Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 160/2009/TT-BTC hướng dẫn miễn thuế thu nhập cá nhân năm 2009 Nghị quyết 32/2009/QH12

Số hiệu: 160/2009/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành: 12/08/2009 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------

Số: 160/2009/TT-BTC

Hà Nội, ngày 12 tháng 8 năm 2009

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN MIỄN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN NĂM 2009 THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 32/2009/QH12 NGÀY 19/6/2009 CỦA QUỐC HỘI

Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12  ngày 21/11/2007;
Căn cứ Điều 4 của Nghị quyết số 32/2009/QH12 ngày 19/6/2009 của Quốc hội điều chỉnh mục tiêu tổng quát, một số chỉ tiêu kinh tế, ngân sách Nhà nước, phát hành bổ sung trái phiếu Chính phủ năm 2009 và miễn thuế thu nhập cá nhân năm 2009;
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ nêu tại công văn số 5048/VPCP-KTTH ngày 27/7/2009 của Văn phòng Chính phủ về việc hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 32/2009/QH12 ngày 19/6/2009 của Quốc hội về thuế thu nhập cá nhân;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc miễn, giảm thuế thu nhập cá nhân theo Nghị quyết số 32/2009/QH12 ngày 19/6/2009 của Quốc hội như sau:

Điều 1. Đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân và thời gian miễn thuế thu nhập cá nhân:

1. Đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân từ ngày 01/01/2009 đến hết ngày 31/12/2009 bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập từ đầu tư vốn; từ chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển nhượng chứng khoán); từ bản quyền; từ nhượng quyền thương mại.

Từ ngày 01/01/2010 cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập từ đầu tư vốn; từ chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển nhượng chứng khoán); từ bản quyền; từ nhượng quyền thương mại nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định.

2. Đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân từ ngày 01/01/2009 đến hết ngày 30/6/2009 bao gồm cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh; từ tiền lương, tiền công; từ nhận thừa kế; từ nhận quà tặng.

Từ ngày 01/7/2009 cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh; từ tiền lương, tiền công; từ nhận thừa kế; từ nhận quà tặng nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định.

Điều 2. Thu nhập làm căn cứ xác định số thuế thu nhập cá nhân được miễn:

Thu nhập làm căn cứ xác định số thuế thu nhập cá nhân được miễn cho các đối tượng theo hướng dẫn tại Điều 1 của Thông tư này là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được giãn 6 tháng đầu năm 2009 và thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân có nguồn gốc phát sinh trong thời gian được miễn thuế. Cụ thể đối với từng loại thu nhập như sau:

1. Đối với thu nhập từ kinh doanh:

1.1. Đối với cá nhân kinh doanh thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ, hạch toán được doanh thu, chi phí, nộp thuế theo kê khai: thu nhập làm căn cứ xác định số thuế thu nhập cá nhân được miễn là thu nhập chịu thuế tương ứng với doanh thu, chi phí phát sinh trong 6 tháng đầu năm 2009.

Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được chính xác thu nhập chịu thuế phát sinh trong 6 tháng đầu năm 2009 thì thu nhập chịu thuế làm căn cứ xác định số thuế thu nhập cá nhân được miễn được xác định như sau:

- Đối với cá nhân kinh doanh đủ cả 12 tháng của năm 2009: bằng 50% thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của cả năm 2009.

- Đối với cá nhân kinh doanh không đủ 12 tháng của năm 2009:

Thu nhập chịu thuế làm căn cứ xác định số thuế thu nhập cá nhân được miễn

=

Doanh thu kinh doanh thực tế  của tháng 6 đầu năm 2009

x

Thu nhập chịu thuế cả năm 2009

Doanh thu kinh doanh cả năm 2009

1.2. Đối với cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu kinh doanh, không hạch toán được chi phí, nộp thuế theo kê khai: thu nhập làm căn cứ xác định số thuế thu nhập cá nhân được miễn là mức thu nhập ấn định căn cứ doanh thu phát sinh trong 6 tháng đầu năm 2009 và tỷ lệ thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân ấn định.

1.3. Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán ổn định thì số thuế được miễn là số thuế khoán phải nộp của 6 tháng đầu năm 2009 đã được cơ quan thuế thông báo.

Doanh thu, chi phí làm căn cứ xác định thu nhập chịu thuế của các nhóm cá nhân kinh doanh nêu tại điểm 1.1, 1.2 khoản 1 Điều này là doanh thu và chi phí thực tế phát sinh trong 6 tháng đầu năm 2009. Cách thức xác định doanh thu, chi phí được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính.

2. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:

Thu nhập từ tiền lương, tiền công làm căn cứ xác định số thuế thu nhập cá nhân được miễn là thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công mà đơn vị sử dụng lao động phải thanh toán cho cá nhân trong 6 tháng đầu năm 2009 không phân biệt thời điểm chi trả; cụ thể như sau:

2.1. Trường hợp đơn vị chi trả thu nhập đã chi trả đủ thu nhập từ tiền lương, tiền công từ tháng 1 đến hết tháng 6 năm 2009 (6 tháng đầu năm 2009) cho người lao động (theo hợp đồng hoặc quyết định lương) trong khoảng thời gian được miễn thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 1 của Thông tư này thì thu nhập làm căn cứ xác định số thuế được miễn là thu nhập thực tế đã chi trả.

2.2. Trường hợp tiền lương, tiền công của 6 tháng đầu năm 2009 theo hợp đồng lao động, cơ quan chi trả đã hạch toán chi hoặc ra quyết định lương nhưng thực tế chi trả cho người lao động ngoài khoảng thời gian miễn thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư này thì vẫn được xác định là thu nhập miễn thuế. Thời hạn chi trả tiền lương, tiền công của 6 tháng đầu năm được xác định là thu nhập miễn thuế chậm nhất không quá ngày 31/12/2009.

2.3. Đối với các khoản tiền thưởng cho cả năm 2009 (như tiền thưởng năm, tiền thưởng tháng lương thứ 13, ...) thì thu nhập làm căn cứ xác định số thuế được miễn là 50% số tiền thưởng này. Thời hạn chi trả các khoản tiền thưởng cho cả năm 2009 được xác định là thu nhập miễn thuế chậm nhất không quá ngày 31/3/2010.

Ví dụ: năm 2009, Ông A được hưởng 01 khoản tiền thưởng năm là 10 triệu đồng; vậy ông A sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập 5 triệu đồng (bằng 50% mức thưởng cả năm).

2.4. Đối với các khoản tiền thưởng quý: thu nhập được miễn thuế là số tiền thưởng của quý I và quý II năm 2009 theo quyết định của thủ trưởng cơ quan chi trả thu nhập. Thời hạn chi trả tiền thưởng quý I, quý II năm 2009  được xác định là thu nhập miễn thuế chậm nhất không quá ngày 31/12/2009.

Ví dụ: tháng 8/2009, Ông B được đơn vị chi trả quyết định thưởng về thành tích công tác của Quý II/2009 thì Ông B sẽ được miễn toàn bộ số thuế thu nhập cá nhân tương ứng với phần thu nhập từ khoản tiền thưởng quý này.

2.5. Đối với các khoản thu nhập khác như tiền nghỉ lễ, tiền nghỉ mát, tiền trang phục và các lợi ích khác... thì thu nhập được miễn thuế là phần thu nhập thực tế chi trả trong thời gian được miễn thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 1 của Thông tư này.

2.6. Đối với các khoản tiền lương, tiền công của năm 2008 được chi trả trong khoảng thời gian miễn thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 1 của Thông tư này thì được miễn thuế.

3. Đối với thu nhập từ đầu tư vốn:

Thu nhập làm căn cứ xác định số thuế thu nhập cá nhân được miễn là thu nhập nhận được từ hoạt động đầu tư vốn của năm 2009. Cụ thể như sau:

- Đối với thu nhập từ lợi tức, cổ tức nhận được từ việc góp vốn cổ phần: là phần cổ tức, lợi tức được chia của năm 2009 theo quy định của pháp luật.

- Đối với thu nhập từ lãi tiền cho vay: là số tiền lãi thực nhận trong năm 2009  phù hợp với tỷ lệ lãi theo hợp đồng vay.

Trường hợp, cá nhân nhận trước thu nhập cho nhiều năm thì phần thu nhập tương ứng của năm 2009 được miễn thuế thu nhập cá nhân. 

- Đối với thu nhập nhận được từ phần tăng thêm của giá trị vốn góp khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc rút vốn là phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được so với vốn gốc. Thời điểm xác định thu nhập được miễn thuế là thời điểm tổ chức chi trả hoặc cá nhân hoàn tất các thủ tục pháp lý để xác định giá trị của phần vốn góp nhận về phù hợp với thời gian được miễn thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 1 của Thông tư này.

4. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển nhượng chứng khoán): thu nhập làm căn cứ xác định số thuế được miễn là số tiền cá nhân nhận được từ các giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành theo hướng dẫn tại khoản 2, Mục II, Phần B của Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính phù hợp với thời gian được miễn thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 1 của Thông tư này.

5. Đối với thu nhập từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại: thu nhập làm căn cứ xác định số thuế được miễn là số tiền thanh toán theo hợp đồng phù hợp với thời gian được miễn thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 1 của Thông tư này.

Trường hợp cá nhân nhận trước thu nhập của nhiều năm thì chỉ phần thu nhập tương ứng của năm 2009 được miễn thuế thu nhập cá nhân. 

6. Đối với thu nhập từ nhận thừa kế, từ nhận quà tặng: thời điểm xác định thu nhập được miễn thuế là thời điểm cá nhân nhận thừa kế, nhận quà tặng nộp hồ sơ hợp lệ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phù hợp với thời gian được miễn thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 1 của Thông tư này.

7. Các khoản thu nhập thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 1 của Thông tư này nếu được chi trả sau năm 2009 thì thời hạn chi trả thu nhập được áp dụng miễn thuế chậm nhất không quá ngày 30/6/2010. Nếu chi trả sau thời hạn nêu trên sẽ không được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Điều 3. Khai thuế, quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2009:

1. Đối với đơn vị chi trả thu nhập:

1.1. Khai thuế tháng: đơn vị chi trả thu nhập không phải kê khai các khoản thu nhập thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 1 của Thông tư này nếu chi trả các khoản này sau ngày 01/7/2009. Trên tờ khai, chỉ tiêu về thu nhập và số thuế khấu trừ hàng tháng chỉ phản ánh thu nhập cá nhân không được miễn thuế và số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ.

1.2. Khai quyết toán:

Đơn vị chi trả thu nhập không phải thực hiện kê khai quyết toán thuế đối với các khoản thu nhập được miễn thuế và số thuế được miễn của các đối tượng được miễn thuế theo hướng dẫn tại Điều 1 của Thông tư này, cụ thể:

- Nếu chi trả các khoản thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng vốn, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại; đơn vị chi trả không phải kê khai quyết toán thuế.

- Nếu chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công; đơn vị chi trả thu nhập không phải quyết toán đối với phần thu nhập được miễn thuế trong 6 tháng đầu năm, chỉ phải kê khai quyết toán thu nhập và số thuế đã khấu trừ phát sinh từ ngày 01/7/2009 đến ngày 31/12/2009.

Ví dụ: Công ty X trong năm 2009 đã chi trả tiền lương cho người lao động trong Công ty tổng cộng là 1 tỷ đồng; trong đó 400 triệu đồng là thu nhập thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân. Đối với năm 2009, Công ty chỉ phải thực hiện kê khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân tương ứng với phần thu nhập thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân là 600 triệu đồng.

Việc kê khai các chỉ tiêu số liệu tổng hợp trong tờ khai quyết toán thuế được thực hiện theo nguyên tắc sau: chỉ kê khai theo số tổng hợp tương ứng với khoản thu nhập thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân của năm 2009.  

2. Đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh:

2.1. Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế trong các trường hợp sau:

- Có số thuế phải nộp trong 6 tháng cuối năm 2009 lớn hơn số thuế đã khấu trừ;

- Có yêu cầu được hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế nộp thừa vào kỳ sau.

2.2. Các khoản giảm trừ được tính khi quyết toán thuế như sau:

- Đối với giảm trừ các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm bắt buộc: các khoản bảo hiểm đã đóng một lần cho cả năm thì được giảm trừ bằng 50% tổng số tiền đã đóng; đối với khoản bảo hiểm đóng theo tháng thì giảm trừ theo số thực đóng của 6 tháng cuối năm 2009.

- Đối với giảm trừ gia cảnh: số tiền giảm trừ được tính theo thực tế giảm trừ gia cảnh của 6 tháng cuối năm 2009; cụ thể như sau:

+ Về giảm trừ cho bản thân người có thu nhập: Mức được giảm trừ là 24 triệu đồng (6 tháng x 4 triệu đồng/tháng).

+ Về giảm trừ cho người phụ thuộc: Mức giảm trừ được tính theo số người phụ thuộc, số tháng được tính giảm trừ và mức tiền được trừ cho một người một tháng (1,6 triệu đồng/người/tháng).

- Đối với giảm trừ đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học: Mức giảm trừ tính theo số chi thực tế trong 6 tháng cuối năm 2009.

2.3. Cá nhân quyết toán thuế sử dụng các mẫu tờ khai đã ban hành kèm theo Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính.

Khi thực hiện khai quyết toán thuế một số chỉ tiêu được phản ánh như sau:

- Kỳ tính thuế: ghi rõ là từ ngày 01/7/2009 đến 31/12/2009;

- Các chỉ tiêu liên quan đến việc xác định doanh thu (đối với cá nhân kinh doanh), thu nhập, các khoản giảm trừ,... phản ánh các số tổng hợp tương ứng với kỳ tính thuế từ ngày 01/7/2009 đến 31/12/2009.

Điều 4. Tổ chức thực hiện:

1/ Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký. Trường hợp trước ngày ban hành Thông tư này, đơn vị chi trả thu nhập và cá nhân nộp thuế đã xử lý khác với hướng dẫn tại Thông tư này thì được điều chỉnh lại:

- Đối với tổ chức chi trả thu nhập đã khấu trừ thuế đối với các khoản thu nhập được miễn thuế có trách nhiệm trả lại tiền thuế đã khấu trừ cho người có thu nhập.

- Đối với cá nhân đã kê khai nộp số thuế được miễn vào ngân sách được hoàn lại hoặc bù trừ vào kỳ nộp thuế sau.

2. Đơn vị chi trả thu nhập khi chi trả các khoản thu nhập được miễn thuế sau thời hạn 30/6/2009 (đối với các khoản thu nhập được miễn thuế 6 tháng đầu năm 2009) hoặc sau ngày 31/12/2009(đối với các khoản thu nhập được miễn thuế cả năm 2009) chịu trách nhiệm về tính chính xác khi xác định thu nhập được miễn thuế, lưu giữ và xuất trình các căn cứ xác định thu nhập được miễn thuế khi có yêu cầu kiểm tra của cơ quan thuế.

Trường hợp xác định không đúng, kê khai không đúng sẽ bị xử lý về hành vi gian lận thuế theo quy định của Luật quản lý thuế.

3. Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân không thuộc đối tượng được miễn thuế nêu tại Điều 1 của Thông tư này thực hiện nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân.

4. Trong quá trình thực hiện phát sinh vướng mắc đề nghị có ý kiến về Bộ Tài chính để được giải quyết kịp thời.

 

 

Nơi nhận:  
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước, VPQH ;
- Văn phòng Ban chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở TC, Cục thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, TNCN).Hương

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

 

MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence- Freedom- Happiness
---------

No. 160/2009/TT-BTC

Hanoi, August 12, 2009

 

CIRCULAR

GUIDING YEAR 2009 PERSONAL INCOME TAX EXEMPTION PURSUANT TO RESOLUTION 32/2009/QH12 OF THE NATIONAL ASSEMBLY DATED 19 JUNE 2009

Pursuant to the Law on Personal Income Tax dated 21 November 2007;
Pursuant to Article 4 of Resolution 32/2009/QH12 of the National Assembly dated 19 June 2009 on amendment of overall targets and economic and State budget criteria, on additional issue of Government bonds in year 2009, and on year 2009 Personal Income Tax exemption;
Pursuant to the opinion and directions of the Prime Minister of the Government set out in Official Letter 50048/VPCP-KTTH of the Government Office dated 27 July 2009 on guidelines for implementation of Resolution 32/2009/QH12 of the National Assembly dated 19 June 2009 on Personal Income Tax ["Resolution 32"]:
The Ministry of Finance hereby provides the following guidelines on Personal Income Tax exemption and reduction pursuant to Resolution 32:

Article 1. Taxpayers entitled to Personal Income Tax exemption and the period of Personal Income Tax exemption

1. Taxpayers entitled to Personal Income Tax exemption from 1 January 2009 until the end of 31 December 2009 comprise resident individuals and non-resident individuals having income from capital investments, from capital transfers (including transfers of securities), from copyright and from franchises.

As from 1 January 2010 resident individuals and non-resident individuals having income from capital investments, from capital transfers (including transfers of securities), from copyright and from franchises shall pay Personal Income Tax in accordance with regulations.

2. Taxpayers entitled to Personal Income Tax exemption from 1 January 2009 until the end of 30 June 2009 comprise resident individuals having income from business, from salary and wages, from receipt of inheritances and from receipt of gifts.

As from 1 July 2009 resident individuals having income from business, from salary and wages, from receipt of inheritances and from receipt of gifts shall pay Personal Income Tax in accordance with regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Income used as the basis for determining the amount of exempt Personal Income Tax for taxpayers as guided in article 1 of this Circular means Personal Income Tax taxable income deferred in the first 6 months of year 2009 and Personal Income Tax taxable income accrued2 within the period of entitlement to Personal Income Tax exemption; and specifically applicable to each type of income as follows:

1. Applicable to income from business:

1.1. In the case of a business individual complying with the accounting regime on invoices and source documents, accounting for turnover and expenses and paying tax in accordance with his or her declaration: income used as the basis for determining the amount of exempt Personal Income Tax means taxable income corresponding to turnover and expenses accrued within the first 6 months of year 2009.

In the case of a business individual unable to accurately determine taxable income accrued within the first 6 months of year 2009, taxable income used as the basis for determining the amount of exempt Personal Income Tax shall be fixed as follows:

- In the case of an individual conducting business for the full twelve months of Year 2009: Equal to fifty per cent (50%) of Personal Income Tax taxable income for the whole of year 2009.

- In the case of an individual conducting business for less than the full twelve months of Year 2009:

(Taxable income to be used as the basis for determining the amount of exempt Personal Income Tax) = [(Turnover from actual business in the first 6 months of year 2009) divided by (Turnover from business in the whole of year 2009)] x (Taxable income for the whole of year 2009).

1.2. In the case of a business individual only accounting for business turnover and not for expenses and paying tax in accordance with his or her declaration: income used as the basis for determining the amount of exempt Personal Income Tax shall be income fixed on the basis of turnover accrued within the first 6 months of year 2009, and the fixed rate of taxable income.

1.3. In the case of a business individual paying tax on the basis of a fixed level of turnover, the amount of exempt tax shall be the amount of tax payable on such fixed level for the first 6 months of year 2009 as stipulated by the tax office in its tax notice.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Applicable to income from salary and wages:

Income from salary and wages used as the basis for determining the amount of exempt Personal Income Tax shall be taxable income from salary and wages which the employer must pay to the individual within the first 6 months of year 2009, irrespective of the time it is paid, and specifically as follows:

2.1. If the income-paying entity has fully paid all income from salary and wages from January up until the end of June 2009 (the first 6 months of year 2009) to the employee (pursuant to a contract or a decision on wages) within the period of entitlement to Personal Income Tax exemption as guided in article 1.2 of this Circular, then income used as the basis for determining the amount of exempt Personal Income Tax shall be the income actually paid.

2.2. If the income-paying entity has already accounted for its expenses or issued a decision on wages for the first 6 months of year 2009 pursuant to a labour contract, but actually pays such salary and wages to the employee outside the period of entitlement to Personal Income Tax exemption as guided in article 1.2 of this Circular, then this shall still be exempt income. The deadline for actually paying salary and

2.3. In the case of monetary bonuses for the whole of year 2009 (such as an annual bonus, or the thirteenth month Tet bonus and so forth), the income used as the basis for determining the amount of xempt Personal Income Tax shall be fifty per cent (50%) of such monetary bonus. The deadline for actually paying monetary bonuses for the whole of year 2009 in order for them to qualify as exempt income shall be 31 March 2010.

For example: In year 2009 Mr. A was awarded a monetary bonus of 10 million dong; accordingly Mr. A is entitled to Personal Income Tax exemption on income of 5 million dong (equal to 50% of the amount of the bonus for the whole year).

2.4. In the case of quarterly monetary bonuses, tax exempt income shall be the amount of the monetary bonus for the first quarter and for the second quarter of year 2009 pursuant to a decision of the head of the income-paying entity. The deadline for actually paying monetary bonuses for the first and second quarters of year 2009 in order for them to qualify as exempt income shall be 31 December 2009.

For example: In August 2009 Mr. B was awarded a bonus for work performance in the second quarter of year 2009 pursuant to a decision of the income-paying entity. Accordingly Mr. B is entitled to Personal Income Tax exemption on the total amount of income being the monetary bonus for such quarter.

2.5. In the case of other income items such as cash for holidays and summer vacations, cash for uniforms and other benefits, income entitled to Personal Income Tax exemption shall be the part of income actually paid within the period of entitlement to Personal Income Tax exemption as guided in article 1.2 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Applicable to income from capital investments:

Income used as the basis for determining the amount of exempt Personal Income Tax shall be income receivable from capital investment activities of year 2009, and specifically as follows:

- In the case of dividends receivable from share capital contribution, it shall be the dividends distributed in accordance with law within year 2009.

- In the case of interest [of the lender] on loans provided, it shall be the amount of monetary interest actually received in year 2009 as consistent with the interest rate stipulated in the loan contract.

If an individual receives income in advance for a number of years, then the amount of income corresponding to year 2009 shall be Personal Income Tax exempt.

- In the case of income receivable being increased value of a capital contribution portion [to an enterprise] upon dissolution, conversion of operational model, merger or consolidation of the enterprise or upon withdrawal of capital, it shall be the increased portion of the value of the capital contribution share receivable as compared to the original capital. The point of time for determining exempt income shall be the time when the income-paying entity or the individual concerned completes legal procedures for ascertaining the value of the capital contribution portion receivable, consistent with the period of entitlement to Personal Income Tax exemption as guided in article 1.1 of this Circular.

4. In the case of income from capital transfers (including transfers of securities), income used as the basis for determining the amount of exempt Personal Income Tax shall be the monetary amount receivable by an individual from transactions being capital transfers completed in accordance with the guidelines in clause 2 of section II of Part B of Circular 84, consistent with the period of entitlement to Personal Income Tax exemption as guided in article 1.1 of this Circular.

5. In the case of income from copyright and commercial franchises, income used as the basis for determining the amount of exempt Personal Income Tax shall be the monetary amount paid pursuant to the contract, consistent with the period of entitlement to Personal Income Tax exemption as guided in article 1.1 of this Circular.

If an individual receives income in advance for a number of years, then only the amount of income corresponding to year 2009 shall be Personal Income Tax exempt.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. If any of the income items eligible for Personal Income Tax exemption as guided in article 1.1 of this Circular are paid after year 2009, then the deadline for actually paying income in order for it to qualify as exempt income shall be 30 June 2010, and income paid after this deadline shall not be Personal Income Tax exempt.

Article 3. Tax declaration and finalization of year 2009 Personal Income Tax

1. Applicable to income-paying entities:

1.1. Monthly tax declarations: Income-paying entities need not declare any of the income items eligible for Personal Income Tax exemption as guided in article 1.2 of this Circular if they are paid after 1 July 2009. They need only provide in their declarations details of non-exempt income and tax amounts withheld each month from such non-exempt income.

1.2. Tax finalization:

Income-paying entities need not conduct tax declaration and finalization of any of the income items eligible for Personal Income Tax exemption or of the amount of exempt tax of exempt taxpayers as guided in article 1 of this Circular, and specifically as follows:

- Income-paying entities which pay out income from capital investments, from capital transfers, from copyright and from franchises need not conduct tax declaration and finalization.

- Income-paying entities which pay out income from salary and wages need not conduct tax finalization of income which is exempt in the first 6 months of year 2009, but only need conduct tax declaration and finalization of income and of tax amounts withheld [and] which accrued from 1 July 2009 up to 31 December 2009.

For example: In 2009 Company C pays a total of one billion VND salary and wages to employees of the company, of which 400 million is income eligible for Personal Income Tax exemption. For year 2009 Company C only need conduct Personal Income Tax declaration and finalization of income on which tax is payable, namely 600 million dong.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Applicable to resident individuals having income from salary and wages [and/or] income from business:

2.1. Resident individuals having income from salary and wages [and/or] income from business must conduct Personal Income Tax finalization in the following cases:

- The amount of tax payable in the last six months of 2009 is greater than the amount already withheld;

- The taxpayer requests a tax refund or an offset of tax in the following period.

2.2. The following deductions shall be included when conducting Personal Income Tax finalization:

- Fifty per cent (50%) of the total amount of the following items actually paid may be deducted: social insurance and medical insurance premiums, compulsory professional indemnity insurance premiums, and insurance premiums paid on one occasion for the whole year. With respect to insurance premiums which are paid monthly, items actually paid in the last six months of 2009 may be deducted.

- Deductions for actual family dependants within the last six months of 2009 may be deducted as follows:

+ A taxpayer with income may make deductions for himself or herself at 24 million dong (6 months x 4 million dong per month).

+ Deductions for dependants may be made in accordance with the number of dependants, the number of months for which thy are dependant, and the amount deductible for each person per month (1.6 million dong/person/month).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2.3. Individuals shall use the standard forms issued with Circular 84 to conduct Personal Income Tax finalization, and must clearly record the following in their declarations:

- The tax assessment period as 1 July 2009 to 31 December 2009.

- Items relevant to determination of turnover (for business individuals) and to income, deductions and so forth must correspond with the tax assessment period of 1 July 2009 to 31 December 2009.

Article 4. Organization of implementation

1. This Circular shall be of full force and effect after forty-five (45) days from the date of its signing. If prior to the date of promulgation of this Circular, income-paying entities resolved matters with taxpayers differently from the way guided in this Circular, then they must carry out the following:

- Income-paying entities which have already withheld items which are in fact tax exempt, must reimburse the sums withheld to the taxpayers.

- Individuals who have already paid tax on items which are in fact exempt, shall be granted a tax refund or an offset of tax in the following period.

2. Income-paying entities which pay out tax exempt income after 30 June 2009 (on exempt income accrued in the first 6 months of year 2009) or after 31 December 2009 (on tax exempt income accrued for the whole of year 2009) shall be responsible to make accurate assessments of what is tax exempt income, and to keep evidence of same and present it on request to the tax office. Any breaches shall be dealt with as tax fraud pursuant to the Law on Tax Management.

3. Resident individuals and non-resident individuals having income not entitled to Personal Income Tax exemption as guided in article 1 of this Circular must pay Personal Income Tax in accordance with the Law on Personal Income Tax.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER




Do Hoang Anh Tuan

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 160/2009/TT-BTC hướng dẫn miễn thuế thu nhập cá nhân ngày 12/08/2009 theo Nghị quyết 32/2009/QH12 do Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


37.349

DMCA.com Protection Status
IP: 18.219.236.199
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!