ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
86/2008/QĐ-UBND
|
Phan
Thiết, ngày 08 tháng 10 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP
GIẤY, XÁC NHẬN THAY ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ quy định về việc
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ về việc cấp Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ quy định về việc
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01/11/2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực
hiện một số nội dung của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Thực hiện ý kiến của Thường trực HĐND tỉnh tại Công văn số 533/HĐND-CTHĐ ngày
21/7/2008 về lệ phí cấp giấy, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở, công trình xây dựng và Công văn số 734/HĐND-CTHĐ ngày 02/10/2008 về việc
chế độ quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở;
Theo đề nghị của Liên Sở Tài
chính - Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ thu,
quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký
ban hành và thay thế Quyết định số 03/2006/QĐ-UBND ngày 11/01/2006 của UBND tỉnh
Bình Thuận về việc quy định mức thu cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền
sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính,
Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Xây dựng, Cục Trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc
Kho bạc Nhà nước tỉnh, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết
định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY, XÁC NHẬN
THAY ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 86/2008/QĐ-UBND ngày 08/10/2008 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Lệ phí cấp giấy, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là lệ phí) là khoản
thu mà tổ chức, cá nhân phải nộp cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi đề nghị
cấp giấy, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu công
trình xây dựng.
Điều 2.
Đối tượng nộp, tổ chức thu lệ phí
1. Đối tượng nộp lệ phí là tổ chức,
cá nhân đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy, xác nhận thay đổi Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
2. Tổ chức thu lệ phí là cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc cấp giấy, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng (Sở Xây dựng; UBND các huyện,
thị xã, thành phố).
Điều 3.
1. Ngoài
lệ phí tại Quy định này, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy, xác nhận thay đổi
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có trách nhiệm
thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức thu lệ phí không được
tự ý đặt ra các khoản thu trái với Quy định này.
Chương II
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
TIỀN LỆ PHÍ
Điều 4. Mức
thu lệ phí
1. Đối với nhà ở:
a) Mức thu 100.000 đồng/giấy đối
với cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở lần đầu và trường hợp
nhận chuyển nhượng một phần nhà ở đã có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
b) Mức thu 300.000 đồng/giấy đối
với:
- Tổ chức đề nghị cấp Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở lần đầu có tổng diện tích sàn xây dựng từ 500m2 trở xuống;
- Tổ chức nhận chuyển nhượng một
phần nhà ở đã có Giấy chứng nhận quyền sở hữu có tổng diện tích sàn xây dựng
chuyển nhượng từ 500m2 trở xuống.
c) Mức thu 500.000 đồng/giấy đối
với:
- Tổ chức đề nghị cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở lần đầu có tổng diện tích sàn xây dựng trên 500m2;
- Tổ chức nhận chuyển nhượng một
phần nhà ở đã có Giấy chứng nhận quyền sở hữu có tổng diện tích sàn xây dựng
chuyển nhượng trên 500m2.
d) Mức thu 50.000 đồng/giấy đối
với các trường hợp:
- Nhà ở đã có Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở, nay chủ sở hữu đề nghị cấp đổi, cấp lại, xác nhận thay đổi trên
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đã được cấp;
- Nhà ở đã được cấp Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo Nghị định số 60/CP ngày
05/7/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị;
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Nghị định số 95/2005/NĐ-CP
ngày 15/7/2005 của Chính phủ về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về đất đai mà trong nội dung đã có ghi nhận về nhà ở,
nay chủ sở hữu có nhu cầu cấp đổi, cấp lại theo mẫu Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở theo Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ;
- Các trường hợp nhận chuyển nhượng
toàn bộ nhà ở mà đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo Luật Nhà ở,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo Nghị định số
60/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
tại đô thị hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Nghị định
số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ về việc cấp Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà trong nội dung đã có ghi nhận về
nhà ở.
2. Đối với công trình xây dựng của
tổ chức và cá nhân:
a) Cấp Giấy chứng nhận quyền sở
hữu lần đầu:
- Mức thu 300.000 đồng/giấy
trong trường hợp tổng diện tích sàn xây dựng từ 500m2 trở xuống;
- Mức thu 500.000 đồng/giấy
trong trường hợp tổng diện tích sàn xây dựng trên 500m2.
b) Cấp lại, cấp đổi, xác nhận
thay đổi trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu: mức thu 50.000 đồng/giấy.
Điều 5. Quản
lý và sử dụng tiền thu lệ phí
1. Trường hợp thu lệ phí bằng tiền
mặt, tùy theo số tiền thu được mà hàng ngày hoặc chậm nhất trong vòng 01 tuần lễ,
tổ chức thu phải nộp toàn bộ số tiền thu phát sinh bằng tiền mặt vào tài khoản
"Tạm giữ tiền phí, lệ phí" mở tại Kho bạc Nhà nước. Khi có nhu cầu sử
dụng thì rút về quỹ tiền mặt để chi hoặc chuyển khoản theo quy định. Thủ tục nhập,
xuất và quản lý quỹ tiền mặt của tổ chức thu thực hiện theo chế độ kế toán hiện
hành.
2. Toàn bộ số thu lệ phí để lại
cho tổ chức thu để chi phục vụ công việc cấp, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng và thu lệ phí. Nội dung chi cụ
thể bao gồm:
- Chi thanh toán cho cá nhân trực
tiếp thực hiện công việc cấp, xác nhận thay đổi giấy chứng nhận và thu lệ phí:
tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được
tính trên tiền lương (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và công đoàn phí), trừ chi
phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách Nhà nước theo
chế độ quy định;
- Chi phí phục vụ trực tiếp cho
việc thực hiện công việc cấp, xác nhận thay đổi giấy chứng nhận và thu lệ phí
như văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác
phí (chi phí đi lại, tiền thuê chỗ ở, phụ cấp lưu trú) theo tiêu chuẩn, định mức
hiện hành;
- Chi mua sắm, sửa chữa thường
xuyên tài sản, trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho thực hiện công việc cấp,
xác nhận thay đổi giấy chứng nhận và thu lệ phí;
- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu
và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thực hiện công việc cấp, xác
nhận thay đổi giấy chứng nhận và thu lệ phí.
3. Hàng năm, tổ chức thu lệ phí
lập dự toán thu, chi gởi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp, Kho bạc Nhà
nước nơi tổ chức thu mở tài khoản tạm giữ tiền lệ phí để kiểm soát chi theo quy
định hiện hành; hàng năm, phải quyết toán thu chi theo thực tế. Sau khi quyết
toán đúng chế độ, số tiền lệ phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm
sau tiếp tục chi theo chế độ quy định.
4. Đối với tổ chức thu là đơn vị
thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo quy định của
Chính phủ, phần lệ phí để lại tổ chức thu là nguồn kinh phí thực hiện chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính. Sau khi trang trải các khoản chi phí phục
vụ công việc cấp, xác nhận thay đổi giấy chứng nhận và thu lệ phí, số thu lệ
phí còn lại (nếu có) bổ sung kinh phí hoạt động thường xuyên thực hiện chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính. Trường hợp tiết kiệm được kinh phí thực
hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính (nguồn thu lệ phí để lại,
kinh phí ngân sách Nhà nước cấp, nguồn thu hợp pháp khác theo quy định), đơn vị
thực hiện phân phối, sử dụng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương III
CHỨNG TỪ THU LỆ PHÍ,
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC THU VÀ CƠ QUAN THUẾ
Điều 6. Biên
lai thu lệ phí
Biên lai thu lệ phí do cơ quan
thuế thống nhất phát hành. Tổ chức thu lệ phí phải lập và cung cấp biên lai thu
cho đối tượng nộp theo đúng quy định hiện hành về chế độ phát hành, quản lý và
sử dụng ấn chỉ.
Điều 7.
Trách nhiệm của tổ chức thu
1. Thực hiện việc công khai và
trả lời chất vấn về lệ phí theo quy định hiện hành của Nhà nước về công khai chế
độ thu phí, lệ phí và công khai thủ tục hành chính trong việc cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng (Mục Đ, Phần III Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính và Mục III, Phần 1 Thông tư số
05/2006/TT-BXD ngày 01/11/2006 của Bộ Xây dựng).
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc
trước khi bắt đầu thu lệ phí theo Quy định này, phải đăng ký với cơ quan thuế về
loại lệ phí, địa điểm thu, chứng từ thu và việc tổ chức thu (Mẫu số 1 ban hành
kèm theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính). Định kỳ
hàng tháng, phải kê khai số tiền thu lệ phí và nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm
nhất trong 20 ngày đầu của tháng tiếp theo. Tổ chức thu phải thực hiện việc kê
khai đầy đủ các nội dung theo biểu mẫu quy định (Mẫu số 01/PHLP ban hành kèm
theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số
85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế) và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kê
khai.
3. Thực hiện việc thu lệ phí
theo đúng đối tượng và mức thu quy định tại Quy định này.
4. Mở tài khoản tạm giữ tiền lệ
phí tại Kho bạc Nhà nước nơi thu để theo dõi, quản lý tiền lệ phí. Định kỳ theo
quy định tại Quy định này, tổ chức thu phải gửi toàn bộ số tiền đã thu vào tài
khoản tạm giữ và theo dõi, hạch toán khoản thu theo chế độ kế toán hiện hành.
5. Thực hiện việc trích, nộp các
khoản và quản lý sử dụng số được trích để lại theo quy định tại Quy định này.
6. Thực hiện chế độ kế toán và
quyết toán số thu theo quy định hiện hành của Nhà nước:
a) Mở sổ kế toán theo dõi đầy đủ
số thu, số trích, nộp;
b) Quản lý, sử dụng biên lai thu
và các chứng từ kế toán có liên quan theo đúng quy định về chế độ quản lý ấn chỉ,
chứng từ;
c) Thực hiện quyết toán lệ phí
theo năm dương lịch và đúng biểu mẫu quy định (Mẫu số 02/PHLP ban hành kèm theo
Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP
ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản
lý thuế). Thời hạn nộp quyết toán cho cơ quan thuế chậm nhất không quá 90 ngày
kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán lệ phí. Quyết toán lệ phí phải phản ánh đầy
đủ toàn bộ số tiền phí đã thu; số tiền được trích để lại; số tiền phải nộp, đã
nộp, số tiền còn phải nộp hoặc nộp thừa tính đến thời điểm quyết toán.
Tổ chức thu lệ phí chịu trách
nhiệm về tính chính xác của số liệu quyết toán, nếu đơn vị cố tình báo cáo sai
để trốn nộp, gian lận tiền của ngân sách Nhà nước, thì sẽ bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
7. Cung cấp đầy đủ tài liệu, sổ
sách, hóa đơn, chứng từ kế toán liên quan đến việc quản lý lệ phí theo yêu cầu
của cơ quan thuế và các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Điều 8.
Trách nhiệm của cơ quan thuế
1. Hướng dẫn, đôn đốc tổ chức
thu thực hiện việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và quyết
toán lệ phí theo đúng pháp luật về phí, lệ phí và các quy định cụ thể tại Quy định
này.
2. Kiểm tra, thanh tra việc kê
khai, thu, nộp và quyết toán lệ phí; xử lý vi phạm hành chính về thực hiện chế
độ đăng ký, kê khai, nộp lệ phí vào ngân sách Nhà nước, chế độ mở sổ kế toán,
quản lý sử dụng và lưu giữ chứng từ thu.
3. Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm
tổ chức in ấn, phát hành, quản lý chứng từ thu lệ phí theo chế độ quản lý ấn chỉ
do Bộ Tài chính quy định. Bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ chứng từ phục vụ
cho công tác thu của tổ chức thu.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM; GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ LỆ PHÍ
Điều 9. Xử
lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân không nộp hoặc
nộp không đủ tiền lệ phí thì không được phục vụ công việc cấp giấy, xác nhận
thay đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc bị
xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi cố
ý hoặc vô ý vi phạm các quy định về lệ phí mà chưa đến mức phải truy cứu trách
nhiệm hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số
106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực phí, lệ phí, Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của
Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí. Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
3. Tổ chức, cá nhân thu lệ phí
vi phạm quy định về đăng ký, kê khai thu, nộp lệ phí, về mức thu, chứng từ thu,
quản lý sử dụng tiền lệ phí, về chế độ kế toán, về công khai chế độ thu lệ phí,
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự.
Điều 10. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức có quyền khiếu nại,
cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những
hành vi vi phạm pháp luật về lệ phí.
2. Trình tự, thủ tục khiếu nại,
tố cáo; thẩm quyền, trách nhiệm, thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện
theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vướng mắc
cần điều chỉnh, tổ chức thu kịp thời phản ánh với cơ quan chức năng để xem xét
trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Trong thời gian chưa có quy định
sửa đổi, bổ sung của UBND tỉnh thì vẫn phải thực hiện theo các quy định hiện
hành./.