UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
811/2003/QĐ-UB
|
Huế,
ngày 28 tháng 3 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THẨM ĐỊNH HỒ SƠ GIAO ĐẤT,
CHO THUÊ ĐẤT, CẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO CÁC TỔ CHỨC.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21/06/1994;
- Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28/08/2001, Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày
03/06/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh và Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24/07/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định
pháp luật về phí và lệ phí;
- Căn cứ Nghị quyết số 8C/2003/NQ/HĐND4 của HĐND tỉnh tại kỳ họp thứ 8- khoá IV
ngày 27/01/2003 về thu, quản lý, sử dụng các loại phí;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính Vật giá tại công văn số 475/CV-TCVG
ngày 10/03/2003.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định hồ sơ
giao đất, cho thuê đất, cấp quyền sử dụng đất cho các tổ chức trên địa bàn tỉnh
như sau:
1- Đối tượng thu: Các tổ chức khi được nhà nước
giao đất, cho thuê đất hoặc cấp quyền sử dụng đất ngoài việc phải nộp lệ phí
địa chính theo quy định tại Thông tư 93/2002/TT-BTC ngày 21/10/2002 của Bộ Tài
chính còn phải nộp cho cơ quan địa chính một khoản phí nhất định để chi phí cho
quá trình thẩm định hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cấp quyền sử dụng đất.
Không thu phí thẩm định hồ sơ khi cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất ở hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở cho hộ gia đình và cá nhân.
2- Mức thu phí thẩm định hồ sơ giao đất, cho thuê
đất, cấp quyền sử dụng đất cho các tổ chức được quy đinh như sau:
TT
|
NỘI DUNG CÔNG VIỆC
|
ĐƠN VỊ TÍNH
|
MỨC THU
|
GHI CHÚ
|
1
|
Thẩm định hồ sơ giao đất, cho thuê đất
|
Đồng/hồ sơ
|
250.000
|
|
2
|
Thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
|
Đồng/hồ sơ
|
250.000
|
|
3- Tổ chức thu nộp, quản lý và sử dụng:
3. 1 -Cơ quan địa chính có trách nhiệm:
a) Tổ chức thu, nộp phí thẩm định hồ sơ giao đất,
cho thuê đất, cấp quyền sử dụng đất cho các tổ chức theo đứng quy định tại
quyết định này.
Thông báo (hoặc niêm yết công khai) mức thu phí
thầm định hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cấp quyền sử dụng đất tại trụ sở và địa
điềm tổ chức thu phí. Khi thu phải cấp biên lai thu phí do Cục Thuế Nhà nước
tỉnh phát hành cho người nộp tiền.
b) Mở sổ kế toán theo dõi số thu, nộp phí thu
được theo đúng chế độ kế toán thống kê hiện hành.
c) Đăng ký, kê khai, nộp phí thẩm định hồ sơ giao
đất, cho thuê đất, cấp quyền sử dụng đất theo quy định tại thông tư số
63/2002/TT- BTC ngày 24/07/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định
pháp luật về phí và lệ phí.
d) Thực hiện thanh toán, quyết toán biên lai thu
phí và quyết toán thu, nộp phí với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý theo chế độ
quản lý biên lai, ấn chỉ của Bộ Tài chính.
3.2- Tiền thu phí thẩm định hồ sơ giao đất, cho
thuê đất, cấp quyền sử dụng đất được quản lý sử dụng như sau:
a) Cơ quan thu phí thẩm định hồ sơ giao đất, cho
thuê đất, cấp quyền sử dụng đất được để lại 90% (Chín mươi phần trăm) trên tổng
số phí thẩm định hồ sơ giao đất, cho thuê đất thực thu được trước khi nộp vào
ngân sách để chi phí theo các nội dung sau:
- Chi các khoản tiền lương, tiền công, phụ cấp,
các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho người
lao động trực tiếp làm nhiệm vụ thẩm định hồ sơ. Trường hợp đơn vị đã được ngân
sách nhà nước cấp kinh phí trả lương cho các bộ công nhân viên trong biên chế
thì chỉ được chi trả tiền công cho lao động thuê ngoài đề thực hiện những công
việc trên.
- Chi bổ sung chênh lệch lương tăng thêm theo quy
định hàng năm của Chính phủ và của Bộ Tài chính.
- Chi phí trực tiếp phục vụ cho việc thẩm định hồ
sơ giao đất, cho thuê đất và thu phí như: văn phòng phẩm, vật tư, điện thoại,
điện, nước, công tác phí...
- Chi cho hội nghị, hội thảo tập huấn, đào tạo
nghiệp vụ.
- Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho cán bộ,
nhân viên trực tiếp thẩm định hồ sơ. Mức trích lập 2 quỹ khen thưởng và phúc
lợi bình quân một năm một người không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số
thu cao hơn năm trước và bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu thấp hơn
hoặc bằng năm trước.
b) Nộp ngân sách nhà nước 10% (Mười phần trăm)
trên tổng số tiền phí thực thu theo quy định sau đây:
- Cơ quan thu phí thẩm định hồ sơ giao đất, cho
thuê đất, cấp quyền sử dụng đất thực hiện kê khai tiền phí thu được từng tháng
theo mẫu quy định và nộp cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý trong 05 ngày đầu
của tháng tiếp theo.
- Thời hạn nộp tiền vào ngân sách nhà nước chậm
nhất không quá 15 ngày của tháng tiếp theo (theo chương, loại, khoản, mục, tiểu
mục tương ứng); cơ quan địa chính thuộc cấp nào quản lý thì nộp vào ngân sách
cấp đó.
- Cơ quan Thuế trực tiếp quản lý có nhiệm vụ kiểm
tra tờ khai, đối chiếu với số biên lai thu đã phát hành và đã sử dụng để xác
định chính xác số tiền phí đã thu, số phải nộp và thông báo cho đơn vị phí thầm
định hồ sơ giao đất, cho thuê đất thực hiện thanh toán với ngân sách nhà nước.
- Cơ quan thu phí thẩm định hồ sơ giao đất, cho
thuê đất, cấp quyền sử dụng đất thực hiện thanh toán số phải nộp ngân sách theo
thông báo của cơ quan Thuế, nếu nộp chưa đủ thì phải nộp tiếp số còn thiếu vào
ngân sách theo thời hạn ghi trong thông báo, nếu nộp thừa thì được trừ vào số
nộp của kỳ tiếp sau.
Điều 2: Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Tài
chính Vật giá, Giám đốc Sở Địa chính và Cục trưởng Cục Thuế tỉnh trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình hướng dẫn các đơn vị có thu phí thẩm
định hồ sơ giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh thực hiện quyết định này.
Điều 3: Quyết định có hiệu lực kể từ ngày
01/04/2003. Tất cả các quy định trước đây của UBND tỉnh trái với quyết định này
đều không còn hiệu lực thi hành.
Điều 4: Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính Vật giá, Giám
đốc Sở Địa chính, Cục trưởng Cục Thuế Nhà nước tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước
tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện và thành phố Huế, Thủ trưởng các cơ quan liên
quan chịu trách nhiệm thi hành quyết này./.
|
TM/UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Mễ
|