BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số:
477/QĐ-TCT
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH QUẢN LÝ THU NỢ THUẾ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Luật Quản lý thuế, Luật
thuế, Pháp lệnh thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định 76/2007/QĐ-TTg ngày 28/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ
Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 49/2007/QĐ-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực thuộc
Tổng cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số 729/QĐ/TCT ngày 18/6/2007 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế trực
thuộc Cục Thuế và chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuế thuộc Chi cục Thuế;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế thuộc Tổng cục Thuế;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình quản lý thu nợ thuế.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số
1123/QĐ-TCT ngày 24/10/2005 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành
quy trình quản lý nợ thuế.
Điều 3.
Trưởng các Ban và đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Chi cục trưởng Chi cục Thuế quận, huyện, thị
xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TỔNG
CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Văn Ninh
|
QUY TRÌNH QUẢN LÝ THU NỢ THUẾ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 477/QĐ-TCT ngày 15 tháng 5 năm 2008 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế)
A. NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
I. MỤC ĐÍCH
- Xác định cụ thể nội dung,
trình tự xử lý công việc quản lý thu nợ thuế được quy định tại Luật quản lý thuế,
các luật thuế, pháp lệnh thuế và các văn bản hướng dẫn về thuế.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả quản
lý của cơ quan thuế trong công tác Quản lý, đôn đốc thu nợ tiền thuế vào Ngân
sách nhà nước. Quy định cụ thể nghiệp vụ, công việc, thời gian thực hiện và mối
quan hệ giữa các bộ phận trong cơ quan thuế trong công tác quản lý thu nợ thuế.
- Nâng cao tính tuân thủ pháp luật
của các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp các loại thuế, các
khoản thu khác vào Ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
II. YÊU CẦU
- Tăng cường công tác phân tích
thông tin, phân loại nợ thuế để kịp thời đề ra các biện pháp xử lý thu nợ thuế.
- Phân định rõ trách nhiệm,
nghĩa vụ của người nộp thuế trong việc kê khai nộp thuế và trách nhiệm của cơ
quan thuế trong việc quản lý thu nợ thuế.
- Công chức thuế cần nắm vững chế
độ, chính sách thuế, có ý thức trách nhiệm cao, tuân thủ đúng quy định nghiệp vụ
và các bước công việc quy định trong quy trình.
III. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG ÁP DỤNG
Quy trình quản lý thu nợ thuế được
áp dụng cho cơ quan thuế các cấp (Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế) để quản
lý đôn đốc thu nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản nộp khác theo quy định tại
văn bản quy phạm pháp luật về thuế, phí, lệ phí.
Lãnh đạo cơ quan thuế, bộ phận
Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, bộ phận Kê khai và kế toán thuế, bộ phận quản
lý thuế thu nhập cá nhân và các bộ phận khác của cơ quan thuế các cấp, có liên
quan trong công tác quản lý nợ thuế có trách nhiệm triển khai và phối hợp để thực
hiện các quy định của Quy trình này.
IV. GIẢI THÍCH TỪ
NGỮ
Một số từ ngữ quy định trong quy
trình này được hiểu như sau:
1. "Người nộp thuế":
Là các tổ chức, cá nhân nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác theo
quy định tại văn bản quy phạm pháp luật.
2. "Người nợ thuế":
Là các tổ chức, cá nhân còn nợ các loại thuế, phí, lệ phí, các khoản phải nộp
khác theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật.
3. "Thuế": Là
khoản thu Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật, bao gồm các loại thuế,
phí, lệ phí, các khoản thu có liên quan đến đất, tiền phạt và các khoản thu
khác của Ngân sách Nhà nước do cơ quan thuế quản lý thu.
4. "Tiền nợ thuế":
Là số tiền thuế được xác định phải nộp vào Ngân sách Nhà nước nhưng đã quá thời
hạn nộp theo quy định của pháp luật mà chưa nộp vào Ngân sách Nhà nước.
5. "Khoản nợ":
Là số tiền nợ thuế được xác định theo từng lần phát sinh.
6. "Mức nợ": Là
số tiền thuế còn nợ của người nộp thuế tại một thời điểm, ở một ngưỡng nào đó
khi phân loại nợ.
7. "Tiền phạt chậm nộp
thuế": Là khoản tiền phạt được tính trên số tiền thuế nợ và số ngày nợ
thuế của một khoản nợ. Số ngày nợ thuế của một khoản nợ là khoảng thời gian
liên tục tính theo ngày kể từ thời điểm bắt đầu tính nợ đến thời điểm số tiền nợ
đó được nộp vào ngân sách nhà nước, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ theo Bộ Luật
Lao động.
8. "Kỳ tính thuế":
Là khoảng thời gian để xác định số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước theo
quy định của pháp luật về thuế mà người nộp thuế phải thực hiện.
9. "Kỳ kê khai thuế":
Là khoảng thời gian mà người nộp thuế phải thực hiện kê khai số thuế phải nộp
theo kỳ tính thuế và phải nộp tờ khai cho cơ quan thuế theo quy định của pháp
luật về thuế.
10. "Thời điểm bắt đầu
tính nợ đối với một khoản nợ thuế": Là ngày tiếp theo ngày hết hạn nộp
thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
11. "Thời điểm kết thúc
tính nợ đối với một khoản nợ thuế": Là ngày tiếp theo ngày khoản nợ được
nộp vào ngân sách nhà nước; hoặc ngày có hiệu lực thi hành của văn bản xoá nợ,
miễn nộp hoặc xử lý bằng các hình thức khác.
12. "Tuổi nợ":
Là khoảng thời gian liên tục tính từ thời điểm bắt đầu tính nợ đến thời điểm
khoản nợ đó được xác định tuổi. Tuổi nợ được tính theo ngày bao gồm cả ngày nghỉ,
ngày lễ.
13. "Bộ phận quản lý nợ":
ở Tổng cục Thuế là Ban quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, ở cục Thuế là phòng quản
lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, ở Chi cục Thuế là đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế.
14. "Công chức quản lý nợ":
Là cán bộ, nhân viên thuế được giao nhiệm vụ quản lý thu nợ thuế tại cơ quan
thuế các cấp.
V. PHÂN LOẠI VÀ
TIÊU THỨC PHÂN LOẠI NỢ THUẾ
1. Phân loại nợ thuế
Căn cứ thông tin kê khai thuế,
tài liệu, hồ sơ về người nộp thuế đã thu thập được; thông tin về người nợ thuế,
số tiền nợ thuế từ bộ phận kê khai và kế toán thuế (phòng, đội) chuyển sang,
công chức quản lý nợ tiến hành phân loại nợ thuế theo các tiêu thức:
- Nợ khó thu;
- Nợ chờ xử lý;
- Nợ có khả năng thu;
Việc phân loại cụ thể nợ được xác
định theo tiêu thức phân loại nợ nêu tại điểm 2 dưới đây.
2. Tiêu thức phân loại nợ thuế
Phân loại nợ thuế nhằm xác định
được nguyên nhân, tình trạng, tuổi nợ của từng khoản nợ thuế, qua đó có thể áp
dụng các biện pháp quản lý thu nợ thuế có hiệu quả. Căn cứ vào khả năng thu hồi
tiền nợ thuế dựa trên những thông tin về người nợ thuế theo các tiêu thức đã
phân tích, công chức được phân công theo dõi quản lý nợ tiến hành phân loại nợ
như sau:
2.1. Nhóm nợ khó thu
Bao gồm các khoản nợ thuộc các
trường hợp sau:
2.1.1. Nợ của người nợ thuế lâm
vào tình trạng giải thể, phá sản: Là số tiền thuế nợ của người nợ thuế tự giải
thể, phá sản nhưng không làm các thủ tục, trình tự giải thể phá sản đúng pháp
luật nên chưa có đủ căn cứ pháp lý để xử lý theo quy định của pháp luật.
2.1.2. Nợ của người nợ thuế
"Bỏ trốn", "Mất tích": Là số tiền thuế nợ của người nợ thuế
đã được cơ quan thuế hoặc cơ quan chức năng xác định là "bỏ trốn",
"mất tích".
2.1.3. Nợ của người nợ thuế bị
khởi tố: Là số tiền thuế nợ của người nợ thuế đang trong giai đoạn bị điều tra,
khởi tố hình sự hoặc đang chờ bản án hoặc kết luận của cơ quan pháp luật nên
chưa thực hiện được nghĩa vụ nộp thuế.
2.1.4. Nợ của người nợ thuế ngừng
và tạm ngừng hoạt động kinh doanh: Là số tiền nợ thuế của người nợ thuế đã có
thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế về việc ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh
hoặc do cơ quan thuế kiểm tra xác định là đã ngừng hoặc tạm ngừng hoạt động
kinh doanh.
2.1.5. Nợ đang chờ giải quyết
theo Luật Phá sản: Là số tiền thuế nợ của người nợ thuế đã có quyết định phá sản
doanh nghiệp hoặc đang trong thời gian làm thủ tục phá sản doanh nghiệp nhưng
chưa làm các thủ tục xử lý nợ theo quy định của pháp luật.
2.2. Nhóm nợ chờ xử lý
Bao gồm các khoản nợ thuộc các
trường hợp sau:
2.2.1. Nợ đang chờ điều chỉnh:
+ Nợ chờ điều chỉnh do sai sót:
Là số tiền nợ thuế của người nợ thuế do người nợ thuế hoặc cơ quan thuế có sai
sót khi kê khai thuế, tính thuế, đang làm thủ tục để điều chỉnh lại;
+ Nợ chờ điều chỉnh do tạm tính
số thuế phải nộp cao hơn số phát sinh: Là số tiền nợ thuế của người nợ thuế do
người nợ thuế đã kê khai số thuế tạm nộp hàng kỳ theo quy định nhưng thực tế
thuế phát sinh phải nộp thấp hơn so với số thuế đã kê khai tạm nộp, đang làm thủ
tục để điều chỉnh lại.
+ Nợ do chứng từ luân chuyển chậm
hoặc thất lạc: Là số tiền thuế của người nợ thuế đã nộp vào tài khoản thu Ngân
sách Nhà nước nhưng do chứng từ luân chuyển chưa kịp thời hoặc thất lạc nên
trên sổ thuế vẫn ghi nợ.
+ Nợ chờ điều chỉnh do có khiếu
nại: Là số tiền nợ thuế phát sinh do cơ quan thuế xác định lại số thuế phải nộp
hoặc ấn định tiền thuế phải nộp trong trường hợp người nộp thuế vi phạm các quy
định về thuế, phải ấn định thuế; phát hiện qua thanh tra, kiểm tra bị truy thu,
truy hoàn, bị xử phạt hoặc các trường hợp khác nhưng người nộp thuế chưa chấp
nhận, có khiếu nại và đang trong giai đoạn giải quyết khiếu nại.
2.2.2. Nợ đang xử lý miễn, giảm,
xoá nợ: Là số tiền nợ thuế của người nợ thuế đang trong thời gian làm các thủ tục
tại cơ quan thuế để được xử lý miễn, giảm, xoá nợ theo quy định của pháp luật về
thuế (bao gồm cả các trường hợp đang làm thủ tục xử lý miễn; giảm áp dụng các
điều khoản miễn, giảm theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần); Cá nhân được cơ
quan pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không
còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ; Nợ của người nợ thuế bị tuyên bố
phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của luật phá sản mà
không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt.
2.2.3. Nợ được gia hạn nợ,
khoanh nợ, giãn nợ: Là số tiền nợ thuế của người nợ thuế đã được cơ quan thuế
gia hạn nợ, khoanh nợ, giãn nợ theo quy định của pháp luật.
2.2.4. Nợ chờ xử lý bù trừ với
tiền hoàn thuế: Là số tiền nợ thuế của người nợ thuế có hồ sơ đang làm thủ tục
hoàn thuế tại cơ quan thuế tương ứng với số tiền thuế đề nghị hoàn thuế theo
quy định.
2.3. Nhóm nợ có khả năng thu
Là số tiền nợ thuế của người nợ
thuế được xác định phải nộp vào Ngân sách Nhà nước nhưng đã hết hạn nộp theo
quy định của pháp luật về thuế mà chưa nộp vào Ngân sách Nhà nước và không thuộc
các trường hợp nợ thuộc hai nhóm nợ khó thu, nợ chờ xử lý nêu trên.
Số nợ thuế có khả năng thu được
phân loại như sau:
2.3.1. Nợ thuế chậm nộp dưới 30
ngày.
2.3.2. Nợ thuế chậm nộp từ 30
ngày đến 90 ngày.
2.3.3. Nợ thuế quá 90 ngày.
B. NỘI
DUNG QUY TRÌNH
I. LẬP CHƯƠNG
TRÌNH, CHỈ TIÊU, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN QUẢN LÝ THU NỢ NĂM
1. Xây dựng chương trình, chỉ
tiêu, biện pháp quản lý thu nợ
1.1. Ban Quản lý nợ và Cưỡng chế
thuế của Tổng cục Thuế căn cứ vào tình hình và kết quả quản lý nợ thuế của năm
thực hiện, xây dựng chương trình, chỉ tiêu, biện pháp quản lý thu nợ thuế năm
sau của toàn ngành, báo cáo Tổng cục phê duyệt trước ngày 30 tháng 11 hàng năm
để chỉ đạo, hướng dẫn các Cục thuế thực hiện.
1.2. Cục Thuế căn cứ vào chỉ đạo,
hướng dẫn của Tổng cục Thuế và tình hình thực tế quản lý nợ thuế ở địa phương để
xây dựng chương trình, chỉ tiêu, biện pháp quản lý thu nợ thuế năm sau của toàn
Cục Thuế, có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn Chi cục Thuế thực hiện trong tháng 12
hàng năm.
1.3. Chi cục Thuế căn cứ vào chỉ
đạo, hướng dẫn của Cục Thuế để xây dựng chương trình, chỉ tiêu, biện pháp quản
lý nợ thuế năm sau của Chi cục Thuế và báo cáo Cục Thuế trước ngày 30 tháng 12
hàng năm.
Cục Thuế tổng hợp chương trình,
chỉ tiêu, biện pháp quản lý thu nợ của Cục Thuế (theo mẫu 01-QTR-QLN ban hành
kèm theo quy trình này) gửi về Tổng cục Thuế trước ngày 20 tháng Giêng.
2. Điều chỉnh chương trình, chỉ
tiêu, biện pháp thu nợ năm
Trong quá trình thực hiện chương
trình, chỉ tiêu, biện pháp thu nợ năm, Cục Thuế có thể điều chỉnh chương trình,
chỉ tiêu, biện pháp thu nợ năm nếu có các nguyên nhân ảnh hưởng đến việc thực
hiện chương trình, chỉ tiêu, biện pháp thu nợ năm. Cục thuế phải gửi văn bản điều
chỉnh, trong đó nêu rõ nội dung cần điều chỉnh, lý do điều chỉnh gửi về Tổng cục
Thuế. Thời gian điều chỉnh chương trình, chỉ tiêu, biện pháp thu nợ năm, trước
ngày 30/9 năm thực hiện. Tổng cục Thuế sẽ căn cứ vào văn bản điều chỉnh để đánh
giá kết quả thu nợ thuế của Cục Thuế.
3. Thực hiện chương trình, chỉ
tiêu, biện pháp thu nợ năm
Cục Thuế, Chi cục Thuế chủ động
xây dựng chương trình, chỉ tiêu, biện pháp chi tiết thu nợ thuế từng quý, cả
năm để đảm bảo phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu về quản lý thu nợ thuế của Tổng
cục Thuế giao.
II. THỰC HIỆN
QUẢN LÝ NỢ VÀ XỬ LÝ THU NỢ
1. Phân công công chức quản lý
và lập sổ theo dõi nợ
1.1. Phân công công chức quản lý
nợ
Căn cứ chức năng nhiệm vụ của bộ
phận quản lý nợ và cưỡng chế thu nợ thuế các cấp phụ trách bộ phận phân công
công việc cho từng công chức để thực hiện công tác quản lý nợ. ở mỗi bộ phận quản
lý nợ có bộ phận tổng hợp và bộ phận trực tiếp quản lý người nợ thuế (do trưởng
bộ phận quản lý nợ các cấp phân công). Công chức quản lý nợ phải thường xuyên nắm
tình hình nợ thuế của từng đối tượng nợ thuế do mình phụ trách, xác định rõ
nguyên nhân và tình trạng nợ để áp dụng các biện pháp phù hợp theo quy định của
pháp luật để người nợ thuế nộp số thuế còn nợ vào Ngân sách Nhà nước.
1.2. Phân loại nợ và lập sổ theo
dõi nợ thuế
Căn cứ vào tiêu thức phân loại nợ
qui định tại Mục V, Phần A và Sổ theo dõi nợ thuế của qui trình này, công chức
quản lý nợ thực hiện rà soát từng trường hợp nợ của từng người nợ thuế còn nợ
thuế tháng trước chuyển sang và nợ mới phát sinh tháng này theo nguyên nhân,
tình trạng và tuổi nợ để phân loại các khoản nợ. Công chức thực hiện việc phân
loại phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc phân loại nợ.
- Sau khi phân loại nợ, công chức
quản lý nợ cập nhật kết quả phân loại nợ vào Sổ theo dõi nợ thuế của từng người
nợ thuế (theo mẫu 02-QTR-QLN ban hành kèm theo quy trình này), chuyển cho bộ phận
tổng hợp để tổng hợp nợ của toàn bộ phận.
- Căn cứ vào Sổ theo dõi thu nộp
thuế của cơ quan thuế, công chức quản lý nợ phải tiến hành lập và mở sổ theo
dõi nợ thuế theo từng người nợ thuế để ghi chép, phản ánh toàn bộ tình hình nợ
thuế của người nợ thuế từ bộ phận kê khai và kế toán thuế chuyển sang.
- Sổ theo dõi nợ thuế được lập
chi tiết cho từng người nợ thuế. Công chức quản lý nợ thuế phải cập nhật đầy đủ,
kịp thời kết quả thực hiện công tác quản lý thu nợ thuế vào sổ theo dõi nợ thuế
ngay khi có các hoạt động liên quan đến công tác thu nợ thuế.
- Sổ theo dõi nợ thuế được lập
theo từng tháng. Hàng tháng vào ngày làm việc cuối cùng của tháng, căn cứ Sổ
theo dõi nợ thuế, công chức quản lý nợ phải kết chuyển sổ theo dõi nợ sang
tháng sau.
- Sau ngày 10 hàng tháng, bộ phận
quản lý nợ được giao nhiệm vụ tổng hợp công tác quản lý thu nợ của Cục Thuế,
Chi cục Thuế phải lập Sổ tổng hợp theo dõi nợ thuế theo mẫu 03-QTR-QLN ban hành
kèm theo quy trình này (Chi cục Thuế gửi lên Cục Thuế để tổng hợp chung). Bộ phận
quản lý nợ của Cục Thuế tổng hợp chung toàn Cục, đồng thời in và lưu Sổ tổng hợp
theo dõi nợ thuế mẫu 03-QTR-QLN tại bộ phận quản lý nợ.
2. Các biện pháp xử lý nợ thuế
2.1. Thông báo nộp thuế
Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày hết thời hạn quy định nộp thuế theo từng sắc thuế, Cơ quan thuế tiến hành
đôn đốc nộp thuế bằng hình thức gọi điện thoại hoặc phát hành Thông báo nộp thuế
theo mẫu 06-QTR-TN ban hành kèm theo quy trình này.
2.2. Thông báo nợ thuế và phạt
chậm nộp thuế
- Hàng tháng, bộ phận quản lý nợ
và cưỡng chế nợ thuế căn cứ Sổ theo dõi nợ thuế tháng trước và kết quả phân loại
nợ, lập thông báo tiền nợ thuế và tiền phạt chậm nộp đối với các khoản nợ có tuổi
nợ trên 30 ngày (theo mẫu 07-QTR-TN ban hành kèm theo quy trình này), gửi cho
người nợ thuế. Đối với khoản nợ chờ xử lý, nợ khó thu của người nộp thuế bỏ trốn,
mất tích, giải thể, phá sản thì tạm thời chưa phát hành thông báo phạt chậm nộp,
khi có kết quả xử lý xác định chính xác số nợ thuế, người nộp thuế hoạt động
kinh doanh trở lại sẽ phát hành thông báo nợ thuế và tiền phạt chậm nộp.
Đối với các trường hợp người nợ
thuế có cơ sở phụ thuộc, kinh doanh ở địa phương khác nơi đặt trụ sở chính, mà
cơ sở phụ thuộc đã thực hiện kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế địa phương nơi
cơ sở phụ thuộc tiến hành hoạt động kinh doanh, nếu cơ sở phụ thuộc chậm nộp
thuế theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thì cơ quan thuế
quản lý cơ sở phụ thuộc phạt chậm nộp. Khi thực hiện phạt chậm nộp thuế đối với
cơ sở phụ thuộc, cơ quan thuế thông báo cho người nợ thuế có cơ sở phụ thuộc và
cơ quan thuế quản lý người nợ thuế có cơ sở phụ thuộc biết để phối hợp xử lý
thu nợ thuế.
Việc thông báo chậm nộp thuế và
phạt chậm nộp thuế được thực hiện sau 30 ngày kể từ hết hạn nộp thuế của từng
loại thuế. Cơ quan thuế hàng tháng thông báo số tiền nợ thuế, số tiền phạt còn
phải nộp tính đến tháng được tháng báo.
Trong các trường hợp cơ quan thuế
tiến hành việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế của người nợ thuế thì ban hành
Quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo đúng quy định của pháp luật.
Sau thời hạn 90 ngày kể từ ngày
hết hạn nộp mà người nợ thuế chưa nộp tiền nợ thuế và tiền phạt chậm nộp hoặc nộp
chưa đủ số thuế còn thiếu thì cơ quan thuế sẽ tiến hành các biện pháp cưỡng chế
nợ thuế theo quy định của pháp luật.
3. Quản lý nợ và xử lý thu nợ
Căn cứ vào Sổ theo dõi nợ thuế, công
chức được phân công theo dõi và quản lý nợ phải thực hiện các công việc sau:
3.1. Đối với nhóm nợ khó thu
Căn cứ vào Sổ theo dõi nợ thuế,
công chức được phân công theo dõi và quản lý các trường hợp thuộc nhóm nợ khó
thu phải thực hiện các công việc cụ thể cho từng trường hợp nợ như sau:
3.1.1. Nợ của người nợ thuế lâm
vào tình trạng giải thể, phá sản, nhưng chưa tuyên bố giải thể, phá sản: công
chức quản lý nợ lập hồ sơ trình lãnh đạo cơ quan thuế yêu cầu người nợ thuế giải
trình về việc chưa nộp được tiền thuế, tiền phạt. Đồng thời gửi thông báo tới
các cơ quan chức năng liên quan về tình trạng nợ thuế để được xử lý theo quy định
của luật Luật Doanh nghiệp. Luật Phá sản, kiến nghị các biện pháp cưỡng chế thu
hồi nợ.
Nợ của người nợ thuế đã có quyết
định giải thể hoặc tuyên bố phá sản: công chức quản lý nợ thu thập thông tin, hồ
sơ, chứng từ, thủ tục phá sản của người nợ thuế. Khi có quyết định của Toà án
thì thực hiện thủ tục thu hồi, xử lý nợ theo quyết định của Toà án.
3.1.2. Nợ của người đã bỏ trốn, mất
tích: công chức quản lý nợ lập hồ sơ trình lãnh đạo cơ quan thuế kiến nghị biện
pháp thu hồi nợ thuế, biện pháp cưỡng chế thuế hoặc các biện pháp xử lý nợ
khác.
Hồ sơ nợ thuế của người nợ thuế
đã bỏ trốn, mất tích cần phải có:
+ Thông báo nợ thuế của cơ quan
thuế.
+ Thông báo cơ sở kinh doanh đã
bỏ trốn, mất tích của cơ quan thuế quản lý đối tượng.
+ Biên bản của bộ phận kiểm tra
thuế hoặc của cơ quan quản lý nhà nước khác, xác minh với chính quyền địa
phương hoặc công an nơi cơ sở kinh doanh đóng trụ sở làm việc, hoặc nơi người đại
diện pháp luật của cơ sở kinh doanh cư trú, về sự tồn tại hoặc không còn tồn tại
của cơ sở kinh doanh hoặc của người đại diện pháp luật cơ sở kinh doanh nơi cư
trú.
Trường hợp cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền đã điều tra, xác minh được người nộp thuế còn tồn tại, có
tài sản thì cơ quan thuế lập hồ sơ tiến hành cưỡng chế thu hồi nợ theo quy định.
Nếu không tìm được người nợ thuế hoặc người nợ thuế không có tài sản để thực hiện
cưỡng chế thu nợ thì lập hồ sơ khoanh nợ, theo dõi riêng. Sau này khi tìm được
người nợ thuế hoặc nguồn tài sản thì lập hồ sơ tiến hành cưỡng chế thu hồi nợ
hoặc xử lý nợ theo quy định.
3.1.3. Nợ của người nợ thuế đang
bị khởi tố hoặc đang chấp hành án phạt tù: Công chức quản lý nợ lập hồ sơ trình
lãnh đạo cơ quan thuế tình trạng nợ thuế của người nợ thuế, đồng thời gửi các
cơ quan chức năng liên quan để thông báo về tình trạng nợ thuế để được xử lý
khi có kết luận của cơ quan pháp luật hoặc theo bản án của Toà án. Công chức quản
lý nợ lập hồ sơ khoanh nợ, theo dõi riêng. Khi có kết luận của cơ quan điều
tra, quyết định của Toà án thì thực hiện thủ tục thu hồi nợ thuế hoặc lập hồ sơ
xoá nợ.
3.1.4. Nợ của người nợ thuế ngừng
và tạm ngừng hoạt động kinh doanh: Sau khi đã làm đầy đủ các thủ tục cần thiết theo
quy định của pháp luật nhưng vẫn không thu hồi được nợ và xác định các khoản nợ
đó không có khả năng thu hồi thì làm hồ sơ đề nghị xoá nợ.
Các trường hợp đã có quyết định
hoặc chứng từ xử lý nợ phải được ghi sổ theo dõi nợ thuế của từng người nợ thuế,
đồng thời chuyển cho bộ phận kê khai và kế toán thuế để thực hiện ghi sổ theo
dõi thu nộp thuế của từng người nợ thuế và lưu hồ sơ người nợ thuế theo qui định.
Công chức quản lý nợ phải ghi lại
thời gian đã thực hiện các biện pháp xử lý vào sổ nhật ký đôn đốc thu nợ của từng
người nợ thuế theo mẫu số 05-QTR-QLN ban hanh kèm theo quy trình này.
3.2. Đối với nhóm nợ chờ xử lý
3.2.1. Hướng dẫn người nợ thuế lập
và hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị xử lý nợ:
Hàng tháng, công chức quản lý nợ
rà soát hồ sơ của từng người nợ thuế, từng trường hợp nợ cụ thể, phối hợp với
các bộ phận chức năng của cơ quan thuế để đề xuất biện pháp xử lý đối với từng
khoản nợ, người nợ thuế.
- Đối với các trường hợp hồ sơ đầy
đủ theo đúng quy định thì làm thủ tục trình cấp có thẩm quyền xử lý nợ với từng
khoản nợ.
- Đối với các trường hợp hồ sơ
chưa đầy đủ, chưa đúng theo quy định thì hướng dẫn người nợ thuế lập và hoàn
chính hồ sơ đảm bảo theo đúng thủ tục qui định để làm thủ tục trình cấp có thẩm
quyền xử lý nợ với từng khoản nợ.
3.2.2. Theo dõi, cập nhật các kết
quả xử lý nợ:
Hàng tháng, công chức quản lý nợ
phải rà soát danh sách người nợ thuế có số thuế nợ thuộc nhóm nợ chờ xử lý,
theo dõi diễn biến, quá trình xử lý và kết quả thực hiện hoặc đã hết thời hạn
theo quyết định xử lý, cập nhật thông tin vào Sổ theo dõi nợ của người nợ thuế
và điều chỉnh việc phân loại nợ đối với trường hợp cụ thể.
- Các trường hợp đã có đủ căn cứ
để điều chỉnh hoặc quyết định xử lý nợ thì phải được ghi Sổ theo dõi nợ thuế của
từng người nợ thuế, đồng thời chuyển cho bộ phận kê khai và kế toán thuế để thực
hiện ghi Sổ theo dõi thu nộp thuế của từng người nợ thuế và lưu hồ sơ người nợ
thuế theo qui định.
Riêng đối với khoản nợ chờ xử lý
bù trừ với tiền hoàn thuế: Công chức quản lý nợ có trách nhiệm phối hợp với bộ
phận giải quyết hoàn thuế cung cấp chính xác tiền nợ thuế và tiền phạt chậm nộp,
đối chiếu với số thuế được hoàn để bộ phận hoàn thuế lập lệnh thu ngân sách phù
hợp giữa số thuế được hoàn và số thuế còn nợ.
Công chức quản lý nợ phải ghi lại
thời gian đã thực hiện các biện pháp xử lý vào Sổ nhật ký đôn đốc nợ của từng
người nợ thuế.
3.3. Đối với nhóm nợ có khả năng
thu
3.3.1. Lập kế hoạch phải thu nợ
trong kỳ:
Hàng tháng, trên cơ sở công việc
được phân công, công chức thuộc bộ phận quản lý nợ cấp Cục Thuế, Chi cục Thuế
căn cứ vào tình hình nợ và sổ theo dõi nợ của người nợ thuế để xác định danh
sách người nợ thuế phải thực hiện các biện pháp thu nợ trong kỳ theo mẫu số
04-QTR-QLN ban hành kèm theo quy trình này. Danh sách phải được gửi cho phụ
trách bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế để báo cáo. Đây được coi như bản
kế hoạch thu nợ của công chức và là một nội dung quan trọng trong chương trình
công tác làm cơ sở đánh giá kết quả công việc thực hiện trong tháng của công chức.
3.3.2. Lập nhật ký thu nợ:
Công chức được phân công thu nợ
phải lập Nhật ký theo dõi thu nợ theo mẫu số 05-QTR-QTN ban hành kèm theo quy
trình này, trước khi tiến hành đôn đốc thu nợ, bao gồm các thông tin sau:
- Các thông tin chung về người nộp
thuế: tên, địa chỉ, mã số thuế.
- Thông tin về khoản nợ phải đôn
đốc thu: số tiền thuế nợ, loại thuế, tuổi nợ.
- Thông tin về nhật ký đôn đốc nợ:
nội dung công việc đôn đốc thu nợ có liên quan hàng ngày, biện pháp thu nợ.
- Thông tin về nộp thuế: thể hiện
từng lần, ngày, tháng, số tiền nợ thuế đã thu được.
Nhật ký phải được lập riêng cho
từng người nộp thuế, để theo dõi từng khoản nợ thuế phải đôn đốc thu và ghi
chép tất cả các biện pháp đôn đốc thu đối với từng khoản nợ vào nhật ký ngay
sau khi thực hiện biện pháp thu nợ.
3.3.3. Trình tự thực hiện các biện
pháp thu nợ:
a. Thông báo nộp thuế:
Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày hết thời hạn quy định nộp thuế theo từng sắc thuế, cơ quan thuế tiến hành
đôn đốc nộp thuế bằng hình thức gọi điện thoại hoặc phát hành Thông báo nộp thuế
theo mẫu số 06-QTR-TN ban hành kèm theo quy trình này.
Thông báo do lãnh đạo cơ quan
thuế ký hoặc uỷ quyền cho trưởng bộ phận quản lý nợ cấp Cục Thuế, Chi cục Thuế
ký và được in thành 02 bản, 01 bản gửi cho người nợ thuế, 01 bản lưu tại hồ sơ
quản lý người nợ thuế.
b. Thông báo tiền thuế nợ và tiền
phạt chậm nộp:
- Sau 30 ngày kể từ ngày hết thời
hạn quy định phải nộp thuế theo từng loại thuế mà người nộp thuế chưa nộp, bộ
phận quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế phát hành Thông báo tiền thuế nợ và tiền
phạt chậm nộp thuế theo mẫu 07-QTR-QLN ban hành kèm theo quy trình này.
Thông báo cần ghi rõ số tiền thuế
còn nợ, số tiền phạt chậm nộp và yêu cầu cơ sở kinh doanh phải nộp ngay số tiền
thuế còn nợ và tiền phạt vào Ngân sách nhà nước.
Thông báo này phải do lãnh đạo
cơ quan thuế ký hoặc uỷ quyền cho trưởng bộ phận quản lý nợ cấp Cục thuế, Chi cục
Thuế ký và được in thành 02 bản, 01 bản gửi cho người nợ thuế, 01 bản lưu tại hồ
sơ quản lý người nợ thuế.
- Trong thời gian từ ngày thứ 31
đến ngày thứ 90 kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế theo quy định, cơ quan thuế đã
ra thông báo báo tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp mà người nợ thuế vẫn chưa nộp
tiền thuế vào NSNN thì công chức quản lý nợ cần liên hệ với người nộp thuế để nắm
thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, nguyên nhân dẫn
đến tình trạng chậm nộp tiền thuế, báo cáo với phụ trách bộ phận quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế và có thể mời người nợ thuế lên làm việc tại cơ quan thuế lập
biên bản ghi nhận kết quả làm việc và cam kết nộp thuế. Giấy mời này do lãnh đạo
cơ quan thuế ký hoặc uỷ quyền cho trưởng bộ phận quản lý nợ cấp Cục Thuế, Chi cục
Thuế ký và được in thành 03 bản, 01 bản gửi cho người nợ thuế, 01 bản lưu tại hồ
sơ của người nợ thuế và 01 bản lưu hành chính.
- Sau thời hạn 90 ngày kể từ
ngày hết hạn nộp mà người nợ thuế chưa nộp tiền nợ thuế và tiền phạt chậm nộp
hoặc nộp chưa đủ số thuế còn thiếu, cơ quan thuế sẽ tiến hành các biện pháp cưỡng
chế nợ thuế theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện các biện pháp xử lý
nợ theo pháp luật
Các trường hợp nợ thuế được áp dụng
biện pháp thu nợ nêu trên, nếu người nợ thuế không nộp nợ thuế đúng hạn, cơ
quan thuế xem xét nguyên nhân để xử lý theo pháp luật, cụ thể như sau:
4.1. Xem xét gia hạn nộp thuế
Đối với trường hợp người nộp thuế
thuộc diện được gia hạn nộp theo quy định của pháp luật, nhưng hết thời hạn nộp
tờ khai thuế chưa lập hồ sơ gia hạn nộp, cơ quan thuế đã chuyển sang theo dõi nợ
thuế, sau đó người nợ thuế có hồ sơ, văn bản đề nghị gia hạn nộp, bộ phận quản
lý nợ và cưỡng chế thu nợ thuế có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và điều kiện thực
tế của người nộp thuế để đề nghị lãnh đạo cơ quan thuế ra văn bản chấp thuận
hay không chấp thuận việc gia hạn nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế được chấp
thuận nộp thuế theo thời gian gia hạn nộp thuế, bộ phận quản lý nợ cấp Cục Thuế,
Chi cục Thuế trình lãnh đạo cơ quan thuế ký duyệt văn bản gia hạn nộp, gửi 01 bản
cho người nợ thuế thực hiện, 01 bản lưu tại bộ phận quản lý nợ.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị của người nợ thuế cơ quan thuế phải ra văn bản
trả lời chấp thuận hay không chấp thuận việc gia hạn nộp thuế. Nếu hồ sơ chưa đầy
đủ thủ tục thì phải thông báo cho người nợ thuế biết trong vòng 03 ngày làm việc
để được gửi bổ sung.
Công chức quản lý nợ ghi lại lịch
trình thu theo thời gian đã được chấp thuận, vào sổ theo dõi nợ thuế của từng
người nộp thuế và lưu hồ sơ người nộp thuế theo qui định, đồng thời phải ghi lại
thời gian đã thực hiện biện pháp này vào sổ nhật ký đôn đốc nợ của từng người nộp
thuế.
4.2. Thực hiện biện pháp thu nợ
đối với trường hợp người nộp thuế được hoàn trả tiền thuế
Trường hợp người nợ thuế đồng thời
phát sinh số thuế được hoàn trả, thực hiện thu nợ đồng thời với việc hoàn trả
thuế, khi thực hiện chi ngân sách về việc hoàn trả tiền thuế, bộ phận thực hiện
thủ tục chi hoàn trả thuế phải chuyển danh sách đơn vị được hoàn thuế cho bộ phận
quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế cấp Cục Thuế để xác định số tiền thuế còn nợ.
Sau khi bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế xác định đơn vị được hoàn thuế
còn nợ thuế thì đề nghị bộ phận kê khai và kế toán thuế cấp Cục Thuế, đồng thời
với việc ra Quyết định hoàn trả thuế, phải lập Lệnh thu ngân sách trong phạm vi
số tiền thuế còn nợ tương ứng với số tiền được chi hoàn trả thuế.
Đối với những trường hợp người nợ
thuế còn nợ thuế, có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, bộ phận quản lý nợ và
cưỡng chế thu nợ thuế Cục Thuế, Chi cục Thuế phải trình lãnh đạo cơ quan thuế
thông báo danh sách cho cơ quan Hải quan đề nghị phối hợp thu nợ thuế thông qua
hoàn trả thuế xuất nhập khẩu (nếu có) theo đúng quy chế phối hợp công tác giữa
hệ thống Thuế, Hải quan và Kho bạc.
Công chức quản lý nợ và cưỡng chế
thuế của Cục Thuế, Chi cục Thuế phải ghi lại thời gian đã thực hiện biện pháp xử
lý vào Sổ nhật ký đôn đốc nợ của từng người nợ thuế.
4.3. Điều chỉnh thứ tự thu nợ
thuế, tiền phạt chậm nộp
Trường hợp người nợ thuế nộp tiền
nợ thuế, tiền phạt chậm nộp không đúng trình tự theo quy định của Luật quản lý
thuế (tiền nợ thuế, tiền thuế truy thu, tiền thuế phát sinh, tiền phạt được thực
hiện theo thứ tự thời gian phát sinh, phát sinh trước, thu trước) thì bộ phận
kê khai và kế toán thuế các cấp, lập lệnh điều chỉnh khoản tiền thuế, tiền phạt
đã thu gửi kho bạc nhà nước để điều chỉnh, đồng thời thông báo cho người nợ thuế
biết về số tiền thuế tiền phạt đã điều chỉnh.
Công chức quản lý nợ và cưỡng chế
thu nợ thuế của Cục Thuế, Chi cục Thuế phải ghi lại thời gian đã thực hiện biện
pháp xử lý vào Sổ nhật ký đôn đốc nợ của từng người nợ thuế.
4.4. Thực hiện các biện pháp cưỡng
chế thu tiền nợ thuế, tiền phạt
Các trường hợp nợ thuế phải áp dụng
biện pháp cưỡng chế thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế đối với người nợ
thuế quá 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp thuế. Quy trình cưỡng chế thu nợ thuế
được ban hành bằng một văn bản riêng.
5. Lưu hồ sơ
Hồ sơ liên quan đến công tác quản
lý thu nợ được lưu theo từng người nợ thuế và theo từng đơn vị quản lý.
Hồ sơ về tình hình nợ thuế của
người nợ thuế gồm: Sổ theo dõi nợ thuế hàng tháng, thông báo tiền thuế nợ và tiền
phạt chậm nộp tiền thuế, các quyết định, thông báo áp dụng các biện pháp thu nợ
và xử lý nợ, các giấy tờ, sổ sách, tài liệu khác liên quan đến tình hình nợ thuế
của người nộp thuế.
Hồ sơ về công tác quản lý thu nợ
của đơn vị quản lý gồm: các sổ theo dõi tình hình nợ thuế hàng tháng, nhật ký
đôn đốc nợ, các báo cáo của đơn vị và báo cáo tổng hợp về tình hình nợ thuế.
III. BÁO CÁO KẾT
QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NỢ THUẾ
1. Lập báo cáo
- Định kỳ hàng tháng, quý, năm,
bộ phận thực hiện quản lý nợ tại Cục Thuế, Chi cục Thuế căn cứ chương trình, chỉ
tiêu, biện pháp quản lý nợ, sổ theo dõi nợ thuế và kết quả thực hiện công tác
quản lý thu nợ trong kỳ, lập các báo cáo sau: Báo cáo chỉ tiêu quản lý thu nợ
thuế theo mẫu số 01-QTR-QLN, Báo cáo tổng hợp phân loại nợ thuế theo mẫu số
08-QTR-QTN, Báo cáo tổng hợp xoá nợ thuế theo mẫu số 09-QTR-QLN ban hành kèm
theo quy trình này.
- Thời hạn lập và gửi báo cáo về
Tổng cục Thuế như sau:
Báo cáo chỉ tiêu quản lý thu nợ
thuế theo mẫu số 01-QTR-QLN lập và gửi một năm một lần vào trước ngày 20/1 hàng
năm.
Báo cáo tổng hợp xoá nợ thuế
theo mẫu số 09-QTR-QLN lập và gửi theo quý và cả năm. Báo cáo quý gửi trước
ngày 20 tháng đầu quý sau, báo cáo năm gửi trước ngày 20/1 năm sau.
Báo cáo tổng hợp phân loại nợ
thuế theo mẫu số 08-QTR-QLN lập và gửi hàng tháng vào trước ngày 20 tháng sau.
Báo cáo được ký xác nhận của
Lãnh đạo Cục Thuế để gửi Tổng cục Thuế, đồng thời lưu tại Cục Thuế.
2. Tổng hợp báo cáo
Bộ phận quản lý nợ thuộc Tổng cục
Thuế tổng hợp báo cáo tình hình nợ thuế và báo cáo kết quả công tác quản lý thu
nợ thuế trước ngày 25 tháng sau và gửi báo cáo cho Lãnh đạo Tổng cục Thuế. Ban
Dự toán thu thuế và các Ban liên quan khác của Tổng cục Thuế theo yêu cầu của Tổng
cục Thuế.
3. Định giá kết quả thực hiện kế
hoạch thu nợ hàng quý và năm
Căn cứ tình hình nợ thuế và kết
quả công tác quản lý thu nợ thuế từng quý và từng năm, Chi cục Thuế và bộ phận
quản lý nợ của Cục Thuế phải lập báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các biện
pháp, chỉ tiêu kế hoạch thu nợ đã được giao gửi cơ quan thuế cấp trên.
- Cục Thuế lập Báo cáo đánh giá
kết quả thực hiện kế hoạch quản lý thu nợ quý (kèm theo biểu báo cáo số liệu
quý theo mẫu số 08-QTR-QLN, mẫu số 09-QTR-QLN) gửi về Tổng cục Thuế chậm nhất
ngày 20 tháng đầu quý sau.
- Cục Thuế lập Báo cáo chỉ tiêu
quản lý thu nợ thuế, Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch quản lý thu nợ
năm (kèm theo biểu báo cáo số liệu năm theo mẫu số 01-QTR-QLN, mẫu số
08-QTR-QLN và mẫu số 09-QTR-QLN) gửi về Tổng cục Thuế chậm nhất ngày 20 tháng đầu
năm sau.
Căn cứ vào báo cáo của các địa
phương, đối chiếu với chỉ tiêu kế hoạch đã giao, Bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế
thu nợ thuế thuộc Tổng cục Thuế, Cục Thuế phối hợp với một số bộ phận khác có
liên quan tổ chức kiểm tra, tìm hiểu nguyên nhân để có biện pháp khắc phục, chỉ
đạo kịp thời.
C- TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Lãnh đạo cơ quan thuế các cấp tổ
chức, bố trí phân công công chức thuế thực hiện công việc quản lý nợ theo đúng
qui định của quy trình này. Định kỳ hoặc đột xuất tổ chức kiểm tra việc thực hiện
qui trình của các đơn vị và thực hiện các hình thức khen thưởng, kỷ luật theo
quy định về chế độ chấp hành kỷ luật lao động, quy chế công tác đối với đơn vị./.
BÁO CÁO CHỈ TIÊU QUẢN LÝ THU NỢ THUẾ
Năm.........
Khu
vực kinh tế (Loại hình doanh nghiệp)
|
Chỉ
tiêu năm thực hiện
|
Tổng
số người nợ thuế
|
Tổng
số người nộp thuế
|
Tổng
số tiền nợ thuế cuối kỳ
|
Tổng
số thuế thu được
|
Tỷ
lệ người nợ thuế so với người nộp thuế
|
Tỷ
lệ nợ so với tổng số thu
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6=2/3
|
7=4/5
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
Thuế...
|
|
|
|
|
|
|
............
|
|
|
|
|
|
|
Doanh nghiệp Nhà nước TW
|
|
|
|
|
|
|
Thuế...
|
|
|
|
|
|
|
............
|
|
|
|
|
|
|
Doanh nghiệp Nhà nước ĐP
|
|
|
|
|
|
|
Thuế...
|
|
|
|
|
|
|
............
|
|
|
|
|
|
|
Doanh nghiệp có vốn ĐTNN
|
|
|
|
|
|
|
Thuế...
|
|
|
|
|
|
|
............
|
|
|
|
|
|
|
Doanh nghiệp Cổ phần
|
|
|
|
|
|
|
Thuế...
|
|
|
|
|
|
|
Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh
|
|
|
|
|
|
|
Thuế...
|
|
|
|
|
|
|
............
|
|
|
|
|
|
|
Hộ kinh doanh
|
|
|
|
|
|
|
Thuế...
|
|
|
|
|
|
|
............
|
|
|
|
|
|
|
Tiếp theo
Khu
vực kinh tế (Loại hình doanh nghiệp)
|
Chỉ
tiêu năm kế hoạch
|
Tổng
số người nợ thuế
|
Tổng
số người nộp thuế
|
Tổng
số tiền nợ thuế cuối kỳ
|
Tổng
số thuế thu được
|
Tỷ
lệ người nợ thuế so với người nộp thuế
|
Tỷ
lệ nợ so với tổng số thu
|
1
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12=9/10
|
13=10/11
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
Thuế...
|
|
|
|
|
|
|
............
|
|
|
|
|
|
|
Doanh nghiệp Nhà nước TW
|
|
|
|
|
|
|
Thuế...
|
|
|
|
|
|
|
............
|
|
|
|
|
|
|
Doanh nghiệp Nhà nước ĐP
|
|
|
|
|
|
|
Thuế...
|
|
|
|
|
|
|
............
|
|
|
|
|
|
|
Doanh nghiệp có vốn DTNN
|
|
|
|
|
|
|
Thuế...
|
|
|
|
|
|
|
............
|
|
|
|
|
|
|
Doanh nghiệp Cổ phần
|
|
|
|
|
|
|
Thuế...
|
|
|
|
|
|
|
Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh
|
|
|
|
|
|
|
Thuế...
|
|
|
|
|
|
|
............
|
|
|
|
|
|
|
Hộ kinh doanh
|
|
|
|
|
|
|
Thuế...
|
|
|
|
|
|
|
............
|
|
|
|
|
|
|
Người
lập biểu
|
Thủ
trưởng cơ quan thuế
(Ký,
đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
SỔ THEO DÕI NỢ THUẾ CỦA TỪNG NNT
Kỳ
lập sổ nợ từ......đến ....
Tên cơ sở kinh doanh:
Mã số thuế:
Địa chỉ:
Cấp - Chương - Loại - Khoản:
Cơ quan thuế:
Phòng ban:
Cán bộ:
STT
|
Nợ
đầu kỳ
|
Nợ
phát sinh trong kỳ
|
Tài
khoản thu NS
|
Mục
- tiểu mục
|
Hạn
nộp
|
Nguyên
nhân nợ
|
Số
nợ đã xử lý
|
Số
nợ thuế cuối kỳ
|
Số
tiền
|
Biện
pháp
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
x
|
x
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI
LẬP SỔ
(Ký
tên)
|
PHỤ
TRÁCH BỘ PHẬN THU NỢ
(Ký
tên)
|
Ghi chú: Sổ lập cho từng đối tượng
nộp thuế. Mỗi dòng theo dõi riêng 1 khoản nợ từ khi phát sinh đến khi thu hồi hết.
Biện pháp xử lý: 1- Chuyển sang
chờ xử lý hoặc khó thu
2- Đã thu vào NSNN hoặc đã xoá
SỔ TỔNG HỢP THEO DÕI NỢ THUẾ
Kỳ lập sổ nợ: Từ......đến ....
Cơ quan thuế:
Phòng ban:
Cán bộ:
Mã
số thuế
|
Tên
cơ sở kinh doanh
|
Địa
chỉ
|
Cấp-Chương
|
Loại-Khoản
|
Tài
khoản
|
Mục,
tiểu mục
|
Nợ
đầu kỳ lập sổ
|
Nợ
phát sinh trong kỳ lập sổ
|
Số
nợ đã xử lý (nộp, xoá...)
|
Số
tiền nợ cuối kỳ lập sổ
|
...
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng Cấp:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng Chương:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng Mục:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng TMục:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI
LẬP SỔ
(Ký
tên)
|
PHỤ
TRÁCH BỘ PHẬN THU NỢ
(Ký
tên)
|
Ghi chú: Sổ tổng hợp nợ theo từng
đối tượng nợ thuế, các khoản nợ của 1 đối tượng tập hợp theo từng sắc thuế
DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ PHẢI ĐÔN ĐỐC THU TRONG
KỲ
Tháng.......năm........
Tên cán bộ quản lý nợ:
Đơn
vị tính: Đồng Việt Nam
Số
TT
|
Mã
số thuế
|
Tên
NNT
|
Loại
thuế nợ
|
Mục
- Tiểu mục
|
Số
tiền thuế nợ
|
Kỳ
nợ thuế (hoặc hạn phải nộp của số tiền thuế theo Luật định)
|
Số
nợ thuế đã nộp, xử lý trong tháng
|
Nguyên
nhân nợ
|
Dự
kiến khả năng thu nợ kỳ này
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CÁN
BỘ QUẢN LÝ NỢ
(Ký
tên)
|
PHỤ
TRÁCH BỘ PHẬN QUẢN LÝ NỢ
(Duyệt,
ký tên)
|
NHẬT KÝ ĐÔN ĐỐC THU NỢ
1. Tên cán bộ quản lý nợ:.....
2. Thông tin của người nộp thuế:.......
- Tên cơ sở kinh doanh: .....
- Mã số thuế:........
- Địa chỉ nhận thông báo:.....
- Địa chỉ kinh doanh ..........
3. Chi tiết nhật ký đôn đốc:
Chi
tiết các Khoản nợ
|
Mục,
tiểu mục
|
Số
thuế nợ
|
Tài
khoản
|
Hạn
nộp
|
Biện
pháp thu nợ
|
Ngày
thực hiện
|
Kết
quả
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cán
bộ quản lý nợ
(Ký
tên)
|
TỔNG
CỤC THUẾ
CHI CỤC THUẾ .................
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số................................
|
|
|
Mẫu số
06/QTR-QLN
|
|
|
|
|
|
THÔNG BÁO NỘP THUẾ
- Tên cơ sở kinh doanh:
- Mã số thuế:
- Địa chỉ nhận thông báo:
Căn cứ số liệu cơ quan thuế đang
theo dõi về tình hình thu nộp thuế của cơ sở kinh doanh, tính đến ngày .......
tháng ...... năm ....... , cơ sở kinh doanh còn nợ tiền thuế, tiền phạt như
sau:
Loại
thuế
|
Số
tiền thuế còn nợ
|
Số
ngày chậm nộp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
Yêu cầu cơ sở kinh doanh nộp
ngay số tiền thuế, tiền phạt còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước. Nếu chậm nộp sẽ xử
lý phạt theo các qui định của pháp luật.
Nếu có vướng mắc, đề nghị cơ sở
kinh doanh liên hệ với Cơ quan thuế theo địa chỉ: ..................
Bộ phận liên hệ:.........
Số điện thoại: .......
Nơi nhận:
- Tên cơ sở kinh doanh.
- Bộ phận quản lý thu nợ.
- Bộ phận KK&KTT.
- Lưu hành chính.
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
(Ký
tên, đóng dấu)
|
TỔNG CỤC THUẾ/ CỤC THUẾ
CỤC THUẾ/ CHI CỤC THUẾ .....
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số.....................
|
Ngày.....tháng......năm.............
|
|
Mẫu số
07/QTR-QLN
|
|
|
|
|
|
THÔNG BÁO TIỀN THUẾ NỢ VÀ TIỀN PHẠT CHẬM NỘP
Kính
gửi:
|
- Tên cơ sở kinh doanh:
- Mã số thuế:
- Địa chỉ nhận thông báo:
|
Căn cứ số liệu cơ quan thuế đang
theo dõi về tình hình thu nộp thuế của cơ sở kinh doanh, tính đến ngày ....
tháng ...... năm ....... , cơ sở kinh doanh còn nợ thuế, tiền phạt chậm nộp như
sau:
Tổng số tiền:
......................................................................................................................
Trong đó
Tiền thuế nợ:
......................................................................................................................
(Bằng chữ:.........................................................................................................................)
Tiền phạt chậm nộp
(Bằng chữ:.........................................................................................................................)
(Chi tiết từng khoản tiền thuế nợ
và tiền phạt theo bảng kê đính kèm)
Yêu cầu cơ sở kinh doanh nộp
ngay số tiền thuế, tiền phạt còn nợ vào NSNN. Nếu nộp chậm sẽ bị xử lý theo
pháp luật.
Nếu có vướng mắc, đề nghị cơ sở
kinh doanh liên hệ với cơ quan thuế theo địa chỉ:
Bộ phận liên hệ:
.................................................................................................................
Số điện thoại: .....................................................................................................................
Nơi nhận:
- Tên cơ sở kinh doanh.
- Bộ phận quản lý thu nợ.
- Bộ phận KK&KTT.
- Lưu hành chính.
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
(Ký
tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
BẢNG
KÊ CHI TIẾT SỐ THUẾ NỢ VÀ TIỀN PHẠT CHẬM NỘP
(Kèm
theo thông báo số.......Ngày ........)
I- Tiền thuế nợ
Đơn
vị tiền: Đồng Việt Nam
Khoản
thuế
|
Mục,
tiểu mục
|
Số
tiền thuế còn nợ
|
Hạn
nộp
|
Số
ngày nộp chậm
|
Đã
thông báo nộp thuế
|
|
|
|
|
|
Số
... ngày ...
|
Số
... ngày ...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
II. Tiền phạt chậm nộp
Đơn
vị tiền: Đồng Việt Nam
Khoản
thuế
|
Mục,
tiểu mục
|
Số
nợ bị tính phạt
|
Hạn
nộp gốc
|
Tính
phạt kỳ này
|
Số
tiền phạt
|
Từ
ngày
|
Đến
ngày
|
A
|
B
|
C
|
D
|
E
|
F
|
((F-E)+1*C*0.05%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
BÁO CÁO TỔNG HỢP PHÂN LOẠI NỢ THUẾ
Kỳ
báo cáo: Tháng.... Năm
Chỉ
tiêu
|
Tổng
số tiền thuế nợ trên sổ theo dõi nợ thuế
|
Phân
loại
|
Nợ
khó thu
|
Tổng
số
|
Nợ
của NNT lâm vào giải thể, phá sản
|
Nợ
của NNT bỏ trốn, mất tích
|
Nợ
của NNT bị khởi tố
|
Nợ
của NNT ngừng hoạt động SXKD
|
Nợ
của NNT chờ giải quyết theo luật phá sản
|
1
|
3+9+142
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuế...
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuế...
|
|
|
|
|
|
|
|
Doanh nghiệp nhà nước
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuế...
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuế...
|
|
|
|
|
|
|
|
DN có vốn ĐTNN
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuế...
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuế...
|
|
|
|
|
|
|
|
Doanh nghiệp NQD
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuế...
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuế...
|
|
|
|
|
|
|
|
Hộ kinh doanh
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuế...
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuế...
|
|
|
|
|
|
|
|
Tiếp theo
Chỉ
tiêu
|
Phân
loại
|
Nợ
chờ xử lý
|
Nợ
có khả năng thu
|
Tổng
số
|
Nợ
của NNT đang chờ xử lý điều chỉnh
|
Nợ
của NNT chờ xoá, miễn giảm
|
Nợ
của NNT được gia hạn khoanh nợ, giãn nợ
|
Nợ
của NNT xử lý hoàn thuế thoái trả tiền thuế
|
Tổng
số
|
Nợ
dưới 30 ngày
|
Nợ
từ 30 ngày đến 90 ngày
|
Nợ
quá 90 ngày
|
1
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuế...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuế...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Doanh nghiệp nhà nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuế...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuế...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
DN có vốn ĐTNN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuế...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuế...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Doanh nghiệp NQD
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuế...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuế...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hộ kinh doanh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuế...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuế...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...........,
Ngày .... tháng ..... năm..........
Người
lập báo cáo
|
Thủ
trưởng cơ quan thuế
(Ký
tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
BÁO CÁO XOÁ NỢ THUẾ
Quý.....Năm.......
Cơ quan thuế:
.......................................
Phòng ban:
...........................................
Cán bộ:
................................................
Chỉ
tiêu
|
Cấp,
Chương, Loại, Khoản
|
Mục-Tiểu
mục
|
Mã
NNT
|
Số
tiền thuế được xoá
|
Số
QĐ, ngày ký QĐ
|
Ghi
chú
|
Doanh nghiệp nhà nước TW
|
|
|
|
|
|
|
Tên đơn vị được xoá
|
|
|
|
|
|
|
......................
|
|
|
|
|
|
|
Doanh nghiệp nhà nước ĐF
|
|
|
|
|
|
|
Tên đơn vị được xoá
|
|
|
|
|
|
|
......................
|
|
|
|
|
|
|
Doanh nghiệp ĐTNN
|
|
|
|
|
|
|
Tên đơn vị được xoá
|
|
|
|
|
|
|
......................
|
|
|
|
|
|
|
Doanh nghiệp CP
|
|
|
|
|
|
|
Tên đơn vị được xoá
|
|
|
|
|
|
|
......................
|
|
|
|
|
|
|
Doanh nghiệp NQD
|
|
|
|
|
|
|
Tên đơn vị được xoá
|
|
|
|
|
|
|
......................
|
|
|
|
|
|
|
Hộ kinh doanh
|
|
|
|
|
|
|
Tên hộ được xoá
|
|
|
|
|
|
|
......................
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng ..............
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI
LẬP BÁO CÁO
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
(Ký,
đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|