mức phí
(USD/chuyến bay)
|
Cự ly bay qua
vùng trời Việt Nam dưới 500 km
|
Cự ly bay qua
vùng trời Việt Nam từ 500 km trở lên
|
Dưới 20 tấn
|
115
|
129
|
Từ 20 - dưới 50 tấn
|
176
|
197
|
Từ 50 - dưới 100 tấn
|
255
|
286
|
Từ 100 - dưới 150 tấn
|
330
|
370
|
Từ 150 - dưới 190 tấn
|
384
|
431
|
Từ 190 - dưới 240 tấn
|
420
|
460
|
Từ 240 - dưới 300 tấn
|
450
|
490
|
Từ 300 tấn trở lên
|
480
|
520
|
b) Đối với chuyến bay qua vùng trời Việt Nam và
vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý
Trọng
tải cất cánh tối đa (MTOW)
|
Mức phí
(USD/chuyến bay)
|
Tổng cự ly bay
qua vùng trời Việt Nam và vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý dưới 500 km
|
Tổng cự ly bay
qua vùng trời Việt Nam và vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý từ 500 km trở
lên
|
Dưới 20 tấn
|
61
|
68
|
Từ 20 - dưới 50 tấn
|
93
|
104
|
Từ 50 - dưới 100 tấn
|
134
|
150
|
Từ 100 - dưới 150 tấn
|
174
|
195
|
Từ 150 - dưới 190 tấn
|
202
|
227
|
Từ 190 - dưới 240 tấn
|
221
|
242
|
Từ 240 - dưới 300 tấn
|
237
|
258
|
Từ 300 tấn trở lên
|
253
|
274
|
2. Đối với chuyến bay không thường
lệ: Áp dụng mức thu phí bằng 120% mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 6. Tổ chức
thu, quản lý, nộp ngân sách nhà nước phí bay qua vùng trời Việt Nam.
1. Phí bay qua vùng trời Việt Nam
là khoản thu thuộc Ngân sách nhà nước, là đối tượng không chịu thuế giá trị gia
tăng. Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam có trách nhiệm thu phí, nộp 100% vào
Ngân sách trung ương và hạch toán vào tiểu mục 2316, chương 021. Chi phí phục vụ
cho công tác tổ chức thu phí bay qua vùng trời Việt Nam được bù đắp từ các khoản
doanh thu giá dịch vụ của Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam.
2. Trách nhiệm của Tổng công ty Quản
lý bay Việt Nam:
a) Xác định danh mục đường hàng
không bay qua vùng trời Việt Nam, đường hàng không bay qua vùng trời Việt Nam
và vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý báo cáo Cục Hàng không Việt Nam.
b) Tổng công ty Quản lý bay Việt
Nam có trách nhiệm thu đúng, thu đủ và kịp thời phí bay qua vùng trời Việt Nam.
c) Căn cứ số chuyến bay thuộc đối
tượng chịu phí bay qua vùng trời Việt Nam, Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam thực
hiện hạch toán số phải thu phí bay qua vùng trời Việt Nam thuộc Ngân sách nhà
nước theo đúng quy định.
d) Hàng tháng, trong vòng 20 ngày
đầu của tháng tiếp theo, Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam có trách nhiệm kê khai
với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở chính và nộp vào Ngân sách trung ương số tiền
phí bay qua vùng trời Việt Nam đã thực thu được trong tháng (bao gồm cả lãi tiền
gửi, lãi chênh lệch tỷ giá phát sinh giữa ngày Tổng công ty thu được tiền của
khách hàng và ngày phát hành hóa đơn được quy đổi theo tỷ giá mua vào của Ngân
hàng thương mại nơi Tổng công ty mở tài khoản) theo đúng quy định.
3. Cục Hàng không Việt Nam có
trách nhiệm công bố danh mục đường hàng không bay qua vùng trời Việt Nam, đường
hàng không bay qua vùng trời Việt Nam và vùng thông báo bay do Việt Nam quản
lý.
4. Tổng công ty Quản lý bay Việt
Nam được xử lý giảm trừ vào số phải thu phí bay qua vùng trời đối với những khoản
phí phải thu không có khả năng thu hồi trong các trường hợp quá hạn 03 năm như
sau:
a) Người khai thác tàu bay bị phá
sản;
b) Khách hàng đã dừng khai thác
bay qua vùng trời Việt Nam.
Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam
có trách nhiệm tiếp tục theo dõi các khoản nợ sau khi xử lý trong thời hạn tối
thiểu là 10 năm, tối đa là 15 năm kể từ ngày thực hiện xử lý và tiếp tục có các
biện pháp để thu hồi nợ. Nếu thu hồi được nợ thì nộp toàn bộ vào Ngân sách
trung ương theo quy định.
Điều 7. Lập và giao dự toán thu phí bay qua vùng trời Việt Nam
1. Căn cứ tình hình thực hiện và dự
báo nhu cầu vận tải hàng không do Cục Hàng không Việt Nam thông báo, Tổng công
ty Quản lý bay Việt Nam lập dự toán thu phí bay qua vùng trời Việt Nam gửi Cục
Hàng không Việt Nam tổng hợp trình Bộ Giao thông vận tải trước ngày 15 tháng 7
hàng năm. Bộ Giao thông vận tải xem xét và tổng hợp vào dự toán thu, chi ngân
sách Nhà nước năm sau của Bộ Giao thông vận tải gửi Bộ Tài chính trước ngày 20
tháng 7 hàng năm.
2. Sau khi có quyết định giao dự
toán của Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải giao dự toán cho Cục Hàng không Việt
Nam, Cục Hàng không Việt Nam giao dự toán thu phí bay qua vùng trời Việt Nam
cho Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam để tổ chức thực hiện.
Điều 8. Quyết
toán nguồn thu phí bay qua vùng trời Việt Nam.
1. Tổng công ty Quản lý bay Việt
Nam thực hiện kê khai, nộp, báo cáo quyết toán phí bay qua vùng trời theo Luật
Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn gửi cơ quan thuế nơi đăng ký nộp thuế.
2. Kết thúc năm tài chính, Tổng
công ty Quản lý bay Việt Nam lập báo cáo quyết toán số thu phí bay qua vùng trời
trong năm trình Cục Hàng không Việt Nam. Cục Hàng không Việt Nam tổ chức kiểm
tra xét duyệt và tổng hợp, báo cáo Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính theo quy
định hiện hành.
Điều 9. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 16 tháng 01 năm 2016 và áp dụng từ năm tài chính 2016; thay thế
Quyết định số 151-TC/TCDN ngày 25 tháng 02 năm 1995 của Bộ Tài chính về việc điều
chỉnh mức thu điều hành bay quá cảnh.
2. Các nội dung quy định về mức
thu phí và tỷ lệ nộp phí về ngân sách nhà nước tại Thông tư liên tịch số
03/2015/TTLT-BGTVT-BTC ngày 27/02/2015 của Liên Bộ Giao thông vận tải và Bộ Tài
chính hướng dẫn quản lý tài chính, giao kế hoạch cung ứng dịch vụ công ích bảo
đảm hoạt động bay được thực hiện theo quy định tại Thông tư này từ năm tài
chính 2016.
3. Trường hợp các văn bản được
trích dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện
theo quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc Bộ Giao thông vận tải và các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để
xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng CP;
- VP Tổng Bí thư;
- VP Trung ương Đảng;
- VP Quốc hội;
- VP Chủ tịch nước;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cục thuế TP Hà Nội, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh;
- Cục Hàng không Việt Nam;
- Tổng Công ty Quản lý bay Việt Nam;
- Công báo;
- Cổng thông tin Chính phủ;
- Cổng thông tin Bộ Tài chính, Bộ GTVT;
- Lưu: Bộ TC (VT, Các Vụ: NSNN, PC, CST, TCDN);
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|