BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
168/1998/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 12 năm 1998
|
THÔNG TƯ
BỘ
LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 168/1998/TT-BTC NGÀY 21 THÁNG 12 NĂM 1998 HƯỚNG
DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 84 /1998/NĐ-CP NGÀY 12 THÁNG 10 NĂM 1998 CỦA CHÍNH PHỦ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT (TTĐB)
Căn cứ Luật thuế tiêu thụ đặc
biệt số 05/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998.
Căn cứ Nghị định số 84/1998/NĐ-CP ngày 12/10/1998 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
A- PHẠM VI
ÁP DỤNG THUẾ TTĐB
I - ĐỐI TƯỢNG
CHỊU THUẾ, ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ TTĐB
1. Đối tượng chịu
thuế:
Đối tượng chịu thuế TTĐB quy định
tại Điều 1 Nghị định số 84/1998/NĐ-CP của Chính phủ là các hàng hóa, dịch vụ
sau đây, trừ các trường hợp không phải chịu thuế TTĐB quy định tại mục II phần
A Thông tư này.
1.1 - Hàng hóa:
a) Thuốc lá điếu, xì gà;
b) Rượu;
c) Bia;
d) Ô tô dưới 24 chỗ ngồi;
đ) Xăng các loại, nap-ta
(naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác để pha
chế xăng;
e) Điều hòa nhiệt độ công suất từ
90.000 BTU trở xuống;
g) Bài lá;
h) Vàng mã, hàng mã;
1.2 - Dịch vụ:
a) Kinh doanh vũ trường, mát xa,
ka-ra-ô-kê;
b) Kinh doanh ca-si-nô (casino),
trò chơi bằng máy giắc- pót (jackpot);
c) Kinh doanh vé đặt cược đua ngựa,
đua xe;
d) Kinh doanh gôn (golf): bán thẻ
hội viên, vé chơi gôn.
2. Đối
tượng nộp thuế TTĐB:
Đối tượng nộp thuế TTĐB quy định
tại Điều 2 Nghị định số 84/1998/NĐ-CP của Chính phủ là tổ chức, cá nhân (gọi
chung là cơ sở) có sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối
tượng chịu thuế TTĐB.
- Tổ chức sản xuất, nhập khẩu
hàng hóa, kinh doanh dịch vụ bao gồm:
+ Doanh nghiệp Nhà nước; tổ chức
kinh tế của tổ chức chính trị; tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức đơn vị sự
nghiệp khác; hợp tác xã;
+ Doanh nghiệp tư nhân, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần;
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam; các Công ty nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động sản xuất,
kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
- Cá nhân sản xuất, nhập khẩu
hàng hóa, kinh doanh dịch vụ bao gồm những cá nhân nhập khẩu, người sản xuất,
kinh doanh độc lập, hộ gia đình, các cá nhân hợp tác với nhau để cùng sản xuất,
kinh doanh không hình thành pháp nhân kinh doanh.
3.a/ Cơ sở sản xuất hàng hóa thuộc
diện chịu thuế TTĐB phải nộp thuế TTĐB và không phải nộp thuế giá trị gia tăng
(GTGT) đối với hàng hóa này ở khâu sản xuất.
Ví dụ 1: Công ty A sản xuất thuốc
lá điếu, khi Công ty bán thuốc lá điếu do Công ty sản xuất thì Công ty phải kê
khai nộp thuế TTĐB, Công ty không phải nộp thuế GTGT đối với doanh thu bán thuốc
lá điếu đã chịu thuế TTĐB.
b/ Cơ sở nhập khẩu hàng hóa thuộc
diện chịu thuế TTĐB phải nộp thuế TTĐB đối với hàng hóa này ở khâu nhập khẩu,
không phải nộp thuế GTGT đối với số hàng hóa nhập khẩu đã chịu thuế TTĐB.
Ví dụ 2: Công ty B nhập khẩu mặt
hàng rượu thì khi nhập khẩu Công ty phải kê khai nộp thuế TTĐB, không phải nộp
thuế GTGT khi nhập khẩu, khi bán rượu Công ty phải kê khai nộp thuế GTGT.
c/ Cơ sở kinh doanh dịch vụ thuộc
diện chịu thuế TTĐB phải nộp thuế TTĐB đối với dịch vụ chịu thuế TTĐB khi cung
cấp các dịch vụ này, không phải nộp thuế GTGT đối với doanh thu các dịch vụ đã
kê khai nộp thuế TTĐB.
II- CÁC TRƯỜNG
HỢP HÀNG HÓA KHÔNG PHẢI CHỊU THUẾ TTĐB:
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định
số 84/1998/NĐ-CP của Chính phủ, các hàng hóa quy định tại điểm 1.1 mục I, phần
A Thông tư này không phải chịu thuế TTĐB trong các trường hợp sau đây:
1. Hàng hóa do các cơ sở sản xuất,
gia công trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài bao gồm cả hàng hóa bán, gia công
cho khu chế xuất, hàng hóa mang ra nước ngoài để dự hội trợ triển lãm. Cơ sở phải
xuất trình với cơ quan thuế các thủ tục, hồ sơ chứng minh là hàng đã thực tế xuất
khẩu, cụ thể như sau:
+ Hợp đồng bán hàng hoặc hợp đồng
gia công cho nước ngoài.
+ Hóa đơn bán hàng của số hàng
hóa xuất khẩu hoặc trả hàng gia công.
+ Tờ khai hàng hóa xuất khẩu có
xác nhận thực xuất khẩu của cơ quan Hải quan.
Cơ sở sản xuất hàng hóa thuộc diện
chịu thuế TTĐB nếu tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu theo giấy phép tạm xuất khẩu,
tái nhập khẩu, trong thời hạn chưa phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo
chế độ quy định thì khi tái nhập khẩu không phải nộp thuế TTĐB, nhưng khi cơ sở
sản xuất bán hàng hóa này phải nộp thuế TTĐB.
2. Hàng hóa do cơ sở sản xuất
bán hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng kinh
tế. Cơ sở sản xuất phải có thủ tục hồ sơ:
+ Hợp đồng ủy thác xuất khẩu hoặc
hợp đồng bán hàng để xuất khẩu của cơ sở sản xuất cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu.
+ Hóa đơn bán hàng, giao hàng
phù hợp với hợp đồng kinh tế đã ký.
Hàng tháng hoặc định kỳ kê khai
nộp thuế, cơ sở sản xuất có hàng bán xuất khẩu hoặc ủy thác xuất khẩu, khi kê
khai thuế phải lập bản kê toàn bộ số hàng hóa bán, ủy thác xuất khẩu kèm theo
tên, địa chỉ của cơ sở kinh doanh xuất khẩu gửi cùng tờ khai thuế TTĐB nộp cho
cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở sản xuất. Trường hợp hàng ủy thác xuất khẩu,
khi hàng đã thực tế xuất khẩu phải có thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu và
tài liệu chứng minh hàng đã thực tế xuất khẩu.
Cơ quan thuế trực tiếp quản lý
cơ sở sản xuất có trách nhiệm kiểm tra bản kê hàng hóa bán để xuất khẩu và
thông báo cho cơ quan thuế quản lý cơ sở kinh doanh xuất khẩu về tên đơn vị mua
hàng để xuất khẩu, số lượng và giá trị hàng hóa cơ sở đã mua để xuất khẩu, đồng
thời kiểm tra hồ sơ và xác nhận về số lượng hàng xuất bán để xuất khẩu không phải
chịu thuế TTĐB.
3. Hàng hóa nhập khẩu trong các
trường hợp sau:
a/ Hàng viện trợ nhân đạo, viện
trợ không hoàn lại.
b/ Quà tặng của các tổ chức, cá
nhân nước ngoài cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã
hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân. Quà
tặng được xác định theo mức quy định của Chính phủ hoặc của Bộ Tài chính.
c/ Đồ dùng của tổ chức, cá nhân
nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao do Chính phủ Việt Nam quy
định phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.
d/ Hàng mang theo người trong
tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập khẩu của cá nhân người Việt Nam và người nước
ngoài khi xuất nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam.
4. Hàng chuyển khẩu, quá cảnh,
mượn đường qua Việt Nam theo các hình thức:
- Hàng hóa được vận chuyển thẳng
từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam;
- Hàng hóa được vận chuyển từ nước
xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục
nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam;
- Hàng hóa được vận chuyển từ nước
xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại
quan, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu
ra khỏi Việt Nam;
- Hàng quá cảnh, mượn đường qua
cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp định đã ký kết giữa hai Chính phủ
hoặc ngành, địa phương được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
5. Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất
khẩu, nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo
chế độ quy định thì không phải nộp thuế TTĐB tương ứng với số hàng thực tái xuất
khẩu.
6. Hàng tạm nhập khẩu để dự hội
chợ, triển lãm nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu
theo chế độ quy định.
Hết thời gian hội chợ, triển lãm
mà tổ chức, cá nhân không tái xuất hàng tạm nhập khẩu thì phải kê khai, nộp thuế
TTĐB; nếu tổ chức, cá nhân không kê khai mà bị kiểm tra, phát hiện thì ngoài việc
truy thu thuế TTĐB còn bị phạt theo quy định của pháp luật.
7. Hàng hóa từ nước ngoài nhập
khẩu vào khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất.
*) Thủ tục, hồ sơ, trình tự và
thẩm quyền giải quyết không thu thuế TTĐB đối với các trường hợp quy định tại
các điểm 3, 4, 5, 6 và 7 nêu trên được thực hiện như quy định về thủ tục, hồ
sơ, trình tự và thẩm quyền giải quyết không thu thuế, miễn thuế nhập khẩu đối với
các trường hợp này theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
8. Hàng nhập khẩu để bán tại các
cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế ở các cảng biển, sân bay quốc tế, bán cho
các đối tượng được hưởng chế độ mua hàng miễn thuế theo quy định của Chính phủ.
Việc quản lý hàng hóa và xét để
không thu thuế, quyết toán thuế TTĐB trong trường hợp này được áp dụng như quy
định đối với việc xét miễn thuế nhập khẩu.
Trong các trường hợp hàng nhập
khẩu không phải chịu thuế TTĐB quy định tại điểm 3, 4, 5, 6 và 7 nêu trên, khi
thay đổi mục đích nhập khẩu như: hàng viện trợ sử dụng vào mục đích ngoài
chương trình, dự án, hay nhập khẩu do được hưởng quy chế miễn trừ phải tái xuất
khẩu nhưng không tái xuất khẩu thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày mục đích
nhập khẩu thay đổi so với quy định, chủ hàng nhập khẩu phải khai báo với cơ
quan thu thuế nhập khẩu nơi đã làm thủ tục nhập khẩu lô hàng để cơ quan thu thuế
làm thủ tục thu đủ thuế TTĐB. Việc xử lý thu thuế TTĐB trong trường hợp này được
thực hiện như quy định về xử lý đối với thuế nhập khẩu.
B - CĂN CỨ
TÍNH THUẾ VÀ THUẾ SUẤT
Căn cứ tính thuế TTĐB theo quy định
tại Điều 4 Nghị định số 84/1998/NĐ-CP của Chính phủ là giá tính thuế của hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB và thuế suất thuế TTĐB.
I - GIÁ
TÍNH THUẾ TTĐB:
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định
số 84/1998/NĐ-CP của Chính phủ, giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ được
xác định cụ thể như sau:
1. Đối với hàng sản xuất trong
nước: Giá tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở sản xuất chưa có thuế TTĐB được
xác định cụ thể như sau:
Giá bán hàng
Giá
tính thuế TTĐB =
1 + thuế suất
Giá bán của cơ sở sản xuất là
giá bán ghi trên hóa đơn bán hàng của cơ sở.
Trường hợp cơ sở sản xuất bán
hàng qua các chi nhánh, cửa hàng, cơ sở trực thuộc thì giá bán hàng làm căn cứ
tính thuế TTĐB là giá do các chi nhánh, cửa hàng, cơ sở trực thuộc của cơ sở sản
xuất bán ra; cơ sở sản xuất bán hàng thông qua đại lý bán theo đúng giá do cơ sở
quy định, hưởng hoa hồng thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là
giá do đại lý bán ra chưa trừ hoa hồng.
Ví dụ: giá bán hàng của cơ sở sản
xuất bia là 3.000đ/lít bia hơi, thuế suất đối với bia hơi là 50% thì:
3.000 đ 3.000 đ
Giá
tính thuế TTĐB 1 lít bia hơi = = = 2.000đ/lít
1 + 50% 1,5
Thuế TTĐB phải nộp = 2.000đ/lít
x 50% = 1.000đ/lít.
- Đối với thuốc lá nhãn hiệu nước
ngoài do các Nhà máy, Công ty thuộc Tổng công ty thuốc lá Việt Nam sản xuất
giao cho các chi nhánh thuốc lá nước ngoài tại Việt Nam: Giá bán làm căn cứ xác
định giá tính thuế TTĐB là giá do các Công ty, Nhà máy thuốc lá giao cho chi
nhánh thuốc lá nước ngoài để tiêu thụ tại Việt Nam nhưng không được thấp hơn
10% mức giá bình quân do các chi nhánh thuốc lá nước ngoài bán ra. Trường hợp
các Công ty, Nhà máy sản xuất không xác định giá tính thuế hợp lý thì cơ quan
thuế căn cứ vào mức giá bình quân do các chi nhánh thuốc lá nước ngoài bán ra
trừ (-) 10% để ấn định giá tính thuế.
- Đối với rượu sản xuất trong nước
đóng chai: giá bán làm cơ sở xác định giá tính thuế TTĐB không bao gồm vỏ chai.
Trường hợp cơ sở sản xuất bán rượu, giá bán ghi trên hóa đơn bao gồm cả vỏ chai
thì căn cứ doanh số bán ghi trên hóa đơn bán hàng, cơ sở lập bảng kê về doanh số
hàng bán ra, tách riêng phần doanh thu bán rượu để tính thuế TTĐB phải nộp và
doanh số vỏ chai (theo mẫu số 06/TTĐB ban hành kèm theo Thông tư này). Giá trị
vỏ chai được trừ trong giá bán khi tính thuế TTĐB là giá mua vào theo hóa đơn;
đối với vỏ chai do cơ sở tự sản xuất là giá thành sản xuất, nhưng chỉ được tính
tối đa bằng giá mua vào của sản phẩm cùng loại.
- Đối với bia sản xuất trong nước
đóng chai: nếu cơ sở sản xuất bán bia chai theo phương thức thu đổi vỏ chai thì
giá bán làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán bia không bao gồm vỏ chai. Khi lập
hóa đơn bán hàng cơ sở phải ghi giá bán thực tế. Trường hợp cơ sở bán luôn cả vỏ
chai thì thuế TTĐB tính theo giá bán có cả vỏ chai.
Ví dụ: Giá bán theo phương thức
thu đổi vỏ chai của một két bia chai Hà nội là 120.000đ/két thì giá tính thuế
TTĐB căn cứ vào giá bán 120.000đ/két.
Thuế TTĐB 120.000đ
phải
nộp của = x 75% = 51.428đ
một két (24 chai) 1 + 75%
Nếu cơ sở bán luôn cả chai bia
theo giá 168.000đ/két (24 chai), không thu đổi vỏ thì:
Thuế TTĐB phải 168.000đ
nộp
của một = x 75% = 72.000đ
két (24 chai) 1 + 75%
2. Đối với
hàng nhập khẩu: Giá tính thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu thuộc diện chịu thuế
TTĐB được xác định như sau:
Giá tính thuế TTĐB = giá tính
thuế nhập khẩu + thuế nhập khẩu.
Giá tính thuế nhập khẩu được xác
định theo các quy định về giá tính thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu
được miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu thì thuế nhập khẩu được xác định trong giá
tính thuế TTĐB theo số thuế nhập khẩu còn phải nộp.
3. Đối với hàng hóa gia công là
giá tính thuế của mặt hàng sản xuất cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm
giao hàng. Trường hợp không có giá của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại
thời điểm giao hàng thì cơ quan thuế căn cứ giá bán sản phẩm đó trên thị trường
hoặc giá bán do cơ sở đưa gia công nhận hàng về bán ra để xác định giá tính thuế
và thông báo cho cơ sở thực hiện.
4. Đối với hàng hóa bán theo
phương thức trả góp là giá bán chưa có thuế TTĐB của hàng hóa bán theo phương
thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp.
5. Giá tính thuế đối với dịch vụ
chịu thuế TTĐB là giá dịch vụ chưa có thuế TTĐB, được xác định theo công thức
sau:
Giá dịch vụ
Giá
tính thuế TTĐB =
1 + thuế suất
Ví dụ: Doanh thu của kinh doanh
vũ trường trong kỳ là 12.000.000 đồng.
12.000.000đ 12.000.000đ
Giá tính thuế TTĐB =
-------------- = --------------- = 10.000.000đ
1 + 20% 1,2
Thuế TTĐB phải nộp = 10.000.000
đ x 20% = 2.000.000 đ.
Giá dịch vụ làm căn cứ xác định
giá tính thuế TTĐB đối với một số dịch vụ quy định như sau:
- Đối với kinh doanh vũ trường
là giá vé vào vũ trường. Trường hợp không có vé vào vũ trường thì tính trên
toàn bộ doanh thu các hoạt động trong vũ trường; đối với kinh doanh mát-xa,
ka-ra-ô-kê là doanh thu của các hoạt động mát-xa, ka-ra-ô-kê, không bao gồm
doanh thu của các hàng hóa, dịch vụ khác.
- Đối với kinh doanh gôn là
doanh thu thực thu về bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn, bao gồm cả tiền phí
chơi gôn do hội viên trả và tiền ký quỹ (nếu có). Trường hợp khoản ký quỹ được
trả lại người ký quỹ thì cơ sở sẽ được hoàn lại số thuế đã nộp bằng cách khấu
trừ vào số phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu không khấu trừ được thì sẽ hoàn thuế
theo quy định. Cơ sở kinh doanh gôn có kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ
khác không thuộc danh mục chịu thuế TTĐB thì các hàng hóa, dịch vụ đó không phải
chịu thuế TTĐB. Ví dụ: cơ sở kinh doanh gôn có tổ chức các hoạt động kinh doanh
khách sạn, ăn uống, bán hàng hóa, hoặc các trò chơi thì các hàng hóa, dịch vụ
này không phải chịu thuế TTĐB.
- Đối với dịch vụ ca-si-nô, trò
chơi bằng máy giắc pót là doanh số bán đã trừ trả thưởng tức là bằng số tiền
thu được do đổi cho khách trước khi chơi tại quầy đổi tiền hoặc bàn chơi, máy
chơi trừ đi số tiền đổi trả lại cho khách.
- Đối với kinh doanh vé số đặt
cược đua ngựa, đua xe là doanh số bán vé số đặt cược đua ngựa, đua xe trừ số tiền
trả thưởng cho khách thắng cuộc. Doanh số bán vé xem đua ngựa, đua xe không chịu
thuế TTĐB mà thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng.
- Giá tính thuế TTĐB đối với
hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng là giá tính thuế
TTĐB của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh
các hoạt động này.
Giá tính thuế TTĐB đối với hàng
hóa sản xuất trong nước, dịch vụ chịu thuế TTĐB bao gồm cả khoản thu thêm tính
ngoài giá bán hàng hóa, dịch vụ (nếu có) mà cơ sở được hưởng.
II - THUẾ
SUẤT THUẾ TTĐB.
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định
số 84/1998/NĐ-CP của Chính phủ, thuế suất thuế TTĐB được áp dụng cụ thể như
sau:
BIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
STT
|
MẶT
HÀNG
|
Thuế
suất
(%)
|
I
|
Hàng hóa
|
|
1
|
Thuốc hút
|
|
a
|
Thuốc lá điếu có đầu lọc sản
xuất chủ yếu bằng nguyên liệu nhập khẩu, xì gà.
|
65
|
b
|
Thuốc lá điếu có đầu lọc sản
xuất chủ yếu bằng nguyên liệu trong nước
|
45
|
c
|
Thuốc lá điếu không có đầu lọc
|
25
|
2
|
Rượu
|
|
a
|
Rượu trên 40 o
|
70
|
b
|
Rượu từ 30 o đến 40
o
|
55
|
c
d
|
Rượu từ 200 đến dưới
30o.
Rượu dưới 200, kể cả rượu chế biến từ hoa quả
|
25
20
|
đ
|
Rượu thuốc
|
15
|
3
|
Bia
|
|
a
|
Bia chai, bia tươi
|
75
|
b
c
|
Bia hộp
Bia hơi các loại
|
65
50
|
4
|
Ô tô
|
|
|
- Từ 5 chỗ ngồi trở xuống
|
100
|
|
- Từ 6 đến 15 chỗ ngồi
|
60
|
|
- Từ 16 đến dưới 24 chỗ ngồi
và các loại ô tô, xe cộ khác thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng, xe lam
|
30
|
5
|
Xăng các loại, nap-ta
(naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác để pha
chế xăng
|
15
|
6
|
Điều hòa nhiệt độ công suất từ
90.000 BTU trở xuống
|
20
|
7
|
Bài lá
|
30
|
|
|
|
8
|
Vàng mã, hàng mã
|
60
|
|
|
|
II
|
Dịch vụ
|
|
1
|
Kinh doanh vũ trường, mát-xa,
ka-ra-ô-kê
|
20
|
2
|
Kinh doanh ca-si-nô (casino),
trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot)
|
25
|
3
|
Kinh doanh vé đặt cược đua ngựa,
đua xe
|
20
|
|
|
|
4
|
Kinh doanh gôn (golf): bán thẻ
hội viên, vé chơi gôn
|
20
|
Việc áp dụng thuế suất thuế TTĐB
đối với một số hàng hóa, dịch vụ trong Biểu thuế được quy định cụ thể như sau:
1 - Đối với hàng hóa thuộc diện
chịu thuế TTĐB, thuế suất thuế TTĐB không phân biệt hàng hóa nhập khẩu hay hàng
hóa sản xuất trong nước.
2 - Thuốc lá điếu có đầu lọc sản
xuất chủ yếu bằng nguyên liệu nhập khẩu thuộc nhóm thuế suất 60% là loại thuốc
lá điếu sử dụng khối lượng nguyên liệu sợi thuốc nhập khẩu chiếm tỷ lệ từ 51%
trở lên so với tổng khối lượng nguyên liệu sợi thuốc dùng cho sản xuất sản phẩm
đó.
3 - Mặt hàng rượu thuốc áp dụng
thuế suất 15% không phân biệt theo độ cồn. Cơ sở sản xuất rượu thuốc phải có giấy
phép sản xuất rượu thuốc và giấy chứng nhận đăng ký tên, nhãn hiệu, chất lượng
sản phẩm rượu thuốc do cơ quan y tế hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp. Đối với rượu
thuốc nhập khẩu phải được cơ quan y tế hoặc cơ quan có thẩm quyền xác định là
rượu thuốc. Nếu không có đủ những giấy tờ quy định trên đây thì nộp thuế TTĐB
theo thuế suất của loại rượu có độ cồn tương ứng.
4 - Mặt hàng ô tô thuộc nhóm thuế
suất 30% bao gồm: ô tô từ 16 đến dưới 24 chỗ ngồi, xe thiết kế vừa chở người vừa
chở hàng tương ứng với loại từ 16 đến dưới 24 chỗ ngồi và các loại xe lam.
5 - Hàng mã thuộc diện chịu thuế
TTĐB áp dụng thuế suất 60% không bao gồm loại hàng mã là đồ chơi trẻ em và các
loại hàng mã dùng để trang trí.
C - ĐĂNG
KÝ, KÊ KHAI NỘP THUẾ, HOÀN THUẾ VÀ QUYẾT TOÁN THUẾ
I- ĐĂNG KÝ
THUẾ, KÊ KHAI NỘP THUẾ VÀ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ.
1. Đăng ký thuế:
Theo quy định tại Điều 7 Nghị định
số 84/1998/NĐ-CP của Chính phủ, việc đăng ký thuế được quy định cụ thể như sau:
Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh
doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB, kể cả các đơn vị, chi nhánh, cửa hàng trực thuộc
cơ sở phải đăng ký thuế với cơ quan thuế nơi sản xuất, kinh doanh theo hướng dẫn
về kê khai đăng ký thuế và đăng ký mã số đối tượng nộp thuế quy định tại Thông
tư số 79/1998/TT-BTC ngày 12/6/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định
số 75/1998/QĐ-TTg ngày 4/4/1998 của Thủ tướng Chính phủ về mã số đối tượng nộp
thuế.
Đối với cơ sở mới sản xuất, kinh
doanh, thời hạn đăng ký thuế chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
Trong trường hợp sáp nhập, hợp
nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, thay đổi ngành nghề kinh doanh hoặc ngừng
kinh doanh, cơ sở sản xuất kinh doanh phải khai báo với cơ quan thuế chậm nhất
là 05 ngày trước khi có những thay đổi trên.
2. Cơ sở sản xuất mặt hàng chịu
thuế TTĐB có sử dụng nhãn hiệu hàng hóa phải đăng ký mẫu nhãn hiệu hàng hóa sử
dụng với cơ quan thuế nơi cơ sở sản xuất, kinh doanh chậm nhất không quá 05
ngày, kể từ ngày nhãn hiệu được sử dụng. Khi thay đổi nhãn hiệu hàng hóa cơ sở
phải khai báo với cơ quan thuế và đăng ký mẫu nhãn hiệu hàng hóa mới sử dụng chậm
nhất là 05 ngày kể từ ngày thay đổi nhãn hiệu.
Đối với cơ sở sản xuất thuốc lá
điếu, ngoài việc đăng ký nhãn hiệu như trên, còn phải đăng ký với cơ quan thuế
về định mức tiêu hao nguyên liệu sợi thuốc lá sản xuất cho từng loại thuốc lá
điếu, trong đó ghi rõ khối lượng sợi thuốc sản xuất trên đơn vị sản phẩm và tỷ
lệ giữa khối lượng sợi thuốc nhập khẩu (nếu có) trên tổng khối lượng sợi thuốc
dùng để sản xuất sản phẩm làm căn cứ xác định chính xác thuế suất thuế TTĐB.
3. Kê khai thuế:
Theo quy định tại Điều 9 Nghị định
số 84/1998/NĐ-CP của Chính phủ, cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh
dịch vụ chịu thuế TTĐB phải kê khai thuế TTĐB theo các quy định sau đây:
a/ Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh
doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải kê khai thuế TTĐB khi tiêu thụ hàng hóa, dịch
vụ, trả hàng gia công, trao đổi, biếu, tặng, tiêu dùng nội bộ. Việc kê khai thuế
phải thực hiện hàng tháng và nộp tờ khai thuế kèm theo Bảng kê chứng từ bán
hàng (theo mẫu số 01/TTĐB và mẫu số 02/TTĐB ban hành kèm Thông tư này). Thời
gian nộp tờ khai thuế TTĐB chậm nhất không quá ngày 10 của tháng tiếp theo. Ví
dụ: Tờ khai thuế của tháng 02/1999 cơ sở phải nộp cho cơ quan thuế chậm nhất
không quá ngày 10/3/1999.
Riêng đối với cơ sở sản xuất có
số thuế TTĐB phát sinh phải nộp lớn thì kê khai thuế TTĐB phải nộp định kỳ 05
ngày hoặc 10 ngày một lần và hàng tháng theo quy định sau:
+ Cơ sở sản xuất bia, cơ sở sản
xuất thuốc lá điếu có công suất từ 10 triệu lít/năm, 10 triệu bao/năm trở xuống,
cơ sở sản xuất ô tô, sản xuất máy điều hòa nhiệt độ, cơ sở sản xuất rượu kê
khai thuế theo định kỳ 10 ngày một lần.
+ Cơ sở sản xuất bia, cơ sở sản
xuất thuốc lá điếu có công suất trên 10 triệu lít/ năm, 10 triệu bao/năm phải
kê khai thuế theo định kỳ 05 ngày một lần.
Tờ khai thuế định kỳ nộp cho cơ
quan thuế vào ngày tiếp sau của định kỳ 05 ngày, 10 ngày. Tờ khai của cả tháng
nộp theo thời hạn đã quy định.
Đối với trường hợp cơ sở sản xuất
bán hàng qua các chi nhánh, cửa hàng, cơ sở trực thuộc, bán hàng thông qua đại
lý bán đúng giá do cơ sở quy định, hưởng hoa hồng, xuất hàng bán ký gửi, cơ sở sản
xuất chính phải kê khai nộp thuế TTĐB cho toàn bộ số hàng hóa này tại nơi cơ sở
sản xuất đăng ký kê khai nộp thuế. Các chi nhánh, cửa hàng, cơ sở trực thuộc
khi gửi báo cáo về cơ sở sản xuất thì đồng gửi một bản cho cơ quan thuế nơi chi
nhánh, cửa hàng, cơ sở trực thuộc bán hàng biết để theo dõi.
Trường hợp trong tháng không
phát sinh thuế TTĐB thì cơ sở sản xuất kinh doanh vẫn phải kê khai và gửi tờ
khai thuế theo quy định cho cơ quan thuế biết.
Đối với trường hợp cơ sở sản xuất
bán hàng qua các chi nhánh, cơ sở trực thuộc ở khác địa phương (tỉnh, thành phố)
thì kê khai căn cứ vào hóa đơn xuất hàng của cơ sở sản xuất và khi quyết toán
thuế sẽ quyết toán theo doanh số thực tế do chi nhánh, cơ sở trực thuộc bán ra.
b/ Cơ sở nhập khẩu hàng hóa phải
kê khai và nộp tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo từng lần nhập khẩu cùng với việc
kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan thu thuế nhập khẩu.
Trường hợp nhập khẩu ủy thác thì
tổ chức nhập khẩu ủy thác là đối tượng kê khai, nộp thuế TTĐB.
c/ Cơ sở sản xuất mặt hàng chịu
thuế TTĐB bằng nguyên liệu đã chịu thuế TTĐB thì khi kê khai thuế TTĐB ở khâu sản
xuất được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp đối với nguyên liệu nếu có chứng từ hợp
pháp. Số thuế TTĐB được khấu trừ đối với nguyên liệu tối đa không quá số thuế
TTĐB tương ứng với số nguyên liệu dùng sản xuất ra hàng hóa đã tiêu thụ.
Việc khấu trừ tiền thuế TTĐB được
thực hiện cùng với việc kê khai nộp thuế, xác định thuế phải nộp trong trường hợp
này theo công thức sau:
Số
thuế TTĐB phải trong kỳ
|
=
|
Thuế
TTĐB phải nộp của hàng xuất kho tiêu thụ trong kỳ
|
-
|
Thuế
TTĐB đã nộp ở khâu nguyên liệu mua vào tương ứng với số hàng xuất kho tiêu thụ
trong kỳ
|
Ví dụ:
Trong kỳ kê khai thuế, cơ sở A
phát sinh các nghiệp vụ sau:
+ Nhập khẩu 10.000 lít bia nước,
đã nộp thuế TTĐB khi nhập khẩu 25 triệu đồng.
+ Xuất kho 8.000 lít để sản xuất
24.000 hộp bia.
+ Xuất bán 20.000 hộp bia, thuế
TTĐB phải nộp của 20.000 hộp bia xuất bán là 47 triệu đồng.
+ Thuế TTĐB đã nộp ở nước bia để
sản xuất ra 20.000 hộp bia là 16,6 triệu đồng.
Thuế TTĐB cơ sở A phải nộp trong
kỳ là:
47 triệu đồng - 16,6 triệu đồng
= 30,4 triệu đồng.
Trường hợp chưa xác định được
chính xác số thuế TTĐB đã nộp cho số nguyên vật liệu tương ứng với số sản phẩm
tiêu thụ trong kỳ thì có thể căn cứ vào số liệu của kỳ trước để tạm tính số thuế
TTĐB được khấu trừ và sẽ quyết toán theo số thực tế vào cuối tháng, cuối quý.
Trong mọi trường hợp, số thuế TTĐB được phép khấu trừ tối đa không vượt quá số
thuế TTĐB tính cho phần nguyên liệu theo tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật của
sản phẩm. Cơ sở sản xuất phải đăng ký định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm với
cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở.
d/ Cơ sở sản xuất nhiều loại
hàng hóa và kinh doanh nhiều loại dịch vụ chịu thuế TTĐB có các mức thuế suất
khác nhau thì phải kê khai nộp thuế TTĐB theo từng mức thuế suất quy định đối với
từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ
không xác định được theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức
thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất, kinh doanh.
đ/ Cơ sở kinh doanh xuất khẩu
mua hàng để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà bán trong nước thì ngoài việc nộp
thuế GTGT đối với việc bán hàng, chậm nhất 5 ngày sau khi xuất bán hàng, cơ sở
kinh doanh xuất khẩu phải kê khai và nộp đủ thuế TTĐB thay cho cơ sở sản xuất.
Giá tính thuế TTĐB trong trường hợp nộp thay này là giá mua vào của cơ sở kinh
doanh xuất khẩu, nếu không xác định được giá mua vào thì tính theo giá thực tế
bán ra của cơ sở chưa có thuế TTĐB.
4. Hóa đơn, chứng từ:
Theo quy định tại Điều 13 Nghị định
số 84/1998/NĐ-CP của Chính phủ, cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh
dịch vụ chịu thuế TTĐB phải thực hiện đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ
khi mua, bán hàng hóa, kinh doanh dịch vụ và vận chuyển hàng hóa theo quy định
của pháp luật.
Cơ sở sản xuất khi bán hàng,
giao hàng cho các chi nhánh, cơ sở trực thuộc, đại lý đều phải sử dụng hóa đơn
bán hàng. Đối với hàng xuất cho chi nhánh, đại lý bán đúng giá quy định hưởng
hoa hồng, giá ghi trên hóa đơn là giá bán do cơ sở sản xuất quy định cho chi
nhánh, đại lý bán ra. Trường hợp chi nhánh, cửa hàng trực thuộc đặt trên cùng một
tỉnh, thành phố với cơ sở sản xuất hoặc hàng xuất chuyển kho thì cơ sở được sử
dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
5. Nộp thuế:
Theo quy định tại Điều 10 Nghị định
số 84/1998/NĐ-CP của Chính phủ, thuế TTĐB được nộp vào ngân sách nhà nước theo
quy định sau đây:
a/ Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh
doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải nộp thuế TTĐB vào Ngân sách Nhà nước tại nơi
cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ theo thông báo nộp thuế của cơ quan
thuế.
Thời hạn nộp thuế của tháng được
ghi trong thông báo nộp thuế nhưng chậm nhất không quá ngày 20 của tháng tiếp
theo.
Đối với cơ sở có số thuế TTĐB phải
nộp lớn thuộc đối tượng kê khai thuế theo định kỳ 05 ngày hoặc 10 ngày một lần
và nộp theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế nhưng thời hạn nộp thuế của
tháng chậm nhất không quá ngày 20 của tháng tiếp theo.
Đối với những cá nhân, hộ sản xuất
hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB ở xa cơ quan kho bạc nhà nước thì
cơ quan thuế tổ chức thu thuế và nộp vào Ngân sách Nhà nước. Thời hạn cơ quan
thuế nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước chậm nhất không quá 3 ngày kể từ ngày thu
được tiền.
b/ Cơ sở nhập khẩu hàng hóa thuộc
diện chịu thuế TTĐB phải nộp thuế TTĐB theo từng lần nhập khẩu tại nơi kê khai
nộp thuế nhập khẩu. Thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế TTĐB đối với hàng
hóa nhập khẩu thực hiện theo thời hạn thông báo và nộp thuế nhập khẩu.
c/ Thuế TTĐB nộp vào Ngân sách
Nhà nước bằng đồng Việt Nam. Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh có mua, bán
hàng hóa dịch vụ bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo
tỷ giá bình quân mua, bán thực tế trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do
Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh số để xác định số thuế
TTĐB phải nộp. Đối với hàng nhập khẩu, giá nhập khẩu tính bằng ngoại tệ phải
quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá quy định trên đây tại thời điểm tính thuế
TTĐB.
6. Quyết toán thuế TTĐB:
Theo quy định tại Điều 11 Nghị định
số 84/1998/NĐ-CP của Chính phủ, các cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ
chịu thuế TTĐB phải quyết toán thuế TTĐB theo quy định sau:
a/ Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh
doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải thực hiện quyết toán tài chính theo chế độ
nhà nước quy định; trên cơ sở quyết toán tài chính, cơ sở thực hiện quyết toán
thuế TTĐB hàng năm với cơ quan thuế. Cơ sở phải kê khai toàn bộ các chỉ tiêu về
số thuế phải nộp, số đã nộp, số còn thiếu hay nộp thừa đến thời điểm quyết toán
theo mẫu quyết toán thuế (mẫu số 05/TTĐB ban hành kèm theo Thông tư này) và gửi
đến cơ quan thuế trong thời hạn quy định. Năm quyết toán thuế được tính theo
năm dương lịch, trường hợp cơ sở kinh doanh được áp dụng năm quyết toán tài
chính khác với năm dương lịch thì vẫn phải quyết toán thuế TTĐB theo năm dương
lịch.Thời hạn cơ sở sản xuất, kinh doanh phải nộp quyết toán thuế cho cơ quan
thuế chậm nhất không quá 60 ngày, kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán thuế.
Trường hợp cơ sở sản xuất bán
hàng qua chi nhánh, đơn vị trực thuộc ở khác địa phương với nơi sản xuất, khi
quyết toán thuế căn cứ vào doanh thu bán hàng thực tế của các chi nhánh, cơ sở
trực thuộc bán ra.
Cơ sở sản xuất, kinh doanh phải nộp
số thuế TTĐB còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước chậm nhất không quá 10 ngày kể từ
ngày nộp báo cáo quyết toán thuế, nếu nộp thừa được trừ vào số phải nộp của kỳ
tiếp theo hoặc được hoàn thuế theo quy định
b/ Trường hợp cơ sở sản xuất,
kinh doanh sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, thay đổi ngành
nghề kinh doanh thì cơ sở phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế và gửi
báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày có
quyết định về các thay đổi nêu trên và phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu vào
Ngân sách Nhà nước trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán; nếu
nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn thuế
theo quy định.
Cơ sở sản xuất kinh doanh phải
chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, chính xác của số liệu quyết toán, nếu cơ sở
báo cáo sai để trốn, lậu thuế sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
II- HOÀN
THUẾ TTĐB.
Theo quy định tại Điều 12 Nghị định
số 84/1998/NĐ-CP của Chính phủ, cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh
dịch vụ chịu thuế TTĐB được hoàn thuế TTĐB đã nộp trong một số trường hợp với
các căn cứ xác định, thủ tục hồ sơ và thẩm quyền giải quyết hoàn thuế cụ thể
như sau:
1. Đối với hàng hóa nhập khẩu:
a/ Hàng tạm nhập khẩu đã nộp thuế
TTĐB, khi tái xuất khẩu được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp tương ứng với số hàng
tái xuất khẩu;
Trường hợp hàng nhập khẩu đã nộp
thuế TTĐB mà còn lưu kho, lưu bãi ở cửa khẩu nhập nhưng được phép tái xuất khẩu
cũng được xét hoàn thuế đối với số hàng tái xuất khẩu.
b/ Hàng nhập khẩu đã nộp thuế
TTĐB theo khai báo, nhưng thực tế nhập khẩu ít hơn so với khai báo; Hàng nhập
khẩu trong quá trình nhập khẩu bị hư hỏng, mất có lý do xác đáng, đã nộp thuế
TTĐB;
c/ Đối với hàng nhập khẩu chưa
phù hợp về chất lượng, chủng loại theo hợp đồng, giấy phép nhập khẩu (do phía
chủ hàng nước ngoài gửi sai), có giám định của cơ quan có thẩm quyền kiểm nghiệm
và xác nhận của chủ hàng nước ngoài mà được phép nhập khẩu thì cơ quan Hải quan
kiểm tra và xác nhận lại số thuế TTĐB phải nộp, nếu có số thuế đã nộp thừa thì
được hoàn lại, nếu nộp thiếu thì phải nộp đủ số phải nộp.
Trường hợp được phép xuất khẩu
trả lại nước ngoài thì được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp đối với số hàng xuất
trả lại nước ngoài;
Trường hợp trả lại hàng cho bên
nước ngoài trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì
cơ quan Hải quan kiểm tra thủ tục và thực hiện việc không thu thuế TTĐB phù hợp
với số hàng nhập khẩu trả lại nước ngoài.
d/ Hàng tạm nhập khẩu để dự hội
chợ, triển lãm đã nộp thuế TTĐB, khi tái xuất khẩu được hoàn thuế;
đ/ Nguyên liệu nhập khẩu để sản
xuất, gia công hàng xuất khẩu;
Tổng số thuế TTĐB được hoàn lại
tối đa không quá số thuế TTĐB đã nộp của nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng
xuất khẩu.
e/ Hàng nhập khẩu của doanh nghiệp
Việt Nam được phép nhập khẩu để làm đại lý giao, bán hàng cho nước ngoài có
đăng ký trước với cơ quan thu thuế ở khâu nhập khẩu thì được hoàn thuế đối với
số hàng thực bán xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
*) Về thủ tục, hồ sơ, trình tự
và thẩm quyền giải quyết hoàn thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu trong các trường
hợp nêu trên được thực hiện theo quy định như đối với việc giải quyết hoàn thuế
nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2.a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh
quyết toán thuế khi sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản có số thuế TTĐB nộp
thừa, cơ sở có quyền đề nghị cơ quan thuế hoàn lại số thuế TTĐB nộp thừa, thủ tục
hồ sơ như sau:
+ Công văn đề nghị hoàn lại thuế
TTĐB đã nộp thừa.
+ Quyết định sáp nhập, hợp nhất,
chia tách, giải thể, phá sản của cấp có thẩm quyền.
+ Quyết toán thuế TTĐB đến thời
điểm sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản.
Thẩm quyền quyết định hoàn thuế
trong trường hợp này do Cục trưởng Cục thuế tỉnh, thành phố nơi cơ sở sản xuất
kinh doanh đã đăng ký, kê khai nộp thuế xét, quyết định.
b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh được
hoàn thuế TTĐB trong trường hợp có quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật hoặc quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính yêu cầu hoàn
trả lại thuế cho cơ sở.
*) Cơ quan thuế có trách nhiệm
kiểm tra hồ sơ, xác định số thuế phải hoàn, ra quyết định hoàn thuế đối với trường
hợp thuộc thẩm quyền tại điểm a nêu trên và thực hiện hoàn thuế cho các đối tượng
nộp thuế bằng cách khấu trừ vào khoản thuế phải nộp của kỳ sau, trường hợp
không khấu trừ được thì gửi cơ quan tài chính làm thủ tục hoàn trả theo đúng
quy định tại mục 4 phần IV Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 của Bộ
Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà
nước.
D- NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN THUẾ
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định
số 84/1998/NĐ-CP của Chính phủ, cơ quan thuế có những nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm sau đây:
1. Hướng dẫn các đối tượng nộp
thuế thực hiện đầy đủ chế độ đăng ký, kê khai, nộp thuế theo đúng quy định của
Luật thuế.
Những cơ sở sản xuất, kinh doanh
không thực hiện đúng các quy định về đăng ký, kê khai, nộp thuế thì cơ quan thuế
xử lý phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định của pháp luật.
2. Thông báo nộp thuế cho đối tượng
nộp thuế về số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế đúng thời gian quy định.
Thông báo nộp thuế phải gửi tới đối tượng nộp thuế trước ngày phải nộp thuế ghi
trên thông báo chậm nhất là 03 ngày, thời hạn nộp thuế của tháng chậm nhất
không quá ngày 20 của tháng tiếp sau (theo mẫu Thông báo nộp thuế số 03A/TTĐB
ban hành kèm theo Thông tư này).
Riêng đối với các cá nhân kinh
doanh thuộc đối tượng nộp thuế tính theo doanh thu ấn định, việc thông báo ấn định
số thuế phải nộp và ngày nộp thuế được thực hiện ngay trong tháng hoặc vào đầu
tháng tiếp sau (theo mẫu Thông báo số 03B/TTĐB ban hành kèm theo Thông tư này).
Nếu quá thời hạn nộp thuế ghi
trên thông báo mà đối tượng nộp thuế chưa nộp thì cơ quan thuế tiếp tục ra
thông báo; nếu đã quá ngày phải nộp theo Luật định mà đối tượng nộp thuế chưa nộp
thì thông báo thuế bao gồm số tiền thuế phải nộp và số tiền phạt chậm nộp theo
quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật thuế TTĐB.
Thời hạn tính phạt chậm nộp thuế
hàng tháng kể từ ngày 21 của tháng tiếp theo; thời hạn tính phạt chậm nộp đối với
hàng hóa nhập khẩu và các trường hợp khác là sau ngày quy định phải nộp theo Luật
định. Nếu cơ sở vẫn không chấp hành nộp tiền thuế, tiền phạt theo thông báo thì
cơ quan thuế có quyền áp dụng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện
pháp xử lý vi phạm hành chính về thuế quy định tại khoản 4, Điều 17 của Luật
thuế TTĐB để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt. Trường hợp đã thực hiện các
biện pháp xử lý hành chính về thuế mà cơ sở vẫn không nộp đủ số tiền thuế, số
tiền phạt thì cơ quan thuế chuyển hồ sơ sang các cơ quan có thẩm quyền để xử lý
theo pháp luật.
3. Kiểm tra, thanh tra việc kê
khai, nộp thuế, quyết toán thuế của cơ sở sản xuất kinh doanh bảo đảm thực hiện
đúng quy định của pháp luật.
4. Xử lý vi phạm hành chính về
thuế và giải quyết khiếu nại về thuế theo quy định của pháp luật.
5. Yêu cầu các đối tượng nộp thuế
cung cấp sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các hồ sơ tài liệu khác có liên quan
tới việc tính thuế, nộp thuế; yêu cầu các tổ chức tín dụng, ngân hàng và tổ chức,
cá nhân khác có liên quan cung cấp các tài liệu liên quan tới việc tính thuế và
nộp thuế.
6. Lưu giữ và sử dụng số liệu,
tài liệu mà đối tượng nộp thuế và đối tượng khác cung cấp theo chế độ quy định.
7. Cơ quan thuế có quyền ấn định
thuế TTĐB phải nộp đối với đối tượng nộp thuế trong trường hợp sau:
a/ Cơ sở sản xuất, kinh doanh
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ hóa đơn, chứng từ;
Đối với cá nhân, hộ sản xuất,
kinh doanh nhỏ (gọi chung là hộ kinh doanh) không thực hiện được đầy đủ việc
mua bán hàng hóa, dịch vụ có hóa đơn, chứng từ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình
hình sản xuất kinh doanh thực tế để ấn định doanh thu, số thuế TTĐB phải nộp và
thông báo cho đối tượng nộp thuế thực hiện.
Số thuế ấn định phải nộp từng lần
có thể được xác định làm căn cứ thu thuế ổn định trong thời gian là 03 tháng,
06 tháng hoặc 12 tháng tùy theo từng ngành nghề và mức biến động về giá cả,
tình hình kinh doanh của đối tượng nộp thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm thông
báo công khai về mức doanh thu và số thuế ấn định đối với các đối tượng này. Những
hộ nghỉ kinh doanh phải khai báo với cơ quan thuế, nếu nghỉ kinh doanh cả tháng
thì không phải nộp thuế ấn định của tháng đó.
Hộ kinh doanh nhỏ thuộc đối tượng
nộp thuế theo mức ấn định trong từng thời gian, nếu nghỉ kinh doanh cả tháng được
xét không thu thuế ấn định thì phải làm đơn đề nghị (theo mẫu và hướng dẫn của
cơ quan thuế ) khai báo cụ thể lý do nghỉ kinh doanh, số ngày nghỉ kinh doanh gửi
cơ quan thuế quận, huyện. Cơ quan thuế kiểm tra, nếu thực tế nghỉ kinh doanh
tháng nào thì giải quyết không thu thuế ấn định của tháng đó theo chế độ. Hộ
kinh doanh nhỏ được xác định đối với từng mặt hàng, ngành nghề phù hợp với tình
hình cụ thể ở địa phương theo quy định của Bộ Tài chính. Các Cục thuế căn cứ
vào tình hình kinh doanh của hộ và hướng dẫn phân loại, xác định cụ thể loại hộ
nhỏ ở địa phương mình để quản lý, thu thuế theo quy định chung.
b/ Không kê khai hoặc quá thời
gian quy định gửi tờ khai, đã được thông báo nhắc nhở nhưng vẫn không thực hiện
đúng, đã nộp tờ khai thuế nhưng kê khai không đúng các căn cứ xác định số thuế
TTĐB.
c/ Từ chối xuất trình sổ kế
toán, hóa đơn chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan tới việc tính thuế
TTĐB;
d/ Kinh doanh nhưng không có
đăng ký kinh doanh, không đăng ký kê khai nộp thuế mà bị kiểm tra, phát hiện.
Cơ quan thuế căn cứ vào tài liệu
điều tra về tình hình hoạt động kinh doanh của cơ sở hoặc căn cứ vào số thuế phải
nộp của cơ sở sản xuất, kinh doanh cùng ngành nghề, có quy mô kinh doanh tương
đương để ấn định số thuế phải nộp đối với từng cơ sở trong các trường hợp nêu
trên.
Trong trường hợp đối tượng nộp
thuế không đồng ý với số thuế phải nộp được ấn định thì có quyền khiếu nại tới
cơ quan thuế ấn định thuế hoặc cơ quan thuế cấp trên trực tiếp của cơ quan thuế
ấn định thuế. Trong khi chờ giải quyết, đối tượng nộp thuế vẫn phải nộp theo mức
thuế đã được cơ quan thuế ấn định.
Đ - GIẢM
THUẾ, MIỄN THUẾ TTĐB
Theo quy định tại Điều 16 Nghị định
số 84/1998/NĐ-CP của Chính phủ, việc giảm thuế, miễn thuế TTĐB được quy định
trong các trường hợp và với thủ tục, hồ sơ và trình tự như sau:
1. Các trường
hợp được giảm thuế, miễn thuế và thủ tục hồ sơ :
a/ Cơ sở sản xuất hàng hóa thuộc
diện chịu thuế TTĐB gặp khó khăn do thiên tai, địch họa, tai nạn bất ngờ, bị lỗ
được xét giảm thuế TTĐB. Mức giảm thuế được xác định trên cơ sở số bị lỗ do
nguyên nhân bị thiên tai, định họa, tai nạn bất ngờ gây ra nhưng không vượt quá
giá trị tài sản bị thiệt hại sau khi đã được bồi thường (nếu có) và không quá
30% số thuế phải nộp theo Luật định của năm bị thiệt hại.
Để có căn cứ xét giảm thuế TTĐB
theo quy định trên, cơ sở sản xuất phải có các hồ sơ thủ tục như sau:
+ Đơn xin giảm thuế TTĐB, nêu rõ
thời gian, lý do bị thiệt hại, giá trị tài sản bị thiệt hại, số lỗ do thiên
tai, địch họa, tai nạn bất ngờ gây ra, số thuế phải nộp, số thuế đề nghị giảm.
+ Biên bản xác định mức độ, giá
trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của chính quyền
địa phương từ cấp huyện trở lên.
+ Bản quyết toán tài chính kèm
theo giải trình phân tích xác định số bị thiệt hại, số lỗ do bị thiệt hại, quyết
toán thuế.
Các hồ sơ, tài liệu trên, cơ sở
gửi tới cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở.
Cơ quan thuế quản lý cơ sở nhận
hồ sơ, kiểm tra tài liệu và có văn bản kiến nghị kèm theo hồ sơ xin giảm thuế của
cơ sở gửi cơ quan có thẩm quyền quyết định giảm thuế.
Trong khi chưa có quyết định giảm
thuế, cơ sở vẫn phải kê khai và nộp đủ thuế theo quy định. Khi có quyết định giảm
thuế, số thuế được giảm sẽ bù trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
Trường hợp cơ sở sản xuất hàng
hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB gặp khó khăn do thiên tai, địch họa, tai nạn bất
ngờ bị thiệt hại nặng, không còn khả năng sản xuất kinh doanh và nộp thuế thì
được xét miễn thuế TTĐB đối với số thuế TTĐB còn phải nộp không có khả năng nộp.Việc
giải quyết miễn thuế do Bộ Tài chính xem xét và quyết định từng trường hợp cụ
thể. Thủ tục, hồ sơ đề nghị miễn thuế TTĐB trong trường hợp này như quy định đối
với việc xét giảm thuế nêu trên nhưng xác định rõ về việc cơ sở không còn khả
năng sản xuất kinh doanh và nộp thuế.
b/ Cơ sở sản xuất bia, đã thành
lập và hoạt động từ trước ngày 1/1/1999 có công suất từ 10 triệu lít/ năm trở
xuống, nếu nộp đủ thuế TTĐB theo mức thuế suất quy định mà bị lỗ thì được xét
giảm thuế TTĐB. Mức giảm thuế tương ứng với số lỗ phát sinh trong năm giảm thuế
nhưng tối đa không quá số thuế phát sinh phải nộp trong năm. Việc xét giảm thuế
thực hiện theo từng năm tính theo năm dương lịch. Thời gian xét giảm thuế không
quá 05 năm, kể từ ngày 1/1/1999.
Thủ tục hồ sơ xét giảm thuế
trong trường hợp này như sau:
+ Đơn xin giảm thuế của cơ sở sản
xuất bia, nêu rõ là cơ sở đã hoạt động từ trước 1/1/1999, công suất thiết kế của
cơ sở, sản lượng thực tế sản xuất, số thuế phát sinh phải nộp theo Luật, số bị
lỗ và số thuế TTĐB xin giảm.
+ Luận chứng kinh tế kỹ thuật hoặc
dự án đầu tư sản xuất bia, kể cả luận chứng hoặc dự án, phương án đầu tư mở rộng,
bổ sung; biên bản nghiệm thu, bàn giao công trình đưa vào sản xuất.
+ Quyết toán tài chính, quyết
toán thuế của năm xin giảm thuế.
Cơ quan thuế quản lý cơ sở tiếp
nhận hồ sơ, kiểm tra xác nhận và kiến nghị giảm thuế cho cơ sở, kèm theo hồ sơ
gửi cơ quan có thẩm quyền quyết định giảm thuế.
Cơ sở sản xuất thuộc đối tượng
xét giảm thuế TTĐB theo quy định trên, trong thời gian chưa có quyết định giảm
thuế chính thức, Cục thuế địa phương căn cứ quyết toán từng quý, xác định số lỗ
và giải quyết cho cơ sở được chậm nộp thuế TTĐB. Trường hợp có căn cứ xác định
khả năng lỗ theo tháng thì giải quyết chậm nộp thuế TTĐB từng tháng.
c/ Cơ sở lắp ráp, sản xuất ô tô
được giảm 95% mức thuế suất quy định tại Luật thuế TTĐB trong 05 năm từ ngày
01/01/1999 đến hết ngày 31/12/2003. Cơ sở lắp ráp, sản xuất ô tô được xác định
mức thuế TTĐB phải nộp trong thời gian được giảm nêu trên đối với từng loại ô
tô như sau:
- Ô tô từ 5 chỗ ngồi trở xuống:
mức thuế suất quy định là 100%, được giảm 95%, mức còn phải nộp là 5%.
- Ô tô từ 6 đến 15 chỗ ngồi: mức
thuế suất quy định là 60%, được giảm 95%, mức thuế còn phải nộp là 3%.
- Ô tô từ 16 đến dưới 24 chỗ ngồi:
mức thuế suất quy định là 30%, được giảm 95%, mức thuế còn phải nộp là 1,5%.
Ví dụ: Năm 1999, trong kỳ kê
khai thuế, cơ sở sản xuất ô tô A có tình hình như sau:
- Ô tô từ 5 chỗ ngồi trở xuống
có doanh thu 15 tỷ đồng.
- Ô tô từ 6 đến 15 chỗ ngồi có
doanh thu 10 tỷ đồng.
- Ô tô từ 16 đến dưới 24 chỗ ngồi
có doanh thu 5 tỷ đồng.
Cơ sở phải tính, kê khai nộp thuế
TTĐB trong kỳ như sau:
15 tỷ 10 tỷ 5 tỷ
Thuế
TTĐB phải nộp = x 5% + x 3% + x 1,5%
1 + 0,05 1 + 0,03 1 + 0,015
= 1,078 tỷ đồng
Sau 05 năm áp dụng giảm thuế
theo quy định trên, việc xét giảm thuế TTĐB thêm từ 01 đến 05 năm nữa đối với sản
xuất ô tô thực hiện theo quy định của Chính phủ.
d/ Cơ sở kinh doanh gôn được giảm
30% mức thuế suất theo quy định của Luật thuế TTĐB trong thời gian 03 năm kể từ
ngày 01/01/1999 đến ngày 31/12/2001. Mức thuế suất thuế TTĐB áp dụng đối với
kinh doanh gôn năm 1999, 2000 và năm 2001 là 14%.
Từ ngày 01/01/2002, cơ sở kinh
doanh gôn phải kê khai, nộp thuế TTĐB đối với doanh thu kinh doanh gôn: bán thẻ
hội viên và vé chơi gôn với thuế suất quy định tại Luật thuế TTĐB là 20%.
2. Thẩm quyền
và trình tự xét giảm, miễn thuế:
a/ Thẩm quyền xét giảm, miễn thuế
TTĐB trong các trường hợp quy định tại điểm 1.a, 1.b nêu trên quy định như sau:
- Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
xét, quyết định đối với trường hợp có số thuế giảm, miễn dưới 500 triệu đồng/năm.
- Bộ trưởng Bộ Tài chính xét,
quyết định đối với trường hợp có số thuế giảm, miễn từ 500 triệu đồng/năm trở
lên.
b/ Trình tự xét giảm, miễn thuế
TTĐB:
- Cục thuế, Chi cục thuế khi nhận
được hồ sơ giảm, miễn thuế TTĐB do cơ sở gửi tới, có trách nhiệm kiểm tra hồ
sơ, xác định số thuế được giảm, miễn và có văn bản kiến nghị kèm theo hồ sơ gửi
cơ quan thuế cấp trên trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ
sơ; trường hợp hồ sơ Cục thuế tiếp nhận của Chi cục thuế gửi tới thì thời hạn gửi
kiến nghị lên cơ quan thuế cấp trên trong 10 ngày làm việc.
- Tổng cục Thuế kiểm tra, xem
xét, quyết định giảm thuế cho cơ sở trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ khi
nhận đủ hồ sơ.
Trường hợp cơ sở không thuộc đối
tượng giảm thuế hoặc hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì trong thời hạn 10 ngày
làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ giảm, miễn thuế phải trả lời hoặc thông báo
cho cơ sở biết, bổ sung hồ sơ .
E. XỬ LÝ
VI PHẠM, KHEN THƯỞNG
I- Xử lý vi
phạm về thuế
1. Đối với đối
tượng nộp thuế:
Theo quy định tại Luật thuế TTĐB
và Nghị định số 84/1998/NĐ-CP của Chính phủ, đối tượng nộp thuế vi phạm Luật
thuế TTĐB bị xử lý như sau:
a/ Không thực hiện, hoặc thực hiện
không đúng những quy định về thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký kê khai nộp
thuế, quyết toán thuế, kê khai lập sổ kế toán và giữ hoá đơn, chứng từ liên
quan đến việc tính thuế, nộp thuế thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị cảnh
cáo hoặc phạt tiền.
b/ Nộp chậm tiền thuế hoặc tiền
phạt ghi trong thông báo thuế, lệnh thu thuế hoặc quyết định xử phạt thì ngoài
việc phải nộp đủ số thuế hoặc tiền phạt theo Luật định, mỗi ngày nộp chậm còn
phải nộp bằng 0,1% (một phần nghìn) số tiền chậm nộp.
c/ Khai man, trốn thuế thì ngoài
việc phải nộp đủ số thuế theo quy định của Luật thuế TTĐB, tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm còn bị phạt tiền từ 1 đến 5 lần số tiền thuế gian lậu; trốn thuế
với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế mà còn có hành
vi tiếp tục vi phạm nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật.
d/ Không nộp thuế, nộp phạt sẽ bị
xử lý như sau:
- Trích tiền gửi của đối tượng nộp
thuế tại ngân hàng, kho bạc, tổ chức tín dụng để nộp thuế, nộp phạt;
Ngân hàng, kho bạc, tổ chức tín
dụng có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi của đối tượng nộp thuế để
nộp thuế, nộp phạt vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử lý về thuế của cơ
quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền trước khi thu nợ;
- Giữ hàng hoá, tang vật để bảo
đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt;
- Kê biên tài sản theo quy định
của pháp luật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt còn thiếu.
*) Việc xử lý các vi phạm về thuế
TTĐB nói trên được thực hiện theo các thủ tục, trình tự quy định tại các văn bản
pháp luật về xử lý vi phạm về thuế.
2. Đối với cán bộ thuế và cá
nhân khác:
Theo quy định tại Điều 19 Luật
thuế TTĐB, Điều 17 Nghị định số 84/1998/NĐ-CP của Chính phủ, cán bộ thuế, cá
nhân khác vi phạm Luật thuế TTĐB bị xử lý như sau:
a/ Cán bộ thuế, cá nhân khác lợi
dụng chức vụ, quyền hạn để sử dụng trái phép, chiếm đoạt tiền thuế, tiền phạt
thì phải hoàn trả đầy đủ cho nhà nước toàn bộ số tiền thuế, tiền phạt đã sử dụng
trái phép, chiếm đoạt và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
b/ Cán bộ thuế, cá nhân khác thiếu
tinh thần trách nhiệm hoặc xử lý sai gây thiệt hại cho người nộp thuế thì việc
bồi thường thiệt hại được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự . Cán bộ
thuế, cá nhân khác gây ra thiệt hại thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
c/ Cán bộ thuế, cá nhân khác lợi
dụng chức vụ, quyền hạn để thông đồng, bao che cho người vi phạm Luật thuế TTĐB
hoặc có hành vi khác vi phạm các quy định của Luật thuế TTĐB thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật.
d/ Người cản trở hoặc xúi giục
người khác cản trở việc thi hành Luật thuế TTĐB thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật.
II- KHEN
THƯỞNG
Theo quy định tại Điều 20 Luật thuế
TTĐB, Điều 18 Nghị định số 84/1998/NĐ-CP của Chính phủ, cơ quan thuế, cán bộ
thuế hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc
thực hiện Luật thuế TTĐB; đối tượng nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế
thì được khen thưởng.
III- THẨM
QUYỀN XỬ LÝ VI PHẠM VỀ THUẾ
Cơ quan thuế các cấp, khi phát
hiện các cơ sở kinh doanh vi phạm về Luật thuế TTĐB phải kiểm tra xác định rõ
hành vi vi phạm, mức độ, nguyên nhân vi phạm, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
đối với hành vi vi phạm, lập hồ sơ theo quy định. Căn cứ vào các quy định và mức
độ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, cơ quan thuế trong phạm vi
thẩm quyền xử phạt vi phạm của từng cấp mà ra quyết định xử phạt hoặc kiến nghị
lên cơ quan thuế cấp trên hoặc cơ quan pháp luật xử lý theo thẩm quyền quy định,
cụ thể như sau :
1. Thủ trưởng cơ quan thuế trực
tiếp quản lý thu thuế được quyền xử lý đối với các vi phạm của đối tượng nộp
thuế quy định tại điểm 1.a, điểm 1.b và xử phạt vi phạm hành chính về thuế quy
định tại điểm 1.c Mục I Phần E của Thông tư này.
2. Cục trưởng, Chi cục trưởng cơ
quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế được áp dụng các biện pháp xử lý quy định
tại điểm 4 Mục I Phần E của Thông tư này theo quy định của pháp luật và chuyển
hồ sơ sang cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật đối với
trường hợp vi phạm quy định tại điểm 3 Mục I Phần E Thông tư này.
G- KHIẾU NẠI VÀ THỜI HIỆU THI
HÀNH
1. Quyền và
trách nhiệm của đối tượng nộp thuế trong việc khiếu nại về thuế:
Theo quy định Điều 21 của Luật
thuế TTĐB, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại về việc cán bộ thuế, cơ quan thuế
thi hành không đúng luật thuế TTĐB đối với cơ sở. Đơn khiếu nại phải gửi cơ
quan thuế phát hành thông báo thuế, lệnh thu hoặc quyết định xử lý trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày nhận được lệnh thu hoặc quyết định xử lý. Trong khi chờ giải
quyết, tổ chức, cá nhân khiếu nại vẫn phải nộp đủ và đúng thời hạn số tiền thuế,
tiền phạt đã thông báo. Nếu tổ chức, cá nhân khiếu nại không đồng ý với quyết định
của cơ quan thuế giải quyết khiếu nại, hoặc quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi
đơn chưa nhận được ý kiến giải quyết thì tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại
lên cơ quan thuế cấp trên hoặc khởi kiện ra toà án theo quy định của pháp luật.
Thủ tục, trình tự khiếu nại hay
khởi kiện và việc xem xét, giải quyết phải thực hiện đúng theo các quy định
pháp luật hiện hành.
2. Trách nhiệm
và quyền hạn của cơ quan thuế trong việc giải quyết khiếu nại về thuế:
Theo quy định Điều 22 của Luật
thuế TTĐB, cơ quan thuế các cấp khi nhận được đơn khiếu nại về thuế của đối tượng
nộp thuế phải xem xét giải quyết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
đơn. Đối với vụ việc phức tạp, phải điều tra xác minh mất nhiều thời gian thì cần
thông báo cho đương sự biết, nhưng thời gian giải quyết chậm nhất cũng không
quá 30 ngày kể từ ngày nhận đơn; nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết
của mình thì phải chuyển hồ sơ hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết và
thông báo cho đương sự biết trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu
nại. Cơ quan thuế kiểm tra phát hiện và kết luận có sự khai man, trốn thuế hoặc
nhầm lẫn về thuế, xử lý phạt thì cơ quan thuế có trách nhiệm truy thu hoặc hoàn
trả số tiền thuế, tiền phạt tính không đúng trong thời hạn 05 năm về trước, kể
từ ngày kiểm tra phát hiện có sự khai man, trốn thuế hoặc nhầm lẫn về thuế. Trường
hợp cơ sở kinh doanh không đăng ký kê khai, nộp thuế thì thời hạn truy thu tiền
thuế, tiền phạt kể từ khi cơ sở kinh doanh bắt đầu hoạt động.
H. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1999. Bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật
quy định về thuế TTĐB do Bộ Tài chính và các Bộ, ngành đã ban hành trước đây, kể
từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
2. Việc giải quyết những tồn tại
về thuế, quyết toán thuế, miễn thuế, giảm thuế và xử lý các vi phạm về thuế
TTĐB trước ngày 01/01/1999 được thực hiện theo các quy định tương ứng của Luật
thuế TTĐB, các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TTĐB và các quy
định về thuế TTĐB trong các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực tại thời điểm
đó.
3. Trường hợp Điều ước quốc
tế mà Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác
với Luật thuế TTĐB thì thuế TTĐB thực hiện theo quy định tại Điều ước quốc tế
đó.
4. Việc tổ chức thu thuế
TTĐB quy định như sau :
a/ Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm
tổ chức thu thuế TTĐB đối với các cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ
chịu thuế TTĐB.
b/ Tổng cục Hải quan chịu trách
nhiệm thu thuế đối với hàng hóa nhập khẩu chịu thuế. Việc tổ chức thực hiện, xử
lý vi phạm, giải quyết khiếu nại về thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu thực hiện
như quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
c/ Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải
quan có trách nhiệm phối hợp trong việc quản lý thu thuế TTĐB trong cả nước.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài
chính để nghiên cứu hướng dẫn, bổ sung.
MẪU SỐ: 01/TTĐB
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
TỜ KHAI THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Từ ngày ...............
đến ngày ........... tháng .......... năm ...............
Tên cơ sở :
...............................................................
Địa chỉ: ......................................................................
STT
|
Tên
hàng hoá, dịch vụ
|
Số
lượng
|
Doanh
số bán
|
Giá
tính thuế TTĐB
|
Thuế
suất (%)
|
Số
thuế TTĐB phải nộp
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
= 3 x 4
|
1
|
Sản phẩm A: ............
|
|
|
|
|
|
2
|
Sản phẩm B: ...........
|
|
|
|
|
|
...
|
...
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
* Số thuế tiêu thụ đặc biệt được
khấu trừ (nếu có): ........................
* Số thuế tiêu thụ đặc biệt kỳ
trước chuyển qua:
- Nộp thừa (-):
........................
- Nộp thiếu (+):
........................
* Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải
nộp kỳ này: ........................
(Bằng chữ:
........................................................................................
.......................................................................................................)
Xin cam đoan số liệu khai trên
đây là đúng, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Nơi
nhận tờ khai:
- Cơ quan thuế:
- Địa chỉ:
|
Ngày
... tháng ... năm .....
Thay mặt cơ sở:
(Ký tên, đóng dấu)
|
___________________________
- Ngày cơ quan thuế nhận tờ
khai: .................................................
- Người nhận: (ký, ghi rõ
họ tên):...................................................
__________________________
Yêu cầu kê khai:
+ Hàng tháng (hoặc định kỳ theo
quy định của cơ quan thuế), cơ sở sản xuất, kinh doanh căn cứ vào Bảng kê hoá
đơn bán hàng hoá, dịch vụ để kê khai vào các chỉ tiêu tương ứng gửi cơ quan thuế.
+ Ghi theo từng loại hàng
hoá, dịch vụ theo nhóm thuế suất.
Ví dụ: Chỉ tiêu hàng hoá, dịch vụ
đối với cơ sở sản xuất bia ghi theo loại bia hộp, bia chai, bia hơi ... theo
nhóm thuế suất tương ứng của từng loại.
+ Cột 2: ghi doanh số bán đã có
thuế tiêu thụ đặc biệt.
Doanh số bán (cột 2)
+ Cột 3 =
--------------------------------
1 + thuế suất