BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 74/QĐ-TCT
|
Hà Nội, ngày
27 tháng 1 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH THANH TRA THUẾ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Luật Thanh tra số
56/2010/QH12 ngày 15/11/2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29/11/2006, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản
lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số
115/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài
chính và các văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn
vị thuộc Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Thanh
tra Tổng cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy trình thanh tra thuế.
Điều 2. Quyết định này thay thế
Quyết định số 460/QĐ-TCT ngày 5/5/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký. Thủ trưởng các Vụ và đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế;
Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chi cục trưởng Chi cục
Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo Bộ Tài chính (để b/c)
- Lãnh đạo Tổng cục Thuế;
- Thanh tra Tài chính;
- Lưu: VT,TTr (10b). Linh
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Bùi Văn Nam
|
QUY TRÌNH THANH TRA THUẾ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 74/QĐ-TCT ngày 27 tháng 1 năm 2014 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế)
Phần A
QUI ĐỊNH CHUNG
I. Mục đích
I. Mục đích
Chuẩn hoá các nội dung công việc
trong hoạt động thanh tra thuế.
Đảm bảo hoạt động
thanh tra thuế được thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật, thống nhất
từ Tổng cục Thuế đến Cục Thuế và Chi cục Thuế, đáp ứng yêu cầu cải cách và hiện
đại hoá ngành thuế.
Nâng cao năng
lực hoạt động thanh tra thuế, đảm bảo tính khách quan, công khai, minh bạch
trong công tác thanh tra thuế.
II. Phạm vi điều chỉnh
Quy trình này
quy định về trình tự, thủ tục thực hiện các công việc trong hoạt động
thanh tra chuyên ngành thuế và được áp dụng thống nhất trong phạm vi toàn
ngành, với các nội dung chính: Xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm; Thanh tra
tại trụ sở người nộp thuế; Nhập dữ liệu thanh tra và báo cáo.
III. Đối tượng áp dụng
Quy trình
thanh tra thuế được áp dụng cho Lãnh đạo cơ quan Thuế, bộ phận thanh tra
thuế, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra thuộc Tổng cục Thuế, Cục Thuế
và Chi cục Thuế.
Quy trình
thanh tra thuế này không áp dụng đối với hoạt động thanh tra của công chức
thanh tra thuế tiến hành thanh tra độc lập.
IV. Giải thích từ ngữ
Những từ ngữ sử
dụng trong quy trình được hiểu như sau:
1. Bộ phận
thanh tra thuế: Thanh tra Tổng cục Thuế; Phòng thanh tra thuộc Cục Thuế; Đội
thanh tra thuộc Chi cục Thuế.
2. Lãnh đạo Bộ
phận thanh tra: Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng Thanh tra Tổng cục Thuế; Trưởng phòng,
Phó trưởng phòng Thanh tra Cục Thuế các tỉnh, thành phố; Đội trưởng, Phó đội
trưởng Đội thanh tra Chi cục thuế các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh.
3. Lãnh đạo cơ
quan thuế: Tổng cục trưởng, các Phó Tổng cục trưởng; Cục trưởng, các Phó Cục
trưởng; Chi cục trưởng, các Phó Chi cục trưởng.
4. Cơ quan thuế:
Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục thuế
5. Người
được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành là công chức thuộc biên chế
của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có đủ điều kiện,
tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 12 của Nghị định số
07/2012/NĐ-CP ngày 09/02/2012 của Chính Phủ (Sau đây gọi là công chức
thanh tra chuyên ngành thuế).
6. Trường hợp
thời gian được tính bằng “ngày” thì tính liên tục theo ngày dương lịch, kể cả
ngày nghỉ theo quy định.
7. Trường hợp
thời hạn được tính bằng “ngày làm việc” thì tính theo ngày làm việc của cơ quan
hành chính nhà nước trừ ngày nghỉ theo quy định.
8. Bộ phận thanh tra thực hiện việc lập kế hoạch
thanh tra. Trường hợp cơ quan thuế có
từ hai bộ phận thanh tra trở lên thì Lãnh đạo cơ quan thuế phân công một bộ phận
thanh tra chịu trách nhiệm làm đầu mối thực hiện công việc xây dựng kế hoạch
thanh tra, tổng hợp, báo cáo công tác thanh tra.
Phần B
NỘI
DUNG CỦA QUY TRÌNH
I. Xây dựng kế hoạch thanh tra năm.
1. Chuẩn bị
xây dựng kế hoạch thanh tra năm.
1.1. Tập
hợp, khai thác thông tin dữ liệu về người nộp thuế.
Bộ phận thanh
tra thuế tập hợp, khai thác thông tin
người nộp thuế từ các nguồn:
a) Nguồn thông tin, dữ liệu về người nộp thuế của ngành thuế
(bao gồm các cơ sở dữ liệu trên hệ thống tin học của ngành và các dữ liệu khác)
gồm:
- Hồ sơ khai
thuế, hồ sơ hoàn thuế, các hồ sơ báo cáo về hoá đơn và các loại hồ sơ khác mà
người nộp thuế gửi tới cơ quan thuế theo quy định của pháp luật.
- Báo cáo tài
chính của người nộp thuế.
- Thông tin về
tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của người nộp thuế;
- Thông tin về
việc chấp hành pháp luật về thuế của người nộp thuế: tình hình kê khai, nộp thuế;
kết quả kiểm tra thuế; kết quả thực hiện thanh tra thuế của năm trước đó; tình
hình miễn, giảm thuế…v.v.
- Các thông
tin khác (nếu có)
b) Nguồn thông
tin, dữ liệu về người nộp thuế ngoài ngành thuế (nếu có): Thông tin từ Kiểm
toán Nhà nước; Thanh tra Chính Phủ; các cơ quan quản lý thuộc Bộ, Ngành, Hiệp hội
ngành nghề kinh doanh; Thông tin từ các cơ quan truyền thông phát thanh, truyền
hình, báo chí; Thông tin từ đơn tố cáo trốn thuế, gian lận thuế….
1.2. Định hướng
xây dựng kế hoạch thanh tra.
Trên cơ sở hướng
dẫn kế hoạch thanh tra ngành tài chính của Bộ Tài chính, căn cứ yêu cầu công
tác quản lý của ngành thuế, chậm nhất vào ngày 20 tháng 10 trước ngày 15 tháng
10 hàng năm, Tổng cục Thuế ban hành văn bản Hướng dẫn lập kế hoạch thanh tra của
ngành thuế.
Căn cứ văn bản
Hướng dẫn lập kế hoạch thanh tra của Tổng cục Thuế, Cục Thuế có văn bản Hướng dẫn
lập kế hoạch thanh tra cho bộ phận thanh tra của Cục Thuế, Chi cục thuế chậm nhất
ngày 30 tháng 10 hàng năm.
2. Xây dựng
kế hoạch, duyệt kế hoạch thanh tra năm.
2.1. Tại Tổng
cục Thuế.
2.1.1. Về kế
hoạch thanh tra của Tổng cục Thuế.
- Căn cứ vào yêu cầu công tác quản lý thuế, văn bản
Hướng dẫn lập kế hoạch thanh tra năm của Bộ Tài chính, Thanh tra Tổng cục Thuế
lập danh mục người nộp thuế có mức độ rủi ro từ cao xuống thấp để đưa vào kế
hoạch thanh tra năm của Tổng cục Thuế, trình Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế trước
ngày 20 tháng 10 hàng năm.
- Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế duyệt danh mục người
nộp thuế đưa vào kế hoạch thanh tra năm của Tổng cục Thuế, gửi đến Thanh tra Bộ
Tài chính chậm nhất vào ngày 01 tháng 11 hàng năm.
- Căn cứ quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc
phê duyệt kế hoạch thanh tra năm, Thanh tra Tổng cục Thuế trình Tổng cục Trưởng
Tổng cục Thuế ra thông báo kế hoạch thanh tra năm của Tổng cục Thuế cho Cục Thuế
quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra biết và phối hợp thực hiện.
2.1.2. Duyệt
kế hoạch thanh tra của các Cục Thuế.
Căn cứ hồ sơ
trình duyệt kế hoạch thanh tra năm của các Cục Thuế gửi, Thanh tra Tổng cục Thuế
trình Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế ký quyết định phê duyệt và giao số lượng
người nộp thuế đưa vào kế hoạch thanh tra thuế năm của các Cục Thuế chậm nhất
vào ngày 15 tháng 12 hàng năm theo mẫu 01/QTTTr ban hành kèm theo quy trình
này.
2.2. Tại Cục
Thuế.
2.2.1. Về kế hoạch của Cục Thuế.
Bộ phận thanh
tra thuế căn cứ yêu cầu công tác quản
lý thuế và văn bản Hướng dẫn lập kế hoạch thanh tra năm của Tổng cục Thuế,
trình Cục trưởng Cục Thuế hồ sơ đề nghị duyệt kế hoạch thanh tra năm và gửi đến
Tổng cục Thuế (Thanh tra Tổng cục Thuế) trước ngày 25 tháng 11 hàng năm. Hồ sơ
trình duyệt kế hoạch gồm: thuyết minh căn cứ lập kế hoạch; danh mục người nộp
thuế được thanh tra.
2.2.2 Duyệt
kế hoạch thanh tra của Chi cục Thuế.
Căn cứ hồ sơ
trình duyệt kế hoạch thanh tra năm của các Chi cục Thuế gửi, Bộ phận thanh tra
thuế trình Cục trưởng Cục Thuế phê duyệt và giao số lượng người nộp thuế đưa
vào kế hoạch thanh tra thuế năm của các Chi cục Thuế chậm nhất vào ngày 20
tháng 12 hàng năm theo mẫu 01/QTTTr ban hành kèm theo quy trình này.
2.3. Tại
Chi cục Thuế.
Bộ phận thanh
tra thuế căn cứ vào yêu cầu công tác quản lý thuế, văn bản Hướng dẫn lập kế hoạch
thanh tra của Cục Thuế, trình Chi cục trưởng Chi cục Thuế hồ sơ đề nghị duyệt kế
hoạch thanh tra năm gửi đến Cục Thuế trước ngày 05 tháng 12 hàng năm. Hồ sơ
trình duyệt kế hoạch gồm: thuyết minh căn cứ lập kế hoạch; danh mục người nộp
thuế được thanh tra.
2.4. Việc xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra:
- Trường hợp
có sự trùng lắp về người nộp thuế trong kế hoạch thanh tra của cơ quan Thuế cấp
dưới với kế hoạch thanh tra của cơ quan Thuế cấp trên thì thực hiện theo kế hoạch
của cơ quan Thuế cấp trên.
- Trường hợp
cơ quan Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Bộ Tài chính có kế
hoạch thanh tra về thuế trùng với kế hoạch thanh tra của cơ quan Thuế thì ưu
tiên kế hoạch thanh tra thuế của cơ quan Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước,
Thanh tra Bộ Tài chính.
2.5. Công khai kế hoạch thanh tra hàng năm.
Kế hoạch thanh
tra hàng năm phải được thông báo cho người nộp thuế và cơ quan thuế trực tiếp
quản lý người nộp thuế chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày ban
hành quyết định phê duyệt kế hoạch thanh tra.
Trường hợp có
điều chỉnh kế hoạch thanh tra, hoặc thay đổi kế hoạch thanh tra do trùng với kế
hoạch cấp trên thì thông báo lại cho người nộp thuế.
2.6. Cơ quan Thuế các cấp khi xây dựng kế hoạch thanh
tra năm cần dự tính, cơ cấu để bố trí nguồn nhân lực cho thanh tra các trường hợp
đột xuất nhằm đáp ứng yêu cầu công tác quản lý thuế hàng năm và hoàn thành kế
hoạch thanh tra ở mức cao nhất.
2.7. Việc xây dựng kế hoạch thanh tra đối với trường hợp
người nộp thuế có phạm vi hoạt động rộng, qui mô lớn như: Tập đoàn, Tổng công
ty,... thì phải ghi danh sách đơn vị thành viên được đưa vào kế hoạch thanh
tra.
3. Điều chỉnh
kế hoạch thanh tra năm.
3.1. Kế hoạch thanh tra năm đã được phê duyệt được điều
chỉnh nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Theo chỉ đạo
của Bộ trưởng Bộ Tài chính, hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên:
Căn cứ chỉ đạo
của Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan thuế dự thảo nội dung điều chỉnh
kế hoạch thanh tra và gửi đến người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thanh tra
xem xét phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra.
b) Theo đề xuất
của Lãnh đạo cơ quan thuế:
Căn cứ nhiệm vụ
đơn vị, yêu cầu quản lý, trong trường hợp cần thiết, Lãnh đạo cơ quan thuế đề
xuất điều chỉnh kế hoạch thanh tra hàng năm đã được phê duyệt để đảm bảo thực hiện
nhiệm vụ được giao, trình người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thanh tra xem
xét.
3.2. Thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra
hàng năm.
a) Bộ trưởng Bộ
Tài chính phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra của Tổng cục Thuế;
b) Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra của Cục Thuế;
c) Cục trưởng
Cục Thuế phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra của Chi cục Thuế.
3.3. Nội dung, thủ tục trình phê duyệt điều chỉnh kế hoạch
thanh tra được thực hiện như nội dung, thủ tục trình phê duyệt kế hoạch thanh
tra năm, trong đó nêu rõ lý do điều chỉnh.
3.4. Định kỳ ngày 05 tháng 9 hàng năm, cơ quan thuế các
cấp thực hiện tổng hợp báo cáo cơ quan quản lý thuế cấp trên về việc điều chỉnh
kế hoạch thanh tra năm. Cơ quan thuế cấp trên thực hiện phê duyệt kế hoạch
thanh tra điều chỉnh trước ngày 05 tháng 10 hàng năm.
4. Các trường
hợp thanh tra đột xuất.
- Khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu
vi phạm pháp luật về thuế.
- Để giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
- Chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản,
cổ phần hoá theo qui định của pháp luật.
- Thanh tra người nộp thuế theo yêu cầu của thủ trưởng
cơ quan Thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Các trường hợp
thanh tra đột xuất thực hiện theo sự phân công của Lãnh đạo cơ quan Thuế.
II. Thanh tra tại trụ sở người nộp thuế.
1. Chuẩn
bị và quyết định thanh tra.
1.1. Tập hợp tài liệu, phân tích xác định nội dung thanh
tra.
Căn cứ vào kế
hoạch thanh tra năm, Lãnh đạo Bộ phận thanh tra phân công công chức thanh tra
tiến hành tập hợp tài liệu, phân tích xác định nội dung thanh tra theo Mẫu
02/QTTTr ban hành kèm theo quy trình này.
1.2. Ban hành quyết định thanh tra.
a) Căn cứ kết quả xác
định nội dung thanh tra, Lãnh đạo Bộ
phận thanh tra dự kiến thành lập đoàn thanh tra gồm: Trưởng đoàn thanh tra; các
thành viên đoàn thanh tra; trường hợp cần thiết có phó trưởng đoàn thanh tra, để trình Lãnh đạo
cơ quan thuế phê duyệt Quyết định thanh tra theo mẫu (số
03/KTTT ban hành theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC). Hồ
sơ trình ban hành Quyết định thanh tra gồm:
- Tờ trình
lãnh đạo cơ quan Thuế;
- Dự thảo Quyết
định thanh tra (Bao gồm nội dung và phạm vi thanh tra);
- Nội dung
Phân tích theo mẫu số 02/QTTTr;
- Tài liệu
khác có liên quan (nếu có).
b) Đối với trường
hợp thanh tra đột xuất thì dự thảo quyết định thanh tra phải trình kèm theo hồ
sơ sau:
- Đối với
thanh tra cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế: Chứng
cứ liên quan đến dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế.
- Đối với
thanh tra theo đơn thư khiếu nại, tố cáo: Đơn thư khiếu tố, tài liệu thu thập từ
công tác quản lý và thông tin thu thập từ người đứng khiếu tố (nếu có).
- Đối với
thanh tra để giải quyết việc chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản,
cổ phần hoá thì phải có văn bản đề nghị của người nộp thuế.
c) Trường hợp
người nộp thuế có các đơn vị thành viên thì dự thảo quyết định thanh tra phải
ghi cụ thể danh sách đơn vị thành viên được thanh tra.
d) Việc xác định
thời hạn thanh tra tùy thuộc vào tính chất của mỗi cuộc thanh tra nhưng không
quá 45 ngày làm việc đối với một cuộc thanh tra do Tổng cục Thuế tiến hành,
không quá 30 ngày làm việc đối với một cuộc thanh tra do Cục Thuế, Chi cục Thuế
tiến hành.
đ) Lưu hành
quyết định thanh tra:
Bộ phận Hành
chính của cơ quan thuế thực hiện gửi Quyết định thanh tra cho người nộp thuế bằng
thư bảo đảm có hồi báo cho cơ quan thuế chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ
khi ban hành quyết định thanh tra.
e) Gia hạn thời gian
thanh tra:
Trường hợp cần thiết
phải bổ sung thêm thời gian thanh tra thì
chậm nhất 05(năm) ngày làm việc trước khi kết thúc thời hạn thanh tra theo quyết
định, Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo Lãnh
đạo Bộ phận Thanh tra để trình Lãnh đạo cơ quan thuế ra quyết định gia hạn
thanh tra. Quyết định thanh tra chỉ được gia hạn một lần, dưới hình thức Quyết
định theo mẫu (số 18/KTTT ban hành theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC), đảm bảo nguyên tắc:
- Tổng thời gian thanh
tra (gồm cả thời gian gia hạn) đối với cuộc
thanh tra do Tổng cục Thuế tiến hành không quá 70 ngày làm việc .
- Tổng thời gian thanh
tra (gồm cả thời gian gia hạn) đối với cuộc thanh tra
do Cục Thuế, Chi Cục Thuế tiến hành không quá 45 ngày làm việc .
f ) Trường hợp
huỷ thanh tra bãi bỏ quyết định thanh tra, hoãn thanh tra.
Trường hợp Quyết
định thanh tra đã được ký ban hành, nhưng vì lý do khách quan hay chủ quan mà không tiến hành
thanh tra (hủy thanh tra) thì Trưởng đoàn
thanh tra phải báo cáo Lãnh đạo Bộ phận thanh tra trình Lãnh đạo cơ quan thuế
ký ban hành quyết định hủy bỏ quyết định thanh tra theo Mẫu (số 16/KTTT Ban
hành theo Thông tư 28/2011/TT-BTC).
- Trường hợp Quyết định thanh tra đã được ký ban hành nhưng vì lý do bất khả kháng không tiến hành được thanh tra (phải bãi bỏ thanh tra) như: Người nộp thuế đã bỏ địa điểm kinh doanh, hoặc người đại diện
vắng mặt trong thời gian dài bởi lý do bất khả kháng, hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đang điều tra thì Trưởng
đoàn thanh tra phải báo cáo Lãnh đạo Bộ phận thanh tra trình Lãnh đạo cơ quan
thuế ký ban hành Quyết định bãi bỏ Quyết
định thanh tra thuế theo mẫu (số
19/KTTT ban hành theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC).
- Trường hợp khi nhận được Quyết định thanh tra, người
nộp thuế có văn bản đề nghị hoãn thời gian tiến
hành thanh tra, trong thời hạn
05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Trưởng đoàn
thanh tra có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Bộ phận thanh tra để trình
Lãnh đạo cơ quan thuế ra văn bản thông
báo cho người nộp thuế biết về việc chấp nhận
hay không chấp nhận hoãn thời gian
thanh tra.
- Trường hợp hoãn thanh
tra từ phía cơ quan thuế thì phải có công văn thông báo cho người nộp thuế biết
lý do hoãn, thời gian hoãn, thời gian bắt đầu tiến hành lại cuộc thanh tra để
người nộp thuế biết.
1.3. Thông báo về việc
công bố quyết định thanh tra.
Sau khi quyết
định thanh tra được ban hành, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm thông báo (bằng các hình thức như: Điện thoại; Mail; Trường hợp cần
thiết bằng văn bản) cho đại diện người nộp thuế về
kế hoạch công bố quyết định thanh tra gồm: thời gian, thành phần tham dự công bố
quyết định thanh tra.
2. Tiến
hành thanh tra.
2.1. Công bố
Quyết định thanh tra thuế.
a) Chậm nhất
là 15 ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách
nhiệm công bố quyết định thanh tra với người nộp thuế, trừ trường hợp được chấp
nhận bãi bỏ quyết định thanh tra, hoãn thanh tra thực hiện theo quy định tại tiết
f, điểm 1.2, mục II, phần B nêu trên.
b) Khi công bố
Quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra thực hiện:
- Giới thiệu
các thành viên của đoàn thanh tra;
- Nêu rõ nhiệm
vụ, quyền hạn của Đoàn thanh tra, thời hạn thanh tra, quyền và trách nhiệm của
người nộp thuế, dự kiến kế hoạch làm việc của Đoàn thanh tra với người nộp thuế.
- Yêu cầu người
nộp thuế báo cáo các nội dung liên quan đến việc triển khai thanh tra mà đoàn
thanh tra thấy cần thiết.
- Trường hợp
phạm vi thanh tra bao gồm cả các đơn vị thành viên thì Trưởng đoàn thanh tra
thông báo cụ thể thời gian làm việc với từng đơn vị.
c) Việc công bố
Quyết định thanh tra phải được lập thành biên bản. Biên bản phải có chữ ký của
Trưởng đoàn thanh tra và người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế theo
mẫu (số 05/KTTT ban hành theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC).
d) Thời hạn của
cuộc thanh tra được tính từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc
cuộc thanh tra tại nơi được thanh tra.
2.2. Tiến
hành thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế.
a) Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên đoàn thanh tra
yêu cầu người nộp thuế cung cấp sổ kế toán, hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội
dung được thanh tra.
b) Đoàn thanh
tra căn cứ sổ kế toán, hồ sơ, tài liệu do người nộp thuế cung cấp và hồ sơ khai
thuế mà người nộp thuế đã gửi Cơ quan Thuế để:
- Xem xét, đối
chiếu các tài liệu do người nộp thuế cung cấp với tài liệu hiện có tại Cơ quan
thuế.
- Đối chiếu số
liệu ghi chép trên chứng từ kế toán, sổ sách kế toán, báo cáo kế toán, báo cáo
tài chính, báo cáo giải trình để phát hiện chênh lệch tăng hoặc giảm so với Hồ
sơ khai thuế.
- Đối chiếu với
các quy định của Luật thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành của từng thời kỳ
tiến hành thanh tra để xác định việc chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế.
- Sử dụng nghiệp
vụ để tiến hành thanh tra các nội dung cần thanh tra.
c) Đối với những
sự việc, tài liệu phản ánh chưa rõ, chưa đủ cơ sở kết luận, Đoàn thanh tra chuẩn
bị chi tiết nội dung yêu cầu người nộp thuế giải trình bằng văn bản. Trường hợp
giải trình bằng văn bản của người nộp thuế chưa rõ, Đoàn thanh tra tổ chức đối
thoại, chất vấn người nộp thuế để làm rõ nội dung và trách nhiệm của tập thể,
cá nhân. Cuộc đối thoại, chất vấn phải được lập biên bản theo mẫu số 03/QTTTr
có chữ ký của Trưởng đoàn thanh tra và người đại diện theo pháp luật của người
nộp thuế, trường hợp cần thiết được ghi âm.
d) Trong trường
hợp cần thiết phải trưng cầu giám định về vấn đề liên quan đến nội dung thanh
tra để làm căn cứ cho việc kết luận thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải báo
cáo Lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình Lãnh đạo cơ quan thuế quyết định trưng
cầu giám định. Việc giám định được thực hiện theo quy định của pháp luật về
trưng cầu giám định. Khi có kết quả giám định, Trưởng đoàn thanh tra phải công
bố cho người nộp thuế được biết.
đ) Khi xét thấy
cần bảo đảm nguyên trạng tài liệu, Trưởng đoàn thanh tra có quyền quyết định
niêm phong một phần hoặc toàn bộ tài liệu có liên quan đến nội dung thanh tra.
Quyết định niêm phong tài liệu được ban hành theo mẫu (số 14/KTTT ban hành theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC)
và kèm theo biên bản niêm phong. Biên bản phải có chữ ký người đại diện theo
pháp luật của người nộp thuế và đoàn thanh tra theo mẫu (số 15/KTTT ban hành
theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC).
Thời hạn niêm
phong tài liệu không được vượt quá thời hạn kết thúc cuộc thanh tra. Việc khai
thác tài liệu niêm phong phải được sự đồng ý của Trưởng đoàn thanh tra.
Khi không cần
thiết áp dụng biện pháp niêm phong nữa thì người ra quyết định niêm phong phải
ra quyết định huỷ bỏ biện pháp niêm phong và lập biên bản về danh mục tài liệu
huỷ bỏ niêm phong. Biên bản phải có chữ ký người đại diện theo pháp luật của
người nộp thuế và Trưởng đoàn thanh tra. Mẫu số 04/QTTTr Quyết định huỷ bỏ
niêm phong và Biên bản huỷ bỏ niêm phong ban hành kèm theo quy trình
này.
e) Trong quá
trình thực hiện quyết định thanh tra, đoàn thanh tra thấy cần thiết phải kiểm
kê tài sản để đối chiếu giữa sổ sách, chứng từ kế toán với thực tế thì Trưởng
đoàn thanh tra có quyền quyết định kiểm kê tài sản trong phạm vi nội dung của
Quyết định thanh tra thuế. Việc kiểm kê phải ra Quyết định kiểm kê theo mẫu (số
16/KTTT ban hành theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC) và lập Biên bản ghi
rõ thành phần tham dự, địa điểm tiến hành, tên, số lượng, tình trạng tài sản
theo mẫu (số 17/KTTT ban hành theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC).
Khi xét thấy không
cần thiết áp dụng biện pháp kiểm kê tài sản thì người ra quyết định kiểm kê phải
ra quyết định hủy bỏ ngay biện pháp đó (theo mẫu số 05/QTTTr).
f ) Trường hợp
phải tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép thì đoàn thanh tra thực hiện trình tự, thủ
tục về tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép theo qui định của Luật quản lý thuế và
các văn bản hướng dẫn hiện hành.
g) Trên cơ sở
nhiệm vụ được phân công, các thành viên đoàn thanh tra tiến hành lập Biên bản
xác nhận số liệu thanh tra với người nộp thuế mẫu số 06/QTTTr ban hành
kèm theo quy trình này. Biên bản xác nhận số liệu thanh tra là một trong những
căn cứ để Đoàn thanh tra lập Biên bản thanh tra.
h) Trong trường
hợp thực hiện nội dung Quyết định thanh tra có các đơn vị thành viên thì kết
thúc thanh tra tại mỗi đơn vị, Đoàn thanh tra phải lập Biên bản thanh tra đối với
từng đơn vị. Biên bản thanh tra với từng đơn vị làm căn cứ để Đoàn thanh tra lập
Biên bản tổng hợp kết quả thanh tra.
k)Trong thời
gian thanh tra tại trụ sở người nộp thuế phát sinh trường hợp bất khả kháng phải
tạm dừng thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra
nêu rõ lý do tạm dừng, thời hạn tạm dừng để trình người ban hành quyết định ra
thông báo về việc tạm dừng thanh tra. Thời gian tạm dừng không tính trong thời
hạn thanh tra”.
2.3. Báo
cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
a) Báo cáo định
kỳ chậm nhất vào ngày 10, 20, ngày cuối cùng của tháng (Báo cáo lần thứ
nhất tính từ ngày bắt đầu tiến hành thanh tra; Báo cáo lần cuối
cùng tính đến ngày kết thúc thanh tra tại trụ sở người nộp thuế). Trưởng
đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo bộ phận thanh tra về tiến độ thực
hiện nhiệm vụ của Đoàn thanh tra hoặc theo yêu cầu đột xuất của Lãnh đạo bộ phận
thanh tra, Lãnh đạo cơ quan thuế.
VD1: Đoàn thanh tra bắt đầu tiến hành thanh tra từ
ngày 03 tháng 4, đến hết ngày 17 tháng 4 kết thúc thanh tra thì báo cáo tiến độ
như sau: Báo cáo tiến độ lần 1 (lập chậm nhất ngày 10 tháng 4) cho ngày 03 đến
ngày 10 tháng 4; Báo cáo tiến độ cuối cùng (lập ngày 17 tháng 4) cho ngày 11 đến
ngày 17 tháng 4.
VD2: Đoàn thanh tra bắt đầu tiến hành thanh tra từ
ngày 26 tháng 5, đến hết ngày 14 tháng 6 kết thúc thanh tra thì báo cáo tiến độ
như sau: Báo cáo tiến độ lần 1 (lập chậm nhất ngày 31 tháng 5) cho ngày 26 đến
ngày 31 tháng 5; Báo cáo tiến độ lần 2 (lập chậm nhất ngày 10 tháng 6) cho ngày
01 đến ngày 10 tháng 6; Báo cáo tiến độ cuối cùng (lập ngày 14 tháng 6) cho
ngày 11 đến ngày 14 tháng 6.
(Việc báo
cáo tiến độ lấy thời điểm ngày 10, 20, ngày cuối cùng của tháng để thuận lợi
cho bộ phận thanh tra trong công tác tổng hợp, báo cáo tiến độ các đoàn thanh
tra thuộc bộ phận thanh tra).
b) Báo cáo tiến
độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra được thực hiện bằng văn bản theo mẫu (số
21/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC), bao gồm các nội
dung: Nội dung đã triển khai; nội dung đã hoàn thành; nội dung đang tiến
hành; Các nội dung thực hiện trong thời gian tới; Khó khăn, vướng mắc (nếu có)
và đề xuất biện pháp giải quyết.
2.4. Lập biên bản thanh tra.
a) Kết thúc
thanh tra, Đoàn thanh tra phải lập dự thảo Biên bản thanh tra căn cứ vào kết quả
tại các Biên bản xác nhận số liệu của thành viên đoàn thanh tra và các Biên bản
thanh tra tại đơn vị thành viên (nếu có). Dự thảo Biên bản thanh
tra phải được thảo luận thống nhất trong Đoàn thanh tra và được công bố công
khai với người nộp thuế. Nếu có thành viên trong Đoàn không thống nhất thì Trưởng
đoàn thanh tra có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Thành viên trong đoàn thanh tra có quyền bảo lưu số liệu theo Biên bản xác nhận
số liệu của mình.
b) Biên bản
thanh tra phải được ký giữa Trưởng đoàn thanh tra và người đại diện theo pháp
luật của người nộp thuế trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc thanh
tra theo mẫu (số 04/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC).
c) Số lượng
Biên bản thanh tra phải lập cho mỗi cuộc thanh tra tuỳ thuộc vào tính chất, nội
dung từng cuộc thanh tra, nhưng ít nhất phải được lập thành 03 bản: người nộp
thuế 01 bản, đoàn thanh tra 01 bản, cơ quan quản lý thuế trực tiếp người nộp
thuế 01 (một) bản. Biên bản thanh tra phải ghi rõ số trang và các phụ lục đính
kèm (nếu có); trưởng đoàn thanh tra và người đại diện theo pháp luật của người
nộp thuế ký vào từng trang, đóng dấu của người nộp thuế (bao gồm cả dấu giáp
lai và dấu cuối biên bản của người nộp thuế) nếu người nộp thuế là tổ chức có
con dấu riêng.
d) Khi kết
thúc thanh tra, trường hợp người nộp thuế không ký Biên bản thanh tra thì chậm
nhất trong 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày công bố công khai dự thảo biên bản
thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính,
báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình Lãnh đạo cơ quan thuế ban hành quyết
định xử lý vi phạm hành chính, đồng thời thông báo yêu cầu người nộp thuế ký
biên bản thanh tra. Nếu người nộp thuế vẫn không ký biên bản thanh tra thì
trong thời hạn tối đa không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày công bố
công khai biên bản thanh tra, Lãnh đạo cơ quan thuế ban hành Quyết định xử lý về
thuế, xử phạt vi phạm hành chính về thuế và kết luận thanh tra thuế theo nội
dung trong biên bản thanh tra”.
đ) Trong quá
trình dự thảo Biên bản thanh tra, nếu có vướng mắc về cơ chế chính sách liên
quan đến nội dung thanh tra thì Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo Lãnh đạo bộ
phận thanh tra để xin ý kiến xử lý. Trường hợp vượt quá thẩm quyền, Lãnh đạo bộ
phận thanh tra phải báo cáo Lãnh đạo cơ quan Thuế để giải quyết theo thẩm
quyền.
e) Trường hợp
đến thời hạn phải ký Biên bản thanh tra mà chưa nhận được kết quả giám định, ý
kiến trả lời của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải đáp các vướng mắc về cơ chế
chính sách liên quan đến nội dung thanh tra thì Trưởng đoàn thanh tra phải ghi
nhận các nội dung vướng mắc tại Biên bản và tiến hành ký Biên bản thanh tra với
người nộp thuế theo quy định. Sau khi nhận được kết quả giám định, ý kiến trả lời
của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải đáp các vướng mắc về cơ chế chính sách
liên quan đến nội dung thanh tra thì Đoàn thanh tra tiến hành lập Phụ lục Biên
bản thanh tra với người nộp thuế theo mẫu số 07/QTTTr ban hành kèm theo
quy trình này.
3. Kết
thúc thanh tra.
3.1. Báo
cáo kết quả thanh tra, dự thảo kết luận thanh tra.
Chậm nhất 15
ngày, kể từ ngày kết thúc thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải có báo cáo kết
quả thanh tra với Lãnh đạo bộ phận thanh tra thuế theo mẫu số 08/QTTTr ban hành
kèm theo quy trình này, để Lãnh đạo bộ phận thanh tra thuế cho ý kiến trước khi
trình Lãnh đạo cơ quan thuế, đồng thời dự thảo kết luận thanh tra theo mẫu (số
06/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC).
3.2. Kết luận
thanh tra, việc công bố, công khai kết luận thanh tra và lưu hành kết luận
thanh tra.
a) Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra kèm theo dự thảo
kết luận thanh tra, Lãnh đạo cơ quan thuế thực hiện ký kết luận thanh tra
(trừ trường hợp nội dung kết luận thanh tra phải chờ kết luận của cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền).
b) Trong quá
trình ra văn bản kết luận thanh tra, Lãnh đạo cơ quan thuế có quyền yêu cầu trưởng
đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu người nộp thuế giải
trình để làm rõ thêm những vấn đề cần thiết phục vụ cho việc ký, ban hành kết
luận thanh tra.
c) Hồ sơ trình
ký ban hành Kết luận thanh tra gồm:
- Báo cáo kết
quả thanh tra của Đoàn thanh tra;
- Dự thảo kết
luận thanh tra;
- Dự thảo Quyết
định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính qua thanh tra việc chấp hành
pháp luật thuế theo mẫu (số 20/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC);
- Biên bản
thanh tra;
- Các tài liệu
giải trình khác liên quan đến nội dung kết luận thanh tra (nếu có).
d) Việc
công bố, công khai kết luận thanh tra:
- Lãnh đạo cơ
quan Thuế có trách nhiệm tổ chức việc công bố, công khai kết luận thanh tra tại
trụ sở của người nộp thuế cùng với Người đại diện theo pháp luật của người nộp
thuế. Trường hợp cần thiết có thể uỷ quyền cho Trưởng đoàn thanh tra công bố,
công khai kết luận thanh tra.
- Việc công bố
kết luận thanh tra được lập thành Biên bản theo mẫu số 09/QTTT, phải có chữ ký
của Lãnh đạo cơ quan Thuế hoặc Trưởng đoàn thanh tra (trường hợp được uỷ quyền)
và Người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế.
đ) Kết luận
thanh tra và Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính qua thanh tra
việc chấp hành pháp luật thuế phải được gửi cho người nộp thuế, cơ quan thuế quản
lý trực tiếp (trường hợp cơ quan thuế cấp trên tiến hành thanh tra).
e) Trường
hợp xử lý hành vi vi phạm về thuế vượt quá thẩm quyền của Lãnh đạo cơ quan thuế
thì trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày ký Kết luận thanh tra, Quyết định
xử lý vi phạm về thuế, Lãnh đạo cơ quan thuế ra văn bản đề nghị người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
4. Các
nội dung khác liên quan đến việc thực hiện thanh tra.
4.1. Thay đổi, bổ sung nội dung thanh tra.
Trong quá trình
thanh tra, nếu xét thấy cần thiết phải thay đổi, bổ sung nội dung đã ghi trong
Quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo Lãnh đạo bộ phận thanh
tra rõ lý do cần thay đổi, bổ sung nội dung thanh tra và kèm theo dự thảo Quyết
định thay đổi, bổ sung nội dung thanh tra để Lãnh đạo bộ phận thanh tra xem
xét, trình Lãnh đạo cơ quan thuế ký Quyết định thay đổi, bổ sung nội dung thanh tra
theo mẫu
10/QTTTr
ban
hành kèm theo quy trình này.
4.2. Thay đổi
trưởng đoàn, thành viên đoàn thanh tra.
Trường hợp xét
thấy trong quá trình triển khai thực hiện thanh tra cần có sự thay đổi Trưởng
đoàn, thành viên Đoàn thanh tra hoặc bổ sung thành viên Đoàn thanh tra thì Lãnh
đạo bộ phận thanh tra xem xét, trình Lãnh đạo cơ quan thuế ký quyết định thay đổi,
bổ sung. Quyết định thay đổi Trưởng đoàn, đoàn viên theo mẫu 11/QTTTr
ban hành kèm theo quy trình này, Quyết định bổ sung thành viên Đoàn thanh
tra theo mẫu 12/QTTTr ban hành kèm theo quy trình này.
4.3. Chuyển
giao hồ sơ, vụ việc cho cơ quan điều tra (nếu có).
- Trường hợp
trong quá trình thực hiện thanh tra nếu phát hiện hành vi trốn thuế có dấu hiệu
tội phạm thì đoàn thanh tra lập biên bản tạm dừng thanh tra tại đơn vị và có
ngay văn bản báo cáo Lãnh đạo bộ phận thanh tra, dự thảo văn bản trình Lãnh đạo
cơ quan thuế chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra theo qui định của pháp luật.
- Việc chuyển
hồ sơ, vụ việc cho cơ quan điều tra phải được thực hiện bằng văn bản theo mẫu
số 13/QTTTr ban hành kèm theo quy trình này và khi bàn giao hồ sơ phải lập
biên bản giao nhận hồ sơ theo mẫu số 14/QTTTr ban hành kèm theo.
4.4. Theo
dõi thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý sau thanh tra.
Bộ phận thanh
tra có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ phận có liên quan để tổ chức chỉ
đạo, theo dõi và đôn đốc việc thực hiện Kết luận thanh tra, việc thực hiện nộp
các khoản thuế truy thu, truy hoàn, tiền phạt theo kết quả thanh tra vào NSNN
đúng quy định.
4.5. Lưu trữ
hồ sơ thanh tra.
- Hồ sơ do Đoàn thanh tra tiến hành gồm: Quyết định
thanh tra; biên bản thanh tra; báo cáo, giải trình của người nộp thuế được
thanh tra (nếu có); báo cáo kết quả thanh tra; Kết luận thanh tra; Quyết định xử
lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính (nếu có).
Trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày ký kết luận thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm
bàn giao hồ sơ cuộc thanh tra cho bộ phận, người được giao nhiệm vụ theo quy định
của pháp luật và quy chế của cơ quan.
Hồ sơ, tài liệu
bàn giao phải được lập thành biên bản, lưu cùng hồ sơ cuộc thanh tra.
III. Nhập dữ liệu thanh tra và chế độ báo cáo.
1. Nhập dữ
liệu vào hệ thống.
- Lãnh đạo bộ
phận thanh tra có trách nhiệm chỉ đạo Bộ phận thanh tra nhập toàn bộ dữ liệu về
công tác thanh tra từ việc Lập kế hoạch thanh tra đến khi kết thúc thanh
tra vào hệ thống Hỗ trợ thanh tra, kiểm tra (TTR).
- Việc nhập dữ
liệu thanh tra vào hệ thống Hỗ trợ thanh tra, kiểm tra (TTR) phải đảm bảo yêu cầu
về thời gian theo tiến độ của cuộc thanh tra, các chỉ tiêu và sự chính xác của
số liệu trong hệ thống.
- Vụ Thanh tra
có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các Cục Thuế nhập dữ liệu thanh tra vào Hệ thống
và tổng hợp tình hình thực hiện của các Cục Thuế để báo cáo Tổng cục Thuế làm
căn cứ chỉ đạo điều hành công tác thanh tra thuế.
- Trưởng
đoàn thanh tra tại doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính kịp thời. tính đầy đủ
và tính chính xác của tình hình và số liệu doanh nghiệp được thanh tra nhập vào
hệ thống (TTR).
2. Chế độ
báo cáo.
Ngoài việc phải
thực hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, định kỳ hàng
tháng, năm, bộ phận thanh tra tại cơ quan thuế các cấp phải rà soát kết quả thực
hiện công tác thanh tra trên ứng dụng hỗ trợ thanh tra (TTR); đồng thời báo cáo
kết quả thực hiện công tác thanh tra trình Lãnh đạo cơ quan thuế cùng cấp ký gửi
cơ quan thuế cấp trên trực tiếp, với một số nội dung và yêu cầu cụ thể như sau:
2.1. Thời
điểm chốt số liệu báo cáo
Do đặc thù của
hoạt động thanh tra mang tính liên tục, chuyển tiếp giữa các kỳ báo cáo nên việc
báo cáo phải đảm bảo thời điểm, tính liên tục giữa các kỳ báo cáo, tránh báo
trùng, báo sót do việc xác định thời điểm chốt số liệu báo cáo thiếu nhất quán.
Số liệu báo cáo của từng kỳ báo cáo phải đảm bảo nguyên tắc là số liệu đã chốt
từ kỳ trước đến cuối kỳ báo cáo (Báo cáo tháng là kết quả của cả tháng, có luỹ
kế từ đầu năm; Báo cáo năm là kết quả của cả năm).
2.2. Các loại
báo cáo định kỳ
- Báo cáo tháng được lập cho tất cả các tháng trong
năm.
- Báo cáo năm.
2.3. Thời
điểm gửi báo cáo
- Đối với báo cáo tháng:
+ Chi cục Thuế
lập và gửi báo cáo về Cục Thuế trước ngày 05 của tháng sau tháng báo cáo.
+ Cục Thuế tổng
hợp, lập và gửi báo cáo về Tổng cục Thuế trước ngày 10 của tháng sau tháng báo
cáo.
- Đối với báo cáo năm:
+ Chi cục Thuế
lập và gửi báo cáo về Cục Thuế trước ngày 15 của tháng đầu năm sau.
+ Cục Thuế tổng
hợp, lập và gửi báo cáo về Tổng cục Thuế trước ngày 20 của tháng đầu năm sau.
2.4. Hình
thức báo cáo: Báo cáo bằng văn bản
và gửi qua đường văn thư, đồng thời phải chuyển ngay qua hộp thư điện tử (Thanh
tra Tổng cục Thuế; Phòng Thanh tra Cục Thuế) với các nội dung theo mẫu số 15/QTTTr
ban hành kèm theo quy trình này.
2.5. Lập và
khai thác các báo cáo trên ứng dụng: Ngoài báo
cáo phải gửi chính thức bằng văn bản nêu trên, bộ phận thanh tra phải thực hiện
việc lập, tổng hợp và khai thác thông tin trên các báo cáo được hỗ trợ trên ứng
dụng TTR (Theo dõi kết quả Thanh tra, kiểm tra) để kịp thời phục vụ công tác
thanh tra.
Phần C
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Thanh tra Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm hướng dẫn
chỉ đạo cơ quan Thuế thực hiện Quy trình này.
2. Cục trưởng Cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Thuế
các tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện theo qui
trình này; định kỳ hoặc đột xuất tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy trình của
các bộ phận thanh tra và áp dụng hình thức khen thưởng, kỷ luật theo chế độ qui
định.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc,
Cục Thuế, Chi cục Thuế các tỉnh, thành phố báo cáo kịp thời về Tổng cục Thuế để
giải quyết./.
PHỤ LỤC
QUY TRÌNH THANH TRA THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 74/QĐ-TCT
ngày 27 tháng 1 năm 2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
Các biểu mẫu áp dụng trong Quy
trình thanh tra thuế ban hành kèm theo Quyết định này:
STT
|
Tên
mẫu biểu
|
Mẫu
số
|
1
|
Quyết định phê duyệt kế hoạch
thanh tra
|
01/QTTTr
|
2
|
Tập hợp tài liệu, phân tích, xác
định nội dung cuộc thanh tra
|
02/QTTTr
|
3
|
Biên bản đối thoại, chất vấn giữa
đoàn thanh tra và người nộp thuế
|
03/QTTTr
|
4
|
Quyết định về việc hủy bỏ niêm phong
tài liệu
|
04/QTTTr
|
5
|
Quyết định về việc hủy bỏ kiểm kê
tài sản
|
05/QTTTr
|
6
|
Biên bản xác nhận số liệu
|
06/QTTTr
|
7
|
Phụ lục Biên bản thanh tra
|
07/QTTTr
|
8
|
Báo cáo kết quả thanh tra
|
08/QTTTr
|
9
|
Biên bản công bố kết luận thanh
tra
|
09/QTTTr
|
10
|
Quyết định thay đổi, bổ sung nội
dung thanh tra
|
10/QTTTr
|
11
|
Quyết định thay đổi trưởng đoàn
thanh tra
|
11/QTTTr
|
12
|
Quyết định về việc bổ sung thành
viên đoàn thanh tra
|
12/QTTTr
|
13
|
Văn bản chuyển hồ sơ
|
13/QTTTr
|
14
|
Biên bản giao nhận hồ sơ vụ việc
có dấu hiệu tội phạm sang cơ quan điều tra
|
14/QTTTr
|
15
|
Báo cáo kết quả thanh tra kiểm
tra tại doanh nghiệp
|
15/QTTTr
|
|
Mẫu số: 01/QTTTr
(Ban hành kèm theo Quyết định số 74/QĐ-TCT ngày 27 tháng 1 năm 2014 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế)
|
TÊN
CƠ QUAN CẤP TRÊN
TRỰC TIẾP
TÊN CƠ QUAN THUẾ
RA QUYẾT ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
……/QĐ-……..
|
……..,
ngày …. tháng …. năm ….
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê duyệt và giao kế hoạch thanh tra
thuế năm.....
CHỨC DANH THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ RA QUYẾT
ĐỊNH
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11
ngày 29/11/2006 và Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế;
Căn cứ Luật Thanh tra số
56/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số
115/2009/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính Phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài
chính;
Căn cứ ……….(Quyết định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục thuế thuộc Tổng cục Thuế);
Căn cứ Quyết định số
109/2009/QĐ-BTC ngày 14/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Tổng cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số ..../QĐ-TCT
ngày... tháng….. năm….. của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy
trình thanh tra thuế;
Xét đề nghị của …………….
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt và giao kế
hoạch thanh tra thuế năm ……cho….. (1) số lượng…………… doanh nghiệp.
Điều 2 …………(1) căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và số lượng doanh nghiệp được giao tại Điều 1 nêu
trên, thực hiện lựa chọn cụ thể các doanh nghiệp đưa vào danh sách kế hoạch
thanh tra thuế năm …………; cân đối và bố trí nguồn nhân lực cho hoạt động thanh
tra hoàn thành nhiệm vụ, kế hoạch được giao.
Điều 3. …………(2) và
……………………(3) chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, …………
|
CHỨC DANH NGƯỜI KÝ
QUYẾT ĐỊNH
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
(1) Tên cơ quan được giao kế hoạch
thanh tra;
(2) Chức danh người đứng đầu cơ
quan được giao KH thanh tra;
(3) Chức danh người đứng đầu bộ
phận thanh tra.
|
Mẫu số: 02/QTTTr
(Ban hành kèm theo Quyết định số 74/QĐ-TCT ngày 27 tháng 1 năm 2014 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế)
|
TÊN CƠ QUAN THUẾ
BỘ PHẬN THANH TRA
TẬP HỢP TÀI LIỆU, PHÂN TÍCH, XÁC ĐỊNH NỘI DUNG CUỘC
THANH TRA
I. THÔNG TIN CHUNG:
1. Người phân tích:
Họ và Tên ……………………………………….; Chức vụ:
.................................................
Bộ phận thanh tra: .......................................................................................................
2. Người nộp thuế:
a) Tên người nộp thuế:
................................................................................................
b) Mã số thuế:
............................................................................................................
c) Địa chỉ
....................................................................................................................
d) Tên, địa chỉ, mã số thuế các chi
nhánh, đơn vị thành viên (hạch toán độc lập và phụ thuộc):
...................................................................................................................................
e) Niên độ kế toán được phân tích:
..............................................................................
f) Ngành nghề kinh doanh chính:
..................................................................................
II. TÌNH HÌNH CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT
THUẾ:
1. Tình hình chấp hành và các vi
phạm trong các năm gần nhất:
2. Thông tin thu thập được ngoài
cơ quan thuế:
III. PHÂN TÍCH THEO CÁC YẾU TỐ RỦI
RO:
1. Phân tích các chỉ tiêu trên
báo cáo tài chính:
Nhận xét, đánh giá dựa trên tỷ lệ,
mức độ biến động của các chỉ tiêu theo chiều ngang, cột dọc tại Báo cáo kết quả
kinh doanh và Bảng cân đối kế toán.
2. Phân tích mức độ tuân thủ nộp
thuế (nếu có):
IV. ĐỀ XUẤT NỘI DUNG THANH TRA:
NGƯỜI PHÂN TÍCH
(ký và ghi rõ họ tên)
|
………..,ngày
…..tháng …..năm…….
LÃNH ĐẠO BỘ PHẬN
(ký và ghi rõ họ tên)
|
|
Mẫu số: 03/QTTTr
(Ban hành kèm theo Quyết định số 74/QĐ-TCT ngày 27 tháng 1 năm 2014 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế)
|
TÊN
CƠ QUAN THUẾ
ĐOÀN THANH TRA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN BẢN ĐỐI THOẠI, CHẤT VẤN
Tại………………………………..
Căn cứ quyết định số…..ngày….tháng….năm….về
việc thanh tra…….tại………Địa chỉ……..Mã số thuế:…………………..
Hôm nay, ngày…..tháng…..năm….., tại…………,
địa chỉ…………, chúng tôi gồm:
I. Đoàn thanh tra:
- Ông (bà):……………………..Chức vụ…………………-
Trưởng đoàn
- Ông (bà):……………………..Chức vụ…………………-
Thành viên
- Ông (bà):……………………..Chức vụ…………………-
Thành viên
II. Người nộp thuế:
- Ông (bà):……………………..Chức vụ…………………-
Đại diện cho:…………………
- Ông (bà):……………………..Chức vụ:……………………………………………………
- Ông (bà):……………………..Chức vụ:……………………………………………………
Cùng lập biên bản về đối thoại, chất
vấn giữa đoàn thanh tra với người nộp thuế với nội dung sau:
1. Các nội dung trong đối thoại, chất
vấn:
- Nội dung 1: ……………………….
- Nội dung 2: ……………………….
2. Ý kiến của người nộp thuế:
- Ý kiến 1: ………………………..
- Ý kiến 2: ………………………..
- Ý kiến 3: ………………………..
3. Ý kiến của đoàn thanh tra:
- Ý kiến 1: ………………………..
- Ý kiến 2: ………………………..
- Ý kiến 3: ………………………..
Biên bản này gồm có ……………..trang,
được lập thành………….. bản có nội dung và giá trị pháp lý như nhau. 01 bản được
giao Người nộp thuế.
ĐẠI
DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký tên, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)
|
TRƯỞNG
ĐOÀN THANH TRA
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
|
Mẫu số: 04/QTTTr
(Ban hành kèm theo Quyết định số 74/QĐ-TCT ngày 27 tháng 1 năm 2014 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế)
|
TÊN
CƠ QUAN THUẾ CẤP TRÊN TRỰC TIẾP
CƠ QUAN THUẾ
RA QUYẾT ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
……../QĐ-……
|
………..,
ngày ….. tháng …. năm ……
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc hủy bỏ niêm phong tài liệu
CHỨC DANH THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ RA QUYẾT
ĐỊNH (1)
Căn cứ Luật Thanh tra số 56/2010/QH12
ngày 15 tháng 11 năm 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số ..../QĐ-TCT
ngày ... tháng …..năm….. của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy
trình thanh tra thuế;
Căn cứ Quyết định số... ngày....
tháng.... năm.... của …………(1) về việc thanh tra tại ……(2).
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Hủy bỏ niêm phong
tài liệu do …………………(3) đang quản lý theo quyết định niêm phong tài liệu số………..
ngày ……………
Điều 2. Giao cho
…………………..(4) thực hiện việc mở niêm phong tài liệu được quy định tại Điều 1 quyết
định này.
Tài liệu sau khi bỏ niêm phong được
giao cho ………………………..(5) quản lý, bảo quản.
Điều 3. (3), (4), và (5) chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 ;
- Lưu: VT,....
|
CHỨC DANH NGƯỜI KÝ
RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký tên, đóng dấu)
|
(1) Chức danh của thủ trưởng cơ
quan thuế ra quyết định
(2) Tên người nộp thuế
(3) Tên đơn vị, cá nhân được
giao bảo quản tài liệu trước khi huy bỏ niêm phong
(4) Họ tên, chức vụ người được
giao nhiệm vụ hủy bỏ niêm phong
(5) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
có tài liệu niêm phong
TÊN
CƠ QUAN THUẾ
ĐOÀN THANH TRA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN
BẢN HỦY BỎ NIÊM PHONG TÀI LIỆU
- Căn cứ Quyết định số ………ngày…..
tháng ……năm…….của…….. về việc thanh tra …………………..tại……………………….;
- Căn cứ Quyết định hủy bỏ niêm
phong số ……..ngày ……tháng ……năm…… của …………. về việc hủy bỏ niêm phong tài liệu
tại ………………………………
Hôm nay, hồi…… giờ…..
ngày………tháng….. năm …….
Tại:……………………………………………………………………………………………….
Chúng tôi gồm:
1.
………………………… Chức vụ:
………………………….;
2
…………………………. Chức vụ:
………………………….;
Người có tài liệu bị niêm phong là:
Ông (bà)/tổ chức:…………………. Mã số thuế:
…………………..;
Giấy CMND/ Hộ chiếu/ Chứng nhận
đăng ký kinh doanh/ Chứng nhận đăng ký hoạt động số: ……………….do ……………..cấp ngày
………………………………………
Địa chỉ:……………………………………………………………………………………………….
Tiến hành lập biên bản hủy bỏ niêm
phong gồm các tài liệu:
STT
|
Tên
tài liệu niêm phong
|
Số
lượng
|
Tình
trạng tài liệu niêm phong
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tài liệu sau khi hủy bỏ niêm phong
được giao cho …………………………………….quản lý.
Biên bản này gồm có……. trang, được
lập thành…………. bản có nội dung và giá trị pháp lý như nhau. Mỗi tổ chức, cá
nhân liên quan được giao 01 (một) bản.
Sau khi đọc lại biên bản, những người
có mặt đồng ý về nội dung biên bản, không có ý kiến gì khác và cùng ký xác nhận
vào từng trang biên bản hoặc có ý kiến bổ sung khác (nếu có) như sau:
……………………………………………………….
ĐẠI
DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
TRƯỞNG
ĐOÀN THANH TRA
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
|
Mẫu số: 05/QTTTr
(Ban hành kèm theo Quyết định số 74/QĐ-TCT ngày 27 tháng 1 năm 2014 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế)
|
TÊN
CƠ QUAN THUẾ CẤP TRÊN TRỰC TIẾP
CƠ QUAN THUẾ
RA QUYẾT ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
……../QĐ-……
|
………..,
ngày ….. tháng …. năm ……
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc hủy bỏ kiểm kê tài sản
CHỨC DANH THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ RA QUYẾT
ĐỊNH
Căn cứ Luật Thanh tra số
56/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số ..../QĐ-TCT
ngày ... tháng ……năm……… của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy
trình thanh tra thuế;
Căn cứ Quyết định số…………. ngày....
tháng.... năm.... của …………….về việc thanh tra tại …………………..
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Hủy bỏ kiểm kê tài sản
tại Quyết định kiểm kê số....ngày…..tháng…..năm...
Ông/bà/ tổ chức:
......................................... ; Mã số thuế: ................
Giấy CMND/ Hộ chiếu/ Chứng nhận
đăng ký kinh doanh/ Chứng nhận đăng ký hoạt động số: …………do ……………………cấp ngày
…………………………
Địa chỉ:
.......................................................................................................................
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký. Ông/bà/tổ chức có tên tại Điều 1 và Đoàn thanh tra chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Lưu: VT;....
|
CHỨC DANH NGƯỜI KÝ
RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký tên, đóng dấu)
|
|
Mẫu số: 06/QTTTr
(Ban hành kèm theo Quyết định số 74/QĐ-TCT ngày 27 tháng 1 năm 2014 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế)
|
TÊN
CƠ QUAN THUẾ
ĐOÀN THANH TRA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN BẢN XÁC NHẬN SỐ LIỆU THANH TRA
tại
………………………….
Căn cứ quyết định số …..ngày...
tháng ……năm ……về việc……….. tại……….. Địa chỉ: ……………..Mã số thuế:
…………………………….
Hôm nay, ngày………. tháng
.........năm ……………, tại địa……………………….., chỉ ……………………………, chúng tôi gồm:
Thành viên đoàn thanh tra:
Ông (bà): ……………………..Chức danh
.......................................................................
Đại diện người nộp thuế:
Ông (bà): ……………………..Chức danh
.......................................................................
Căn cứ sổ sách kế toán, chứng từ
tài liệu do…………… xuất trình, hai bên cùng nhau tiến hành xác nhận số liệu thanh
tra về…………………. như sau:
Nội dung:
1.................................................................................................................................
...................................................................................................................................
2.................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Thuyết minh nội dung thanh tra:
- Giải trình số liệu liên quan đến
nội dung thanh tra.
- Nêu rõ căn cứ pháp lý, quy định cụ
thể liên quan đến số liệu thanh tra.
Đại
diện người nộp thuế
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Thành
viên đoàn thanh tra
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
|
Mẫu số: 07/QTTTr
(Ban hành kèm theo Quyết định số 74/QĐ-TCT ngày 27 tháng 1 năm 2014 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế)
|
TÊN
CƠ QUAN THUẾ
ĐOÀN THANH TRA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
PHỤ LỤC BIÊN BẢN THANH TRA
Tại:
…………………………………………..
- Căn cứ Quyết định số .....ngày
……tháng ……năm …….của ……….. về việc thanh tra …………….tại
Đoàn thanh tra đã tiến hành thanh
tra tại .......................................................................
Thời kỳ thanh
tra:.........................................................................................................
Ngày ……..tháng………. năm …………, Đoàn
thanh tra và đại diện người nộp thuế đã tiến hành ký Biên bản thanh tra tại ;
Liên quan đến nội dung:
........................................ (nêu nội dung cụ thể cần lập Phụ lục)
Hôm nay, ngày …./……/………, tại
…………………, Đoàn thanh tra và Đại diện người nộp thuế……………………………. tiến hành lập Phụ
lục Biên bản thanh tra.
Hai bên gồm có:
1. Đoàn thanh tra:
- Ông (bà)
………………………………….
- Trưởng đoàn
- Ông (bà)
………………………………….
- Thành viên
- Ông (bà)
………………………………….
- Thành viên
2. Người nộp thuế:
- Ông (bà)
………………………………….
- Giám đốc.
- Ông (bà)
………………………………….
- Kế toán trưởng.
I. Nội dung tiến hành lập phụ lục
thanh tra:
1. Nội dung 1:
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
2. Nội dung 2:
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
II. Kết luận, kiến nghị:
1. Kết luận:
Nếu có sai phạm phát hiện tăng thêm
phải kết luận cụ thể vi phạm tại các quy định nào của các văn bản quy phạm pháp
luật về thuế hiện hành. Xác định nguyên nhân vi phạm, tình tiết tăng nặng, giảm
nhẹ (nếu phát hiện được).
2. Kiến nghị:
- Nếu có số thuế phải truy thu thêm
thì phải yêu cầu người nộp thuế nộp đầy đủ, kịp thời vào Tài khoản thu ngân
sách nhà nước khi có quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế.
- Đối với các vi phạm về chế độ mở,
ghi chép, hạch toán trên sổ sách kế toán và hóa đơn chứng từ phải yêu cầu người
nộp thuế chấn chỉnh kịp thời.
- Kiến nghị về mức xử phạt vi phạm
hành chính về các hành vi vi phạm đã được phát hiện qua thanh tra đối với cơ
quan (Bộ phận chức năng của cơ quan thuế) có thẩm quyền để ra quyết định xử phạt
vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm của người nộp thuế.
- Kiến nghị với các cơ quan (Bộ phận
chức năng của cơ quan thuế) về các biện pháp, trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn đối
với người nộp thuế.
- Các yêu cầu, kiến nghị hoặc ghi
nhận khác (nếu có).
III. Ý kiến của người nộp thuế: (nếu
có).
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Phụ lục Biên bản được thông qua vào
hồi …………….giờ cùng ngày.
Phụ lục Biên bản gồm có
…………..trang, được lập thành………………… bản có nội dung và giá trị pháp lý như nhau,
và là một phần không tách rời theo Biên bản thanh tra lập ngày…… tháng ……năm ……../
ĐẠI
DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
|
ĐẠI
DIỆN ĐOÀN THANH TRA
|
Giám
đốc (hoặc……….)
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Kế
toán trưởng
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
|
|
|
|
Mẫu số:
08/QTTTr
(Ban hành kèm theo Quyết định số 74/QĐ-TCT ngày 27 tháng 1 năm 2014 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế)
|
TÊN
CƠ QUAN THUẾ
ĐOÀN THANH TRA
QUYẾT ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…………..
|
………,
ngày …… tháng …… năm …..
|
BÁO CÁO KẾT QUẢ THANH TRA
tại........................................
(1)
Thực hiện Quyết định thanh tra số.................
ngày .... tháng ... năm… của……………….. (2). Từ ngày....tháng ……năm……. đến
ngày…… tháng……. năm…… Đoàn thanh tra đã tiến hành thanh tra tại …………………….(1).
Căn cứ Biên bản thanh tra ký ngày……
tháng ... năm ... giữa Trưởng đoàn thanh tra và đại diện người nộp thuế được
thanh tra và các hồ sơ, tài liệu có liên quan.
Đoàn thanh tra báo cáo kết quả
thanh tra:
I. Đặc điểm tình hình chung
(Nêu khái quát đặc điểm, tình hình
tổ chức hoạt động của đơn vị có liên quan đến nội dung thanh tra)
II. Nội dung thanh tra:
1. Nội dung: ………………..
2. Nội dung: ………………..;
3. …………………………….
(Nêu rõ các nội dung thanh tra, thời
kỳ thanh tra; Các đơn vị thành viên có tiến hành thanh tra; Kết luận cụ thể về
nội dung đã được thanh tra tại đơn vị; nêu rõ các quy định pháp luật làm căn cứ
xử lý sai phạm….)
III. Kiến nghị xử lý:
- Kiến nghị xử lý truy thu: (nêu cụ
thể: xử lý truy thu loại thuế nào? Năm xử lý truy thu;....);
- Kiến nghị xử phạt: (nêu cụ thể
các hình thức xử phạt; quy định xử phạt; và cách tính phạt...);
- Các đề nghị đối với người nộp thuế
được thanh tra và cơ quan quản lý thuế trực tiếp.
Trên đây là báo cáo kết quả thanh
tra tại ……………(1), Đoàn thanh tra báo cáo và Trình dự thảo Kết luận thanh tra để
………………(2) xem xét, ký duyệt./.
|
TRƯỞNG
ĐOÀN THANH TRA
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
(1) Tên đơn vị được thanh tra
(2) Chức danh của người ra quyết
định thanh tra
|
Mẫu số: 09/QTTTr
(Ban hành kèm theo Quyết định số 74/QĐ-TCT ngày 27 tháng 1 năm 2014 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế)
|
TÊN
CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH THANH TRA
ĐOÀN THANH TRA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN BẢN CÔNG BỐ KẾT LUẬN THANH TRA
- Căn cứ Điều 82 Luật Quản lý thuế
ngày 29/11/2006;
- Căn cứ Quyết định số ………………ngày
…….tháng ……..năm …………của ……….. về việc thanh tra tại ………………………………………..
- Căn cứ Biên bản thanh tra ký
ngày…….. tháng …..năm ……về việc thanh tra tại ………………………………
Hôm nay, hồi giờ ngày ……tháng…..
năm …………..
Tại: ………………………………..
Chúng tôi gồm:
I. Đoàn thanh tra thuế:
- Ông
(bà)………………………… - Chức vụ…………………….- Trưởng đoàn;
- Ông
(bà)………………………… - Chức vụ…………………….- Thành viên;
- Ông
(bà)………………………… - Chức vụ…………………….- Thành viên;
- Ông
(bà)………………………… - Chức vụ…………………….- ……………..
II. Người nộp thuế (hoặc đại diện
hợp pháp của người nộp thuế):
- Ông
(bà):……………………………………………………………..
- Chức vụ:……………….đại diện cho………………………………
- Ông (bà):…………………………………………………………….
- Chức vụ:…………………………………………………………….
Người nộp thuế (hoặc đại diện hợp
pháp Người nộp thuế) đã được nghe Đoàn thanh tra công bố nội dung Kết luận
thanh tra tại ……………………………………………………..
Biên bản này gồm có ………trang, được
lập thành…………. bản có nội dung và giá trị pháp lý như nhau. 01 bản được giao
Người nộp thuế....
Sau khi đọc lại biên bản, những người
có mặt đồng ý về nội dung biên bản, không có ý kiến gì khác và cùng ký xác nhận
vào từng tra của biên bản hoặc có ý kiến bổ sung khác (nếu có) như sau:
…………………………………….
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA
NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký tên, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)
|
LÃNH
ĐẠO CƠ QUAN THUẾ (HOẶC TRƯỞNG ĐOÀN THANH TRA nếu được ủy quyền)
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
|
Mẫu số: 10/QTTTr
(Ban hành kèm theo Quyết định số 74/QĐ-TCT ngày 27 tháng 1 năm 2014 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế)
|
TÊN
CƠ QUAN CẤP TRÊN
TRỰC TIẾP
TÊN CƠ QUAN THUẾ
RA QUYẾT ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
……/QĐ-…….
|
………,
ngày …… tháng …… năm …..
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thay đổi (hoặc) bổ sung nội dung thanh
tra thuế tại………………………
CHỨC DANH THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ RA QUYẾT
ĐỊNH
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11
ngày 29/11/2006 và Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Thanh tra và các văn bản
hướng dẫn thi hành;
Căn cứ các Luật thuế, Pháp lệnh thuế,
Pháp lệnh phí, lệ phí và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số………… ngày …………của
…….... quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục
Thuế/Cục thuế/Chi cục thuế;
Căn cứ Quyết định số …………ngày…………
phê duyệt Kế hoạch ……………;
Căn cứ Quyết định số ..../QĐ-TCT
ngày ... tháng….. năm …….của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy
trình thanh tra thuế;
Hoặc:
Căn cứ chỉ đạo của……….. ngày
…………..về việc……………………….. ;
Xét đề nghị của
………………………………………………………………….,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1: Thay đổi (hoặc) bổ
sung nội dung thanh tra thuế tại ………………………………
Mã số thuế: …………………………….cụ thể như
sau:
Nội dung (thay đổi hoặc bổ sung)
……………………………………………….
Điều 2: Đoàn thanh tra theo
Quyết định số ……….ngày ……….tháng .... năm………… thực hiện thanh tra theo nội dung
(thay đổi hoặc bổ sung) của Quyết định này.
Đoàn thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại Điều 85 của Luật Quản lý thuế và Điều 53, Điều 54 của Luật Thanh
tra.
Điều 3: Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký. Ông/bà/tổ chức được thanh tra có tên tại Điều 1 và Đoàn
thanh tra chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: VT,....
|
CHỨC DANH NGƯỜI KÝ
RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
|
Mẫu số: 11/QTTTr
(Ban hành kèm theo Quyết định số 74/QĐ-TCT ngày 27 tháng 1 năm 2014 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế)
|
TÊN
CƠ QUAN CẤP TRÊN
TRỰC TIẾP
TÊN CƠ QUAN THUẾ
RA QUYẾT ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
……/QĐ-…….
|
………,
ngày …… tháng …… năm …..
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thay đổi Trưởng đoàn thanh tra
CHỨC DANH THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ RA QUYẾT
ĐỊNH
Căn cứ Luật Thanh tra số 56/2010/QH12
ngày 15 tháng 11 năm 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số ……….ngày ……….của
………….. quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục
Thuế/Cục thuế/Chi cục thuế;
Căn cứ Quyết định số ..../QĐ-TCT
ngày ... tháng ….năm …..của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy
trình thanh tra thuế;
Căn cứ Quyết định thanh tra số
……..ngày……. tháng ....năm……… của……... về việc thanh tra tại………….. ;
Xét đề nghị của
…………………………………………………………….,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Cử ông (bà)…………, chức
danh ……………..làm Trưởng đoàn thanh tra thay ông (bà) ………, Trưởng đoàn thanh theo
Quyết định thanh tra số……...ngày…… năm …….của.... về việc thanh tra tại ………..,
kể từ ngày…...tháng…....năm …………
Điều 2. Ông (bà) …………..có
trách nhiệm bàn giao công việc cho ông (bà) ………………trước ngày....tháng....năm
………
Điều 3. Các ông (bà) (nêu
tại điều 1 và 2) và Công ty …………………., Bộ phận (có liên quan) chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: VT,....
|
CHỨC DANH NGƯỜI KÝ
RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
|
Mẫu số: 12/QTTTr
(Ban hành kèm theo Quyết định số 74/QĐ-TCT ngày 27 tháng 1 năm 2014 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế)
|
TÊN
CƠ QUAN CẤP TRÊN
TRỰC TIẾP
TÊN CƠ QUAN THUẾ
RA QUYẾT ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
……/QĐ-…….
|
………,
ngày …… tháng …… năm …..
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc bổ sung thành viên Đoàn thanh tra
CHỨC DANH THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ RA QUYẾT
ĐỊNH
Căn cứ Luật Thanh tra số
56/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số ……….ngày …………của
…………quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế/Cục
thuế/Chi cục thuế;
Căn cứ Quyết định số ..../QĐ-TCT
ngày ... tháng…. năm ……..của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy
trình thanh tra thuế;
Căn cứ Quyết định thanh tra số
……….ngày ……..tháng ....năm……… của ……………về việc thanh tra tại……………… ;
Xét đề nghị của
……………………………………………..,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Bổ sung các ông (bà)
có tên sau đây tham gia Đoàn thanh tra tại Quyết định thanh tra số ………ngày......tháng
…...năm …..của ……………….…về việc thanh tra tại ………………, kể từ ngày…...tháng ……năm
………
1. Ông (bà) ……………………………………, Chức vụ
……………………………….
2. Ông (bà) ……………………………………, Chức vụ
……………………………….
Điều 2. Trưởng đoàn thanh tra,
các ông (bà) có tên tại Điều 1 và Công ty ……………………., Bộ phận (có liên quan)
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Lưu: VT,....
|
CHỨC DANH NGƯỜI KÝ
RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
|
Mẫu số: 13/QTTTr
(Ban hành kèm theo Quyết định số 74/QĐ-TCT ngày 27 tháng 1 năm 2014 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế)
|
Kính
gửi:............................. (2)
Thực hiện Quyết định số ……….ngày …….tháng……
năm……. của ……….(3) về việc thanh tra ………………tại ……………………(4)
Nhận thấy
..........................................................................................................................
(5)
Căn cứ quy định của Luật thanh tra
số 56/2010/QH12 ngày 15/11/2010 và Thông tư liên tịch số
03/2006/TTLT-VKSNNTC-TTRCP-BCA-BQP ngày 23 tháng 05 năm 2006 về quan hệ phối hợp
trong việc phát hiện, điều tra, xử lý các vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ
quan thanh tra kiến nghị, ……………………..(6) quyết định chuyển hồ sơ về ………………..(7)
sang …………………………..(2) để giải quyết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- Như Điều;
- Lưu: VT,....
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
(1) Chữ viết tắt tên cơ quan thuế
ra văn bản
(2) Tên cơ quan điều tra có thẩm
quyền
(3) Chức danh của thủ trưởng cơ
quan thuế ra quyết định thanh tra
(4) Tên đơn vị được thanh tra,
kiểm tra
(5) Tóm tắt hành vi vi phạm
(6) Tên cơ quan thuế ra văn bản
(7) Hành vi vi phạm có dấu hiệu
tội phạm
|
Mẫu số: 14/QTTTr
(Ban hành kèm theo Quyết định số 74/QĐ-TCT ngày 27 tháng 1 năm 2014 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế)
|
TÊN
CƠ QUAN THUẾ
TÊN ĐƠN VỊ GIAO HỒ SƠ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN BẢN
Giao, nhận hồ sơ, vụ việc có dấu hiệu tội phạm
sang cơ quan điều tra
Hôm nay, vào lúc ……giờ….. ngày…..
tháng....năm……… ; tại ……………………………(1).
Chúng tôi gồm có:
1..............................................................................................................
Đại diện (2).
Ông
(Bà)…………………………….
Chức vụ: …………………………………
Ông
(Bà)…………………………….
Chức vụ:
…………………………………
2. Đại diện cơ quan điều tra
………………………………………………………….(3)
Ông
(Bà)…………………………….
Chức vụ: …………………………………
Ông
(Bà)…………………………….
Chức vụ: …………………………………
Đã tiến hành giao, nhận hồ sơ vụ việc
có dấu hiệu tội phạm để tiến hành điều tra theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ gồm có ………………..trang, gồm các
tài liệu sau:
……………………………………………………………………………………..(4).
Việc giao nhận hoàn thành vào
lúc....giờ....ngày....tháng....năm ………
Biên bản giao, nhận hồ sơ, tài liệu
đã được đọc lại cho những người có tên nêu trên nghe và ký xác nhận; biên bản
được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
ĐẠI
DIỆN BÊN NHẬN
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI
DIỆN BÊN GIAO
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
(1) Địa điểm giao nhận hồ sơ vụ
việc có dấu hiệu tội phạm
(2) Tên cơ quan giao hồ sơ vụ việc
có dấu hiệu tội phạm sang cơ quan điều tra
(3) Tên cơ quan điều tra
(4) Tên loại tài liệu, số lượng
tài liệu được giao nhận
MỤC
LỤC HỒ SƠ
(Kèm
theo biên bản giao, nhận hồ sơ ngày...tháng...năm...)
STT
|
Tên
tài liệu
|
Hình
thức
|
Số
trang
|
Tình
trạng tài liệu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
………..,
ngày…..tháng…..năm…..
NGƯỜI LẬP MỤC LỤC HỒ SƠ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|