ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2017/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
01 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC
THU, MỨC TRÍCH ĐỂ LẠI CHO TỔ CHỨC THU PHÍ VÀ BỐ TRÍ SỬ DỤNG NGUỒN PHÍ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11
năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng
06 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng
8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng
11 năm 2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
Căn cứ Thông tư số 250/2016/TT-BTC ngày 11 tháng
11 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết
định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 10/2017/NQ-HĐND ngày 14 tháng
7 năm 2017của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức trích để lại cho tổ chức thu
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt; bố trí sử dụng nguồn phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải trên địa bàn tỉnh An Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 1115/TTr-STC ngày 01 tháng 8 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định mức thu, mức trích để lại
cho tổ chức thu phí và bố trí sử dụng nguồn phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Mức thu phí
1. Mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt là 10% trên giá
bán của 1 m3 nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Đối với nước thải sinh hoạt thải ra từ các tổ chức, hộ gia đình tự khai thác
nước để sử dụng (trừ hộ gia đình quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 5 Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ) thì mức phí được xác định theo từng người sử dụng nước
căn cứ vào số lượng nước sử dụng bình quân của một người trong xã, phường, thị
trấn nơi khai thác và giá bán 1 m3 nước sạch trung bình tại xã,
phường, thị trấn.
2. Mức phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải công nghiệp thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định số
154/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ.
Điều 3. Mức trích để lại cho tổ chức thu phí và bố trí sử dụng nguồn phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải
1. Đối với nước thải
sinh hoạt:
a) Đơn vị cung cấp
nước sạch được trích để lại 5% (năm phần trăm) trên tổng số tiền phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải sinh hoạt thu được để trang trải chi phí cho
hoạt động thu phí;
b) Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn được trích để lại 25% (hai mươi lăm phần trăm) trên tổng
số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt thu được để
trang trải chi phí cho hoạt động thu phí.
2. Đối với nước thải công nghiệp:
Cơ quan thu phí được để lại 25%
(hai mươi lăm phần
trăm) trên tổng số tiền phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải công nghiệp thu được để trang trải chi phí cho hoạt
động thu phí (điều tra, thống kê, rà soát, phân loại, cập nhật, quản lý đối
tượng chịu phí); trang trải chi phí đo đạc, đánh giá, lấy mẫu, phân tích mẫu
nước thải phục vụ cho việc thẩm định tờ khai phí, quản lý phí; kiểm tra định kỳ
hoặc đột xuất đối với nước thải công nghiệp.
3. Phần còn lại, sau khi trừ số tiền phí được trích để lại theo quy định
tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, tổ chức thu phí nộp vào ngân sách địa phương
để sử dụng cho công tác bảo vệ môi trường; bổ sung nguồn vốn hoạt động cho Quỹ
bảo vệ môi trường địa phương để sử dụng cho việc phòng ngừa, hạn chế, kiểm soát
ô nhiễm môi trường do nước thải; tổ chức thực hiện các giải pháp, phương án
công nghệ, kỹ thuật xử lý nước thải. Tỷ lệ bố trí như sau:
a) Ngân sách tỉnh: 50%;
b) Ngân sách huyện, thị xã,
thành phố: 50%.
4. Hàng năm, cơ quan
thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải có trách nhiệm thông tin công khai số
phí mà người dân, doanh nghiệp đã nộp của năm trước trên các phương tiện thông
tin đại chúng như: Báo địa phương, Đài phát thanh địa phương, trang thông tin điện tử của
cơ quan thu phí và các hình thức phù hợp khác để người dân và doanh nghiệp được
biết.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
Các cơ
quan, đơn vị, địa phương có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện theo
quy định tại Điều 10 Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ.
Điều 5. Các nội dung khác có liên
quan không quy định tại Quyết định này được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ về
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt và các văn bản hướng dẫn theo quy định hiện hành (nếu có).
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 8 năm 2017.
Điều 7. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|