|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 103/2000/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng lệ phí nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam
Số hiệu:
|
103/2000/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Thị Kim Ngân
|
Ngày ban hành:
|
20/10/2000
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
103/2000/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2000
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 103/2000/TT-BTC NGÀY 20 THÁNG 10 NĂM
2000 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG LỆ PHÍ NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, QUÁ CẢNH VÀ
CƯ TRÚ TẠI VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số 87/CP
ngày 19/12/1996 và Nghị định số 51/1998/NĐ-CP ngày 18/7/1998 của Chính phủ quy
định chi tiết việc phân cấp, quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách
Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/1/1999 của Chính phủ về phí, lệ
phí thuộc ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 136/1999/QĐ-BTC ngày 10/11/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành biểu mức lệ phí nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt
Nam
Sau khi thống nhất với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài
chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng lệ phí nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh
và cư trú tại Việt Nam như sau:
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG:
1. Lệ phí nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh và cư trú tại Việt Nam là khoản thu của ngân sách Nhà nước nhằm mục
đích bù đắp một phần chi phí cho các hoạt động quản lý Nhà nước và cấp phép về
nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam.
2. Đơn vị tổ chức thu lệ phí nhập
cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam được trích 30% số lệ phí thu
được để chi cho các nội dung chi quy định tại Thông tư này. Số thu còn lại
(70%) phải nộp vào ngân sách Nhà nước theo chương, loại, khoản, mục và tiểu mục
của mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.
3. Việc sử dụng lệ phí nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam hàng năm phải được lập dự toán và được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
II. NHỮNG QUY
ĐỊNH CỤ THỂ:
1. Nội dung chi:
1.1. Chi thường xuyên đảm bảo
cho các hoạt động cấp hộ chiếu, thị thực và các giấy tờ khác liên quan đến xuất
cảnh, nhập cảnh và cư trú tại Việt Nam. Nội dung chi bao gồm:
- Chi mua hoặc in ấn, chuyên chở,
hộ chiếu, thị thực và các loại mẫu biểu;
- Chi văn phòng phẩm.
- Chi trả tiền công, các khoản
đóng góp cho lao động hợp đồng theo chế độ quy định.
- Chi bồi dưỡng làm đêm, làm
thêm giờ cho công chức, viên chức cấp hộ chiếu, thị thực và các giấy tờ khác
liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh và cư trú tại Việt Nam theo chế độ quy định.
- Chi phí sửa chữa công cụ,
phương tiện thực hiện việc cấp hộ chiếu, thị thực và các giấy tờ khác liên quan
đến xuất cảnh, nhập cảnh và cư trú tại Việt Nam.
- Các khoản chi khác liên quan đến
công tác cấp hộ chiếu, thị thực và các giấy tờ khác liên quan đến xuất cảnh, nhập
cảnh và cư trú tại Việt Nam.
1.2. Trích quỹ khen thưởng cho
công chức, viên chức của đơn vị tổ chức thu lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực và
các giấy tờ khác liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh và cư trú tại Việt Nam. Mức
trích quỹ khen thưởng bình quân một năm cho một người tối đa không quá 3 tháng
lương thực hiện.
Số 30% lệ phí được trích để lại,
sau khi đã trừ số thực chi theo nội dung quy định nêu trên, cuối năm nếu sử dụng
không hết thì phải nộp toàn bộ phần còn lại vào ngân sách Nhà nước.
2. Lập và chấp hành dự
toán thu, chi lệ phí nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam
2.1. Hàng năm, căn cứ vào mức
thu theo quy định của Bộ Tài chính ban hành biểu mức thu lệ phí nhập cảnh, xuất
cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam và nội dung chi quy định tại Thông tư này
và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, đơn vị tổ chức thu lệ phí lập dự toán
thu, chi lệ phí nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt nam chi tiết
theo mục lục ngân sách Nhà nước báo cáo cơ quan chủ quản để tổng hợp gửi cơ
quan tài chính phê duyệt.
2.2. Căn cứ vào dự toán thu ,
chi đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị tổ chức thu phí, lệ phí lập
dự toán thu, chi hàng quý chi tiết theo mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành gửi
cơ quan chủ quản, Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch, cơ quan tài chính đồng cấp để
làm căn cứ kiểm soát thu, chi.
2.3. Đơn vị tổ chức thu lệ phí
nhập cảnh,xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam phải mở tài khoản thu phí,
lệ phí tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
2.4. Đơn vị tổ chức thu lệ phí lệ
phí nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam có trách nhiệm kê khai,
thu, nộp và quản lý tiền lệ phí theo đúng quy định hiện hành. Định kỳ hàng
tháng, cơ quan tổ chức thu phải lập báo cáo tình hình thu và nộp ngay 70% số thực
thu vào ngân sách Nhà nước.
3. Quyết toán thu, chi lệ phí nhập
cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam
- Các đơn vị tổ chức thu lệ phí
nhập cảnh,xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam có trách nhiệm mở sổ sách
kế toán để ghi chép, hạch toán và quyết toán số thu, chi phí, lệ phí theo đúng
quy định tại Quyết định số 999/TC/QĐ/CĐKT ngày 2/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc ban hành hệ thống chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.
- Cơ quan chủ quản có trách nhiệm
kiểm tra xác nhận quyết toán thu, chi lệ phí nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và
cư trú tại Việt nam của các đơn vị trực thuộc để quyết toán với cơ quan thuế và
tổng hợp vào báo cáo quyết toán năm gửi cơ quan tài chính thẩm định và ra thông
báo duyệt quyết toán cùng với quyết toán năm của cơ quan chủ quản.
- Cơ quan chủ quản có trách nhiệm
phối hợp với cơ quan tài chính tổ chức kiểm tra định kỳ (hoặc đột xuất) các đơn
vị tổ chức thu để đảm bảo thu, chi đúng chế độ quy định.
III. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH:
Các quy định tại Thông tư này được
áp dụng kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2000. Các quy định khác về sử dụng lệ phí nhập
cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam trái với Thông tư này đều bãi
bỏ.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị các cơ quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu
giải quyết.
|
Nguyễn
Thị Kim Ngân
(Đã
ký)
|
Thông tư 103/2000/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng lệ phí nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam do Bộ tài chính ban hành
THE MINISTRY OF FINANCE
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
|
No:
103/2000/TT-BTC
|
Hanoi, October 20, 2000
|
CIRCULAR GUIDING THE REGIME OF MANAGEMENT AND USE OF
FEES FOR ENTRY, EXIT, TRANSIT AND RESIDENCE IN VIETNAM Pursuant to the Government’s Decree No. 87/CP of December 19, 1996 and Decree
No. 51/1998/ND-CP of July 18, 1998 detailing the assignment, management,
elaboration, execution and settlement of State budget;
Pursuant to the Government’s
Decree No. 04/1999/ND-CP of January 30, 1999 on charges and fees belonging to
the State budget;
Pursuant to the Finance Minister’s
Decision No. 136/1999/QD-BTC of November 10, 1999 promulgating the bracket of
fees for entry, exit, transit and residence in Vietnam;
After reaching agreement with the Ministry for Foreign Affairs, the Ministry
of Public Security and the Ministry of Defense, the Finance Ministry hereby
guides the regime of management and use of fees for entry, exit, transit and
residence in Vietnam as follows: I.
GENERAL PROVISIONS 1. Fees for entry, exit, transit and residence
in Vietnam constitute the State budget revenues to partly cover expenses for
State management activities and granting permits for entry, exit, transit and
residence in Vietnam. 2. The units organizing the collection of fees
for entry, exit, transit and residence in Vietnam shall be entitled to deduct
30% of the collected fee amount to cover the expenses prescribed in this
Circular. The remainder (70%) must be remitted into the State budget according
to the chapters, series, clauses, items and sub-items of the current State
Budget Contents. 3. Estimates on the use of fees for entry, exit,
transit and residence in Vietnam must be made annually and approved by the
competent authorities. II.
SPECIFIC PROVISIONS ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1.1. Regular spendings for the activities of
granting of passports, visas and other papers relating to exit, entry and
residence in Vietnam. The spending contents include: - Expense for purchase or printing, transport of
passports, visas and set forms of all kinds; - Expense for stationery; - Payment of wages and contributions for
contractual laborers according to the prescribed regime; - Payment of allowances for night-time and
extra-time work undertaken by officials and public servants engaged in the
granting of passports, visas and other papers relating to exit, entry and
residence in Vietnam according to the prescribed regime; - Expense for repair of tools and facilities
used for the granting of passports, visas and other papers relating to exit,
entry and residence in Vietnam; - Other expenses relating to the granting of
passports, visas and other papers relating to exit, entry and residence in
Vietnam. 1.2. Deduction of reward fund for officials and
public servants of the units which organize the collection of fees for the
granting of passports, visas and other papers relating to exit, entry and
residence in Vietnam. The per-head average annual deduction level shall not
exceed 3 months’ actually paid
salary. After subtracting the actual expense amounts
according to the above-mentioned contents, if the deducted fee amount of 30%
has not been used up at the year end, the remainder must be remitted into the
State budget. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2.1. Annually, basing themselves on the
collection levels set by the Finance Ministry in the bracket of fees for entry,
exit, transit and residence in Vietnam and the spending contents prescribed in
this Circular, as well as the current financial revenue-expenditure regime, the
fee collecting units shall make detailed estimates on revenues and expenditures
of fees for entry, exit, transit and residence in Vietnam according to the
State Budget Contents and report them to their managing bodies so that the
latter can synthesize and send them to the finance bodies for approval. 2.2. Basing themselves on the
revenue-expenditure estimates already approved by the competent bodies, the
charge-fee-collecting units shall make detailed quarterly revenue-expenditure
estimates according to the current State Budget Contents and send them to their
managing bodies, the State Treasury where they have transactions and the
finance bodies of the same level for use as basis for revenue-expenditure
control. 2.3. The units organizing the collection of fees
for entry, exit, transit and residence in Vietnam shall have to open charge-fee
collection accounts at the State Treasury where they have transactions. 2.4. The units organizing the collection of fees
for entry, exit, transit and residence in Vietnam shall have to declare,
collect, remit and manage the fees in accordance with the current regulations.
Monthly, the collecting bodies shall have to make reports on revenue situation
and remit immediately 70% of the actually collected amount into the State
budget. 3. Settlement of revenues and expenditures of
fees for entry, exit, transit and residence in Vietnam - The units organizing the collection of fees
for entry, exit, transit and residence in Vietnam shall have to open accounting
books for recording, accounting and settling the charge and fee revenues and
expenditures in accordance with the provisions in the Finance Minister’s Decision No. 999/TC/QD-CDKT of November 2, 1996
promulgating the administrative and public-service accounting regime. - The managing bodies shall have to examine and
certify their attached units’
settlement of revenues and expenditures of fees for entry, exit, transit and
residence in Vietnam in order to settle with the tax offices and include them
in the annual settlement reports to be sent to the finance bodies so that the
latter can appraise and approve in writing the settlement together with the
annual settlement by the managing bodies. - The managing bodies shall have to coordinate
with the finance bodies in regularly (or irregularly) inspecting the collecting
units to ensure that the collection and payment comply with the prescribed
regime. III.
IMPLEMENTATION PROVISIONS ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. If any problems arise in the course of
implementation, the agencies are requested to promptly report them to the
Finance Ministry for study and settlement. FOR THE FINANCE MINISTER
VICE MINISTER
Nguyen Thi Kim
Ngan
Thông tư 103/2000/TT-BTC ngày 20/10/2000 hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng lệ phí nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam do Bộ tài chính ban hành
5.921
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|