ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
83/2008/QĐ-UBND
|
Phan
Thiết, ngày 18 tháng 9 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC, KHUNG MỨC THU VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHÍ
VỆ SINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ về quy định chi
tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 60/2007/NQ-HĐND ngày 17/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Bình Thuận về danh mục và mức tối đa các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận;
Thực hiện Công văn số
662/HĐND-CTHĐ ngày 12/9/2008 của Thường trực HĐND tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về mức, khung mức
thu và quản lý, sử dụng phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành và thay thế Quyết định số 43/2005/QĐ-UBND ngày 05/7/2005 của UBND tỉnh
Bình Thuận về việc quy định về mức, khung mức thu và quản lý, sử dụng phí vệ
sinh trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng
Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thủ trưởng các cơ quan thuộc
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân
có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Dũng Nhật
|
QUY ĐỊNH
VỀ MỨC, KHUNG MỨC THU VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHÍ VỆ SINH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 83/2008/QĐ-UBND ngày 18/9/2008 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích thu phí
Phí vệ sinh (sau đây gọi tắt là
phí) được thu nhằm mục đích bù đắp một phần chi phí Nhà nước bỏ ra để tổ chức hoạt
động thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh để giữ gìn vệ
sinh, bảo vệ môi trường.
Điều 2. Phạm
vi điều chỉnh
Việc thu phí được áp dụng trên địa
bàn các huyện, thị xã, thành phố, ở những khu vực có diễn ra hoạt động thu gom,
vận chuyển và xử lý rác thải do cơ quan chức năng của Nhà nước thực hiện hoặc
do các tổ chức, cá nhân thực hiện.
Điều 3. Đối
tượng chịu phí, đơn vị thu phí
1. Đối tượng chịu phí là cá nhân
cư trú, hộ gia đình, các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh, các cơ quan
hành chính sự nghiệp, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, xã hội - nghề
nghiệp, các đơn vị lực lượng vũ trang đóng quân ở những khu vực quy định tại Điều
2 Quy định này có rác thải được cơ quan chức năng của Nhà nước hoặc các tổ chức,
cá nhân thực hiện thu gom.
2. Đơn vị thu phí là các đơn vị
do UBND các cấp giao trách nhiệm thu phí và các tổ chức, cá nhân thực hiện thu
gom, vận chuyển và xử lý rác trên địa bàn.
Chương II
MỨC, KHUNG MỨC THU, QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN PHÍ
Điều 4. Mức,
khung mức thu phí
1. Mức, khung mức thu phí được
quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Quy định này.
2. Đối với trường hợp do tổ chức,
cá nhân thực hiện thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải: tổ chức, cá nhân phải
thực hiện thu phí theo mức thu quy định của UBND các huyện, thị xã, thành phố
(UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng mức thu phí trên cơ sở mức, khung mức
thu quy định tại khoản 1 Điều này).
Điều 5. Quản
lý và sử dụng tiền phí
1. Đối với trường hợp do tổ chức,
cá nhân thực hiện thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải: số tiền thu phí được
xác định là doanh thu hoạt động kinh doanh của tổ chức, cá nhân và phải có
nghĩa vụ kê khai, nộp thuế theo quy định pháp luật về thuế hiện hành.
2. Đối với các đơn vị do UBND
các cấp hoặc do các đơn vị sự nghiệp có thu được giao trách nhiệm thu phí, thực
hiện thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải: định kỳ hàng ngày hoặc chậm nhất
trong vòng 01 tuần lễ, toàn bộ số tiền thu phí phát sinh được nộp vào tài khoản
tạm giữ tiền phí của đơn vị thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Toàn bộ số tiền
phí thu được để lại cho đơn vị thu phí và được quản lý, sử dụng như sau:
a) Trích để lại đơn vị thu phí
10% trên tổng số tiền phí thu được để sử dụng lập quỹ khen thưởng, phúc lợi cho
cán bộ, nhân viên trực tiếp thu phí trong đơn vị. Mức trích lập hai quỹ khen
thưởng và quỹ phúc lợi bình quân một năm một người: tối đa không quá 03 (ba)
tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và bằng 02 (hai)
tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước.
Khoản trích 10% này không phản
ánh vào ngân sách Nhà nước, nhưng được hạch toán vào nguồn thu sự nghiệp của
đơn vị thu phí. Sau khi quyết toán đúng chế độ, phần trích để lại chưa chi
trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định;
b) Phần còn lại 90% tổng số thu
phí dùng để chi phí cho bộ máy hoạt động, chi phí phục vụ công tác thu phí, thu
gom, vận chuyển và xử lý rác thải, mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác môi
trường, cụ thể:
- Chi trả tiền lương hoặc tiền
công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công, theo chế
độ hiện hành cho lao động trực tiếp thu phí, thu gom, vận chuyển và xử lý rác
thải;
- Chi phí trực tiếp phục vụ cho
việc thu phí như văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước, công
tác phí, công vụ phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu
và sửa chữa thường xuyên tài sản, trang thiết bị và các khoản chi khác liên
quan trực tiếp đến việc thu phí, thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải;
- Chi đầu tư mua sắm phương tiện,
trang thiết bị, xây dựng các công trình phục vụ cho việc giữ gìn vệ sinh, bảo vệ
môi trường.
Cuối năm đơn vị thu phí thực hiện
ghi thu, ghi chi đối với các khoản chi phí nêu trên vào ngân sách Nhà nước.
Hàng năm, đơn vị thu phí lập dự toán thu, chi gửi cơ quan tài chính, cơ quan
thuế cùng cấp, Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị thu phí mở tài khoản tạm giữ tiền
phí để kiểm soát chi theo quy định hiện hành. Đơn vị thu phí phải quyết toán số
thu, chi hàng năm theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, nếu số tiền phí
thu được trích để lại cho đơn vị không đủ để chi cho các nội dung trên thì ngân
sách các cấp cân đối bổ sung; nếu số tiền phí thu được lớn hơn số chi trong
năm, tiền phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi
theo chế độ quy định.
UBND các cấp và đơn vị thu phí
có trách nhiệm quản lý và sử dụng theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước
và các quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương III
CHỨNG TỪ THU PHÍ, TRÁCH
NHIỆM CỦA ĐƠN VỊ THU PHÍ VÀ CƠ QUAN THUẾ
Điều 6.
Biên lai thu phí do cơ quan thuế thống nhất phát hành.
Đơn vị thu phí phải lập và cung cấp biên lai thu phí cho đối tượng nộp theo
đúng quy định hiện hành về chế độ phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ.
Điều 7.
Trách nhiệm của đơn vị thu phí
1. Đối với tổ chức, cá nhân thực
hiện thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải: phải thực hiện đăng ký, kê khai, nộp
thuế với cơ quan thuế quản lý theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành, cụ
thể:
- Đăng ký với Chi cục Thuế theo
quy định của pháp luật hiện hành về mã số đối tượng nộp thuế;
- Kê khai, nộp thuế theo quy định
của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế
khác (nếu có) theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được.
2. Đối với các đơn vị do UBND
các cấp hoặc do các đơn vị sự nghiệp có thu được giao trách nhiệm thu phí, thực
hiện thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải:
a) Trong thời hạn chậm nhất là
10 ngày trước khi bắt đầu thu phí theo Quy định này phải đăng ký với cơ quan
thuế về loại phí, địa điểm thu, chứng từ thu và việc tổ chức thu (Mẫu số 1, ban
hành kèm theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính). Định
kỳ hàng tháng phải kê khai số tiền thu phí và nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm
nhất trong 20 ngày đầu của tháng tiếp theo. Đơn vị thu phí phải thực kê khai đầy
đủ các nội dung theo biểu mẫu quy định (Mẫu số 01/PHLP, ban hành kèm theo Thông
tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính) và chịu trách nhiệm về
tính chính xác của số liệu kê khai;
b) Mở tài khoản tạm giữ tiền phí
tại Kho bạc Nhà nước nơi thu phí để theo dõi, quản lý tiền phí. Định kỳ hàng
ngày hoặc hàng tuần (tùy theo số tiền phí thu được nhiều hay ít, nơi thu phí xa
hay gần Kho bạc Nhà nước), đơn vị thu phí phải nộp toàn bộ số tiền đã thu được
trong kỳ vào tài khoản "Tạm giữ tiền phí" (nếu số tiền phí thu được
vào các ngày thứ 7, chủ nhật, ngày lễ thì phải nộp vào ngày làm việc đầu tiên của
tuần kế tiếp) và phải theo dõi, hạch toán khoản thu này theo chế độ kế toán hiện
hành;
c) Thực hiện việc trích, nộp các
khoản và quản lý, sử dụng số tiền được trích để lại theo quy định tại Quy định
này;
d) Thực hiện chế độ kế toán và
quyết toán số tiền thu phí theo quy định hiện hành của Nhà nước:
- Mở sổ sách kế toán để theo
dõi, phản ánh đầy đủ số thu, số trích và quản lý, sử dụng số tiền phí;
- Quản lý, sử dụng biên lai thu
và các chứng từ kế toán có liên quan theo đúng chế độ quản lý ấn chỉ, chứng từ
quy định;
- Thực hiện quyết toán phí theo
năm dương lịch. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán năm cho cơ quan quản lý và cơ
quan thuế chậm nhất không quá 90 ngày kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán phí
theo biểu mẫu quy định (Mẫu số 02/PHLP, ban hành kèm theo Thông tư số
60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính). Quyết toán phí phải phản ánh đầy
đủ toàn bộ số tiền phí đã thu; số tiền được trích để lại; số tiền phải nộp, đã
nộp; số tiền còn phải nộp hoặc nộp thừa tính đến thời điểm quyết toán.
Đơn vị thu phí chịu trách nhiệm
về tính chính xác của số liệu quyết toán phí, nếu đơn vị cố tình báo cáo sai để
trốn nộp, gian lận tiền của ngân sách Nhà nước, thì sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
e) Cung cấp đầy đủ tài liệu, sổ
sách, hóa đơn, chứng từ kế toán liên quan đến việc quản lý phí theo yêu cầu của
cơ quan thuế và các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
3. Thực hiện việc công khai và
trả lời chất vấn về chế độ thu phí. Hình thức công khai:
- Niêm yết ở những vị trí thuận
lợi để đối tượng nộp phí dễ nhận biết. Nội dung niêm yết: tên phí, đối tượng
thuộc diện nộp phí, mức thu, chứng từ thu, thủ tục thu, nộp phí;
- Thông báo công khai văn bản
quy định mức thu phí.
4. Thực hiện việc thu phí theo
đúng đối tượng, mức thu quy định tại Quy định này.
Điều 8.
Trách nhiệm của cơ quan thuế
1. Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị
thu phí thực hiện việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và quyết
toán phí theo đúng quy định pháp luật về phí, lệ phí và các quy định cụ thể tại
Quy định này.
2. Kiểm tra, thanh tra việc kê
khai, thu, nộp và quyết toán phí; xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền về
thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp phí vào ngân sách Nhà nước, chế độ mở sổ
kế toán, quản lý, sử dụng và lưu giữ chứng từ thu phí.
3. Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm
tổ chức in ấn, phát hành, quản lý chứng từ thu phí theo quy định về quản lý ấn
chỉ của Bộ Tài chính; bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ chứng từ phục vụ cho
công tác thu của các đơn vị thu phí.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 9.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cố ý hoặc vô ý
vi phạm các quy định về phí mà chưa đến mức truy cứu hoặc chậm nộp phí theo
thông báo của cơ quan có thẩm quyền thì ngoài việc phải trả đủ số tiền phí theo
mức quy định tại Quyết định này, còn bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số
106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực phí, lệ phí. Việc xử lý vi phạm phải theo đúng trình tự thủ tục
pháp luật quy định. Mọi trường hợp thu tiền phạt phải cấp biên lai thu tiền phạt
cho người nộp tiền (loại biên lai do Bộ Tài chính phát hành) và phải ghi đúng số
tiền đã thu.
Điều 10.
Đơn vị, cá nhân thu phí vi phạm chế độ thu, nộp tiền
phí, tiền phạt; chế độ kê khai, nộp phí vào ngân sách Nhà nước; chế độ kế toán
và quyết toán phí thì bị xử lý theo Pháp lệnh Phí, lệ phí và các quy định pháp
luật hiện hành có liên quan.
Chương V
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO
Điều 11.
Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật về phí.
Điều 12.
Tổ chức, cá nhân nộp phí không đồng ý với quyết định thu
phí, có quyền gửi đơn khiếu nại đến tổ chức, cá nhân thu phí trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nộp phí. Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại, người khiếu
nại phải thực hiện quyết định thu phí.
Điều 13.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại,
tổ chức, cá nhân thu phí phải giải quyết và trả lời cho người khiếu nại bằng
văn bản. Nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị mình thì phải
chuyển đơn khiếu nại hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo
cho người khiếu nại biết trong vòng 10 ngày, kể từ ngày nhận đơn khiếu nại.
Điều 14.
Trường hợp quá thời hạn quy định tại Điều 13 Quy định
này mà không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định
giải quyết khiếu nại, thì người khiếu nại có quyền tiếp tục khiếu nại với cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ hoặc khởi kiện tại tòa
án.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15.
Căn cứ mức, khung mức thu phí quy định tại Quy định này,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm quy định mức thu cụ
thể áp dụng cho từng đối tượng thu trên địa bàn, phù hợp với tình hình thực tế
tại địa phương nhưng không vượt khỏi phạm vi mức, khung mức thu quy định tại
Quy định này và không được vượt quá 160.000 đồng/m3 rác.
Điều 16.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh thêm đối tượng
thu phí hoặc những vấn đề cần điều chỉnh, đơn vị thu phí kịp thời phản ánh với
các phòng, ban chức năng của huyện, thị xã, thành phố để tổng hợp, tham mưu
UBND các huyện, thị xã, thành phố trình UBND tỉnh xem xét ban hành quy định sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp. Trong thời gian chưa có quy định sửa đổi, bổ sung của
UBND tỉnh thì vẫn phải thực hiện theo các quy định hiện hành./.
BIỂU QUY ĐỊNH
MỨC, KHUNG MỨC THU PHÍ VỆ SINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 83/2008/QĐ-UBND ngày 18/9/2008 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận)
STT
|
Đối
tượng thu
|
Mức,
khung mức thu (đồng/tháng)
|
1
|
Hộ gia đình không hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ
|
|
1.1
|
Hộ ở xã
|
7.000
|
1.2
|
Hộ ở phường, thị trấn
|
10.000
|
2
|
Cơ quan hành chính sự nghiệp,
các tổ chức chính trị, chính trị xã hội, xã hội, xã hội - nghề nghiệp, các
đơn vị lực lượng vũ trang
|
25.000
|
3
|
Trường học
|
|
3.1
|
Nội trú, bán trú
|
100.000
|
3.2
|
Trên 1000 học sinh
|
65.000
|
3.3
|
Từ 500 - 1000 học sinh
|
40.000
|
3.4
|
Dưới 500 học sinh
|
25.000
|
4
|
Nhà hàng, khách sạn
|
100.000
- 1.000.000
|
5
|
Nhà trọ, nhà nghỉ
|
|
5.1
|
Dưới 05 phòng
|
40.000
|
5.2
|
Từ 05 -10 phòng
|
65.000
|
5.3
|
Trên 10 phòng
|
95.000
|
6
|
Khu du lịch (các cá nhân, tổ
chức kinh doanh dịch vụ trong khu du lịch)
|
|
6.1
|
Khu du lịch ở Mũi Né, Hàm Tiến,
Tiến Thành, các khu du lịch thuộc huyện Tuy Phong, thị xã Lagi, huyện Hàm Thuận
Nam
|
500.000
- 3.000.000
|
6.2
|
Các điểm kinh doanh dịch vụ du
lịch, vui chơi giải trí khác
|
100.000
- 1.300.000
|
7
|
Cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch
vụ hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
|
|
7.1
|
Cơ sở sản xuất
|
100.000
- 1.000.000
|
8
|
Hộ kinh doanh hoạt động theo
Điều 36 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ
|
|
8.1
|
Hộ kinh doanh chế biến hải sản
và giết, mổ động vật
|
200.000
- 1.000.000
|
8.2
|
Hộ kinh doanh, dịch vụ khác
|
10.000
- 300.000
|
9
|
Cơ sở y tế
|
|
9.1
|
Bệnh viện Đa khoa tỉnh
|
4.000.000
|
9.2
|
Bệnh viện Y học dân tộc
|
400.000
|
9.3
|
Bệnh viện tuyến huyện
|
700.000
|
9.4
|
Phòng khám đa khoa
|
130.000
|
9.5
|
Trạm Y tế xã, phường, thị trấn
|
65.000
|
9.6
|
Phòng khám tư, xét nghiệm y khoa
và dịch vụ y tế khác
|
30.000
- 130.000
|
9.7
|
Nhà hộ sinh tư
|
130.000
|
9.8
|
Bệnh viện tư (kể cả các phòng
khám đa khoa tư nhân)
|
500.000
- 3.000.000
|
10
|
Bến xe ô tô
|
|
10.1
|
Bến xe tỉnh
|
400.000
|
10.2
|
Bến xe huyện
|
130.000
|
11
|
Bãi giữ xe ô tô
|
100.000
|
12
|
Các chợ
|
|
12.1
|
Chợ trung tâm thành phố Phan
Thiết
|
10.000.000
- 20.000.000
|
12.2
|
Chợ thị trấn
|
1.000.000
- 6.500.000
|
12.3
|
Các chợ còn lại
|
100.000
- 1.300.000
|
13
|
Bến cảng
|
|
13.1
|
Cảng Phan Thiết
|
1.500.000
- 5.000.000
|
13.2
|
Các cảng còn lại
|
300.000
- 1.300.000
|
14
|
Ga tàu lửa
|
100.000
- 400.000
|
15
|
Công trình xây dựng
|
0,05%
giá trị xây lắp công trình
|