ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
3704/2007/QĐ-UBND
|
Hạ
Long, ngày 08 tháng 10 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU THẦU, ĐẤU GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luât ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày
03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành pháp lệnh phí, lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP của Chính
phủ;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 06/2007/NQ-HĐND ngày 04/7/2007 của Hội đồng Nhân dân tỉnh
Quảng Ninh khóa XI, kỳ họp thứ 10 về việc bổ sung, điều chỉnh khung mức thu một
số loại phí, lệ phí, quy định mức thu cụ thể một số loại phí;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 2915/TC-QLG ngày 13/9/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay quy định mức thu bằng tiền phí đấu thầu,
đấu giá trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, với nội dung sau:
1. Mức thu phí đấu thầu: 500.000 đồng/bộ hồ sơ.
2. Mức thu phí đấu giá:
2.1. Đối với việc bán đấu giá tài sản theo quy định tại Nghị định số
05/2005/NĐ-CP:
a. Mức thu phí đối với người có tài sản bán đấu giá:
- Trường hợp bán được tài sản bán đấu giá thì mức thu phí được tính
trên giá trị tài sản bán được, như sau:
STT
|
Giá
trị tài sản bán được
|
Mức
thu
|
1
|
Từ 1.000.000 đồng
trở xuống
|
50.000 đồng
|
2
|
Từ trên 1.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng
|
5% giá trị tài
sản bán được
|
3
|
Từ trên 100.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng
|
5.000.000 đồng
cộng (+) với 1,5% phần chênh lệch giữa giá trị thực bán vượt quá 100.000.000
đồng
|
4
|
Trên
1.000.000.000 đồng
|
18.500.000 đồng
cộng (+) với 0,2% phần chênh lệch giữa giá trị thực bán vượt quá
1.000.000.000 đồng
|
- Trường hợp bán đấu giá tài sản không thành thì người có tài sản
bán đấu giá thanh toán cho đơn vị bán đấu giá các chi phí thực tế, hợp lý cho việc
bán đấu giá tài sản do người có tài sản bán đấu giá và người bán đấu giá tài sản
thỏa thuận.
b. Mức thu phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá.
- Mức thu phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá được quy định
tương ứng với giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá, như sau:
STT
|
Giá
khởi điểm của tài sản
|
Mức
thu
(đồng/hồ sơ)
|
1
|
Từ 20.000.000
đồng trở xuống
|
20.000
|
2
|
Từ trên 20.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng
|
50.000
|
3
|
Từ trên 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng
|
100.000
|
4
|
Từ trên 100.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng
|
200.000
|
5
|
Trên 500.000.000 đồng
|
500.000
|
- Trường hợp cuộc đấu giá tài sản không được tổ chức thì người tham
gia đấu giá tài sản được hoàn lại toàn bộ số tiền phí đấu giá tài sản mà người
tham gia đấu giá tài sản đã nộp.
2.2. Đối với việc đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền
sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg .
Mức thu phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá được quy định
tương ứng với giá khởi điểm của quyền sử dụng đất hoặc diện tích đất bán đấu
giá, như sau:
a. Trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở
của hộ gia đình, cá nhân quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 3 của Quy chế Đấu
giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất ban
hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg .
STT
|
Giá
khởi điểm của quyền sử dụng đất
|
Mức
thu
(đồng/hồ sơ)
|
1
|
Từ 200.000.000
đồng trở xuống
|
100.000
|
2
|
Từ trên 200.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng
|
200.000
|
3
|
Từ trên 500.000.000 đồng
|
500.000
|
b. Trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất khác quy định tại điểm
a, khoản 1, Điều 3 của Quy chế Đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền
sử dụng đất hoặc cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg .
STT
|
Diện
tích đất
|
Mức
thu
(đồng/hồ sơ)
|
1
|
Từ 0,5 ha trở
xuống
|
1.000.000
|
2
|
Từ trên 0,5 ha đến 2 ha
|
3.000.000
|
3
|
Từ trên 2 ha đến 5 ha
|
4.000.000
|
4
|
Từ trên 5 ha
|
5.000.000
|
c. Trường hợp cuộc đấu giá quyền sử dụng đất không được tổ chức thì người
tham gia đấu giá quyền sử dụng đất được hoàn lại toàn bộ số tiền phí đấu giá
quyền sử dụng đất mà người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất đã nộp.
3. Quy định chung đối với mức thu phí đấu thầu, đấu giá:
Mức thu phí đấu thầu, đấu giá quy định tại điểm 1 và 2 trên được áp
dụng thống nhất cho cả phí thuộc ngân sách nhà nước và phí không thuộc ngân
sách nhà nước. Trường hợp là phí không thuộc ngân sách nhà nước thì mức phí đó
(mức phí áp dụng thống nhất) đã bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định của
Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 2. Đối tượng nộp phí, đơn vị thu phí đấu thầu,
đấu giá.
1. Phí đấu thầu
a. Đối tượng nộp phí đấu thầu: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu thầu.
b. Đơn vị thu phí đấu thầu: Các đơn vị tổ chức đấu thầu.
2. Phí đấu giá:
a. Đối tượng nộp phí đấu giá: Tổ chức, cá nhân có tài sản bán đấu
giá và các tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá.
b. Đơn vị thu phí đấu giá:
- Đối với bán đấu giá tài sản: Trung tâm đấu giá Tỉnh và các đơn vị
tổ chức bán đấu giá tài sản.
- Đối với việc đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất: Tổ chức được cấp có thẩm
quyền giao nhiệm vụ đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 3. Chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phí
đấu thầu, đấu giá.
1. Việc thu, nộp phí:
a. Khi đăng ký tham gia đấu thầu, đấu giá, người tham gia đấu thầu,
đấu giá phải nộp phí đấu thầu, đấu giá theo quy định.
b. Đối với người có tài sản bán đấu giá thực hiện nộp phí đấu giá
khi được thanh toán tiền bán tài sản.
c. Khi thu phí, đơn vị thu phí phải lập và giao chứng từ thu cho đối
tượng nộp phí như sau:
- Đối với đơn vị thu phí là doanh nghiệp thực hiện lập và giao hóa
đơn cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát
hành, quản lý, sử dụng hóa đơn.
- Đối với đơn vị thu phí là đơn vị sự nghiệp có chức năng tổ chức đấu
thầu, bán đấu giá tài sản hoặc hội đồng đấu thầu, bán đấu giá tài sản, thực hiện
lập và giao biên lai thu cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ
Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
2. Việc quản lý, sử dụng tiền phí:
a. Đối với đơn vị thu phí là đơn vị sự nghiệp có chức năng tổ chức đấu
thầu, bán đấu giá tài sản hoặc hội đồng đấu thầu, đấu giá tài sản: Phí đấu thầu,
đấu giá là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng như sau:
- Các đơn vị tổ chức đấu thầu được trích để lại 90% số tiền phí thu
được để chi phí cho công tác tổ chức đấu thầu, còn lại 10% số tiền phí thu được
nộp ngân sách nhà nước.
- Trung tâm đấu giá Tỉnh được trích để lại 90% số tiền phí thu được,
còn lại 10% nộp ngân sách nhà nước.
- Các đơn vị khác tổ chức đấu giá tài sản được trích để lại 10%, còn
lại 90% nộp ngân sách nhà nước.
b. Đối với đơn vị thu phí là doanh nghiệp bán đấu giá tài sản: Phí đấu
giá thu được là khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước. Tiền phí thu được là
doanh thu của đơn vị thu phí. Đơn vị thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định
của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu
phí sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật. Hàng năm, đơn vị thu phí
phải thực hiện quyết toán thuế đối với số tiền phí thu được với cơ quan thuế
theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.
c. Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu
tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định tại Quyết định số
216/2005/QĐ-TTg: Hội đồng đấu giá được trích để lại 90% tổng số phí thu được để
phục vụ cho công tác tổ chức đấu giá, số còn lại nộp ngân sách nhà nước. Trường
hợp tiền thu phí đấu giá của người tham gia đấu giá không đủ bù đắp chi phí cho
việc tổ chức bán đấu giá thì ngân sách nhà nước hỗ trợ phần kinh phí còn thiếu
đối với việc tổ chức bán đấu giá đó, theo nguyên tắc sau:
- Giá trị quyền sử dụng đất đấu giá là khoản thu thuộc ngân sách cấp
nào (không phân biệt đấu giá thành hay không thành) thì ngân sách cấp đó có
trách nhiệm đảm bảo kinh phí hỗ trợ; Cơ quan tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân
cùng cấp xem xét phê duyệt cấp kinh phí bằng nguồn ngân sách nhà nước.
- Số tiền hỗ trợ là khoản chênh lệch giữa chi phí thực tế, hợp lý
cho việc bán đấu giá (có hóa đơn, chứng từ hợp pháp) trừ đi số phí đấu giá thu
được từ người tham gia đấu giá, nhưng không được vượt quá số phí đấu giá tính
theo mức thu được quy định theo tiết a, điểm 2.1, khoản 2, Điều 1 Quyết định
này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười
ngày kể từ ngày ký và thay thế quy định thu phí đấu thầu, đấu giá tại Quyết định
số 550/2006/QĐ-UBND ngày 15/02/2006 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ
sung quy định mức thu bằng tiền phí và chi phí đấu thầu, đấu giá trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.
Điều 5. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân
dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Sở
Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Giám đốc Kho bạc Nhà
nước tỉnh; Thủ trưởng đơn vị và các cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi
hành.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính (báo cáo);
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, P1, P2, P3;
- Ban Kinh tế ngân sách HĐND tỉnh;
- Như điều 5 (thực hiện);
- Sở Tư pháp; TT Lưu trữ tỉnh;
- V0, V1, QLĐĐ, NC, TH1, TM2;
- Lưu: VT, TM2.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Vũ Nguyên Nhiệm
|