ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 36/2013/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 09 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC THU THỦY LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC VÀ MỨC TRẦN DỊCH
VỤ THỦY LỢI NỘI ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày
16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi số 32/2001/PL-UBTVQH10 ngày 04 tháng 4 năm 2001 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP
ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 67/2012/NĐ-CP
ngày 10 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 41/2013/TT-BTC
ngày 11 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2012
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày
28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Công văn số 255/HĐND-KTNS
ngày 21 tháng 8 năm 2013 của Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố về việc
quy định mức thu thủy lợi phí, tiền nước và mức trần dịch vụ thủy lợi nội đồng
trên địa bàn Thành phố;
Theo đề nghị của Liên Sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn - Tài chính tại Tờ trình số 114TTr/LS:NN&PTNT-TC
ngày 02 tháng 5 năm 2013 và của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công
văn số 1406/SNN-TL ngày 11 tháng 7 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức
thu thủy lợi phí, tiền nước và mức trần dịch vụ thủy lợi nội đồng trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày
11/01/2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc Quy định mức thu thủy lợi
phí, tiền nước và mức trần dịch vụ thủy lợi nội đồng trên địa bàn thành phố Hà
Nội.
Mức thu thủy lợi phí, tiền nước và mức
trần dịch vụ thủy lợi nội đồng trên địa bàn thành phố Hà Nội
quy định tại Quyết định này được thực hiện kể từ ngày 01/01/2013.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân Thành phố; Giám đốc các Sở: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã; Tổng giám đốc các Công
ty thủy lợi; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: Tài chính; Nông
nghiệp và PTNT;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Thành
phố;
- TT Thành ủy, TT HĐND TP;
- Đ/c Chủ tịch
UBND Thành phố;
- Các đ/c Phó Chủ tịch UBND
thành phố;
- Cục kiểm tra văn bản
(Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- CPVP, Trung tâm Công báo, NN,
KT, TH;
- Lưu: VT.
(UBND các quận, huyện, thị xã có trách
nhiệm sao chụp Quyết định này gửi UBND các phường, xã, thị trấn)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Huy Tưởng
|
QUY ĐỊNH
MỨC THU THỦY LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC VÀ MỨC TRẦN DỊCH VỤ THỦY LỢI NỘI ĐỒNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2013/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2013 của UBND thành phố Hà Nội)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
Quy định này quy định về mức thu, đối
tượng nộp và miễn giảm thủy lợi phí, tiền nước và mức trần
dịch vụ thủy lợi nội đồng được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia quản
lý, khai thác công trình thủy lợi và các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử
dụng nguồn nước hoặc làm dịch vụ từ hệ thống công trình thủy lợi
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2. Một số thuật ngữ.
1. Thủy lợi phí là phí dịch vụ về nước
thu từ các tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi cho mục đích sản xuất nông nghiệp để góp phần chi phí cho việc
quản lý, duy tu, bảo dưỡng và bảo vệ công trình thủy lợi.
2. Tiền nước là giá tiền trong hợp đồng
dịch vụ về nước thu từ các tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ
công trình thủy lợi ngoài mục đích sản xuất nông nghiệp.
3. Mức trần dịch vụ thủy lợi nội đồng
là mức trần cao nhất tiền phí dịch vụ thủy lợi nội đồng. Mức
thu cụ thể tiền phí dịch vụ thủy lợi nội đồng dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa tổ chức Hợp tác dùng nước với các tổ chức, cá nhân sử dụng nước.
4. Cống đầu kênh
là cống tưới đầu kênh tưới cấp 3 trở đi (hoặc cống tiêu cuối kênh cấp 3) mà diện
tích quản lý tưới sau cống (hoặc diện
tích quản lý tiêu trước cống) là phần hệ thống công trình tưới, tiêu nội đồng.
5. Tưới, tiêu bằng động lực là công
trình tưới, tiêu được sử dụng bằng bơm (bơm điện hoặc bơm
dầu).
6. Tưới, tiêu bằng trọng lực là các
công trình lấy nước trực tiếp từ các nguồn nước thiên nhiên hoặc từ các hồ chứa,
bai đập dâng và các công trình tiêu nước tự chảy (không phải tưới, tiêu bằng
bơm).
7. Tưới, tiêu bằng trọng lực và kết hợp
động lực hỗ trợ là biện pháp công trình kết hợp của 2 biện pháp tưới, tiêu bằng
trọng lực và tưới, tiêu bằng động lực.
8. Diện tích tưới, tiêu chủ động là
diện tích được công trình đưa nước trực tiếp đến cống đầu kênh hoặc rút nước từ
cống đầu kênh ra công trình; bảo đảm yêu cầu của sản xuất và sinh trưởng của
cây trồng, không có hạn, úng lớn ảnh hưởng nhiều đến năng suất cây trồng. Trường
hợp do nguồn điện hoặc nguồn nước của công trình đầu mối tạm thời có lúc khó
khăn, hộ dùng nước phải tát thêm một số ít lần (dưới 1/3 số lần tưới, tiêu ghi
trong hợp đồng) thì vẫn coi là diện tích tưới tiêu chủ động.
9. Diện tích tưới, tiêu chủ động một
phần - Bán chủ động là diện tích được công trình đưa nước vào hoặc tháo nước ra
từ cống đầu kênh nhưng còn thất thường, hộ dùng nước còn phải bơm, tát trên 1/3
số lần tưới tiêu trong vụ sản xuất.
10. Diện tích được tạo nguồn tưới,
tiêu là diện tích mà các hộ dùng nước phải bơm, tát nước từ
các công trình thủy lợi do Thành phố quản lý lên mặt ruộng hoặc bơm, tát nước từ
mặt ruộng ra công trình thủy lợi do Thành phố quản lý.
11. Diện tích chuyên tưới, chuyên
tiêu là trên cùng một diện tích cần phải tưới, tiêu có hai tổ chức hoặc cá nhân
quản lý khai thác công trình thủy lợi tham gia. Đơn vị này đảm nhận phần tưới,
đơn vị kia đảm nhận phần tiêu hoặc ngược lại.
12. Tạo nguồn từ bậc 2 trở lên là
hình thức tưới, tiêu nước bởi các công trình thủy lợi được thiết kế theo quy hoạch
được cấp có thẩm quyền phê duyệt làm nhiệm vụ tạo nguồn tưới, tiêu nước cho các
công trình khác hoạt động.
13. Các khoản thu thủy lợi phí, tiền
nước, phí thủy lợi nội đồng được các tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi dùng để: Trả tiền công cho lực lượng làm nhiệm vụ quản lý, khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi, tiền điện (tiền dầu) bơm nước tưới tiêu,
nguyên nhiên vật liệu, duy tu, sửa chữa thường xuyên các công trình thủy lợi.
Chương 2.
MỨC THU THỦY LỢI
PHÍ, TIỀN NƯỚC VÀ MỨC TRẦN THU PHÍ DỊCH VỤ THỦY LỢI NỘI ĐỒNG
Điều 3. Mức thu thủy lợi phí
1. Mức thu thủy lợi phí đối với
đất trồng lúa:
STT
|
Vùng
và biện pháp công trình
|
Mức
thu
(1.000 đồng/ha/vụ)
|
1
|
Khu vực các xã miền núi
|
|
|
- Tưới tiêu bằng động lực
|
1.811
|
|
- Tưới tiêu bằng trọng lực
|
1.267
|
|
- Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp
động lực hỗ trợ
|
1.539
|
2
|
Khu vực đồng bằng
|
|
|
- Tưới tiêu bằng động lực
|
1.646
|
|
- Tưới tiêu bằng trọng lực
|
1.152
|
|
- Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp
động lực hỗ trợ
|
1.399
|
3
|
Khu vực các xã vùng trung du, bán
sơn địa
|
|
|
- Tưới tiêu bằng động lực
|
1.433
|
|
- Tưới tiêu bằng trọng lực
|
1.003
|
|
- Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ
|
1.218
|
1.1. Trường hợp tưới, tiêu chủ động một
phần thì thu bằng 60% mức phí trên.
1.2. Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới,
tiêu bằng trọng lực thì thu bằng 40% mức phí trên.
1.3. Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới, tiêu
bằng động lực thì thu bằng 50% mức phí trên.
1.4. Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới,
tiêu bằng trọng lực kết hợp động lực hỗ trợ thì thu bằng
45% mức phí trên.
1.5. Trường hợp phải tách riêng mức
thu cho tưới, tiêu trên cùng một diện tích (kể cả diện tích do các Công ty thủy
lợi tỉnh ngoài phục vụ) thì mức thu thủy lợi phí cho tưới
bằng 70%, cho tiêu bằng 30% mức phí trên.
1.6. Trường hợp phải tạo nguồn từ bậc
2 trở lên đối với các công trình được xây dựng theo quy hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt thì mức thu được tính tăng thêm 20% mức phí trên.
1.7. Đối với trường hợp diện tích
canh tác một vụ lúa, một vụ cá thu bằng mức thủy lợi phí đối với đất trồng lúa
tương ứng.
2. Mức thu thủy lợi phí đối
với đất không sử dụng vào mục đích trồng lúa:
2.1. Đối với diện tích trồng mạ, rau,
màu, cây công nghiệp ngắn ngày kể cả cây vụ đông thì mức thu thủy lợi phí bằng
40% mức thủy lợi phí đối với đất trồng lúa.
2.2. Trường hợp cấp nước tưới cho cây
công nghiệp dài ngày, hoa, cây ăn quả, cây cảnh: mức thu bằng
1.020 đồng/m3 cho cấp nước bằng động lực; bằng 840 đồng/m3
cho cấp nước bằng trọng lực. Nếu không tính được theo mét khối (m3)
thì thu theo diện tích (ha), mức thu bằng 80% mức thủy lợi
phí đối với đất trồng lúa cho 1 năm.
2.3. Trường hợp cấp
nước để nuôi trồng thủy sản: mức thu bằng 840 đồng/m3 cho cấp nước bằng
động lực; bằng 600 đồng/m3 cho cấp nước bằng trọng lực; Nếu không
thu được theo mét khối (m3) thì thu theo diện tích (ha), mức thu bằng
2.500.000 đồng/ha/năm. Đối với trường hợp chỉ cấp nước tạo nguồn hoặc nuôi trồng
thủy sản 1 vụ/năm thì mức thu bằng 50% mức thu trên.
Điều 4. Mức thu tiền nước đối với tổ chức, cá nhân sử dụng
nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi để phục vụ cho các mục đích không
phải sản xuất lương thực:
1. Cấp nước để cung cấp cho sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ: mức thu bằng 1.800 đồng/m3
cho cấp nước bằng động lực; bằng 900 đồng/m3 cho cấp nước bằng trọng
lực.
2. Cấp nước cho nhà máy nước sinh hoạt,
chăn nuôi: mức thu bằng 1.320 đồng/m3 cho cho cấp nước bằng động lực;
bằng 900 đồng/m3 cho cấp nước bằng trọng lực.
3. Sử dụng công trình thủy lợi để kinh doanh nuôi trồng thủy sản,
nuôi cá bè: mức thu tính bằng tỷ lệ 7% giá trị sản lượng.
4. Sử dụng công trình thủy lợi để
kinh doanh du lịch, nghỉ mát, an dưỡng, giải trí (kể cả kinh doanh sân gôn,
casino, nhà hàng): mức thu tính bằng tỷ lệ 12% doanh thu về hoạt động du lịch,
giải trí.
5. Sử dụng nước từ công trình thủy lợi
để phát điện: mức thu tính bằng tỷ lệ 10% giá trị sản lượng điện thương phẩm.
6. Vận tải qua âu thuyền, cống của hệ
thống thủy lợi mức thu bằng 7.200 đồng/tấn/lượt thuyền, sà lan hoặc 1.800 đồng/m2/lượt
các loại bè
Điều 5. Mức trần thu phí dịch vụ thủy lợi nội đồng:
Mức trần dịch vụ
thủy lợi nội đồng quy định là 36.000 đồng/sào/năm (1 sào = 360m2)
Chương
3.
ĐỐI TƯỢNG NỘP VÀ
MIỄN GIẢM THỦY LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC
Điều 6. Đối tượng phải nộp thủy lợi phí là các tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình sử dụng nguồn nước hoặc làm dịch vụ từ hệ thống công trình
thủy lợi có nguồn vốn nhà nước hoặc được đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân
sách nhà nước gồm:
1. Diện tích đất vượt hạn mức giao
cho hộ gia đình, cá nhân (kể cả diện tích đất tích tụ, đất đấu thầu đấu khoán).
2. Các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực có sử dụng nước cho sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, khai
khoáng, phát điện, giao thông vận tải, cấp nước cho các nhà máy nước sạch, chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản tại hồ chứa, nuôi cá bè; sử dụng công trình thủy lợi
để kinh doanh du lịch, giải trí, sân gôn, y tế, an dưỡng và
các dịch vụ khác được hưởng lợi từ công trình thủy lợi.
3. Các cụm công nghiệp tiêu qua hệ thống
công trình thủy lợi do các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý khai thác công
trình thủy lợi.
Điều 7. Đối tượng miễn giảm thủy lợi phí, tiền nước.
1. Miễn thủy lợi phí đối với toàn bộ
diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử
nghiệm, diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm (bao gồm:
đất có quy hoạch, kế hoạch trồng ít nhất một vụ lúa trong năm hoặc diện tích đất
có quy hoạch, kế hoạch trồng cây hàng năm nhưng thực tế có trồng ít nhất một vụ
lúa trong năm).
2. Miễn thủy lợi phí đối với toàn bộ
diện tích đất nông nghiệp được nhà nước giao hoặc công nhận
cho hộ nghèo. Việc xác định hộ nghèo được căn cứ vào chuẩn hộ nghèo ban hành
theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Miễn thủy lợi phí đối với diện
tích đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất nông nghiệp
cho các đối tượng sau:
- Hộ gia đình, cá nhân nông dân được
Nhà nước giao hoặc công nhận đất để sản xuất nông nghiệp, bao
gồm cả đất được thừa kế, cho tặng, nhận chuyển quyền sử dụng
đất.
Hộ gia đình, cá nhân nông dân bao gồm:
những người có hộ khẩu thường trú tại địa phương; những
người có nguồn sống chính bằng sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là
cư trú lâu dài tại địa phương nhưng chưa có hộ khẩu thường trú; những hộ gia
đình, cá nhân trước đây hoạt động trong các ngành nghề phi nông nghiệp và có hộ
khẩu thường trú tại địa phương nay không có việc làm; cán
bộ, công chức, viên chức nhà nước, công nhân và bộ đội nghỉ mất sức hoặc nghỉ
việc do sắp xếp lại sản xuất, tinh giảm biên chế hưởng trợ cấp một lần hoặc hưởng
trợ cấp một số năm về sống thường trú tại địa phương; con của cán bộ, công chức,
viên chức, công nhân sống tại địa phương đến tuổi lao động nhưng chưa có việc
làm.
- Hộ gia đình, cá nhân là xã viên Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp đã nhận đất giao khoán ổn định của Hợp tác xã, nông trường quốc doanh (hoặc các công ty nông nghiệp chuyển đổi
từ nông trường quốc doanh) để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
Việc giao khoán của Hợp tác xã và
nông trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 135/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về việc giao khoán
đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất và đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản trong
các nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh.
- Hộ gia đình, cá nhân là nông trường
viên đã nhận đất giao khoán ổn định của nông trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
Nông trường viên bao gồm: cán bộ,
công nhân, viên chức đang làm việc cho nông trường quốc doanh; hộ gia đình có
người đang làm việc cho nông trường quốc doanh hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức
lao động, được hưởng chế độ đang cư trú trên địa bàn; hộ gia đình có nhu cầu trực
tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản đang cư trú trên địa bàn.
- Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông
nghiệp có quyền sử dụng đất nông nghiệp góp đất của mình để thành lập Hợp tác
xã sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật Hợp tác xã.
4. Trong trường hợp xảy ra thiên tai gây mất mùa, thiệt hại về năng suất, sản lượng cây
trồng quy định tại Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi thì được miễn, giảm
thủy lợi phí, tiền nước theo các mức sau:
- Thiệt hại dưới
30% sản lượng được giảm 50% thủy lợi phí.
- Thiệt hại 30% đến dưới 50% sản lượng
được giảm 70% thủy lợi phí.
- Thiệt hại từ 50% sản lượng trở lên
được miễn thủy lợi phí.
Trình tự thủ tục hồ sơ miễn, giảm thu
thủy lợi phí trong trường hợp bị thiên tai, mất mùa: các
đơn vị khai thác công trình thủy lợi thành lập đoàn kiểm tra đánh giá mức độ
thiệt hại, lập biên bản kiểm tra xác định mức độ thiệt hại.
Thành phần đoàn kiểm tra gồm: đại diện chính quyền xã; người dùng nước và các ngành liên quan thuộc cấp huyện, thị xã;
5. Đối với diện
tích đã có Quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền để chuyển đổi sang mục
đích khác nhưng thủ tục chưa đền bù xong hoặc Chủ đầu tư
chưa triển khai thi công nhưng nhân dân vẫn tận dụng để sản xuất nông nghiệp (các tổ chức
khai thác công trình thủy lợi vẫn phục vụ tưới, tiêu) vẫn
thuộc đối tượng được miễn thu thủy lợi phí.
Điều 8. Phạm vi miễn thu thủy lợi phí
Phạm vi thực hiện miễn thu thủy lợi
phí được tính từ vị trí cống đầu kênh của Tổ chức hợp tác dùng nước đến công
trình đầu mối của công trình thủy lợi.
Điều 9. Các tổ chức được ngân
sách cấp bù kinh phí do thực hiện miễn thủy lợi phí
Các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý, khai
thác các công trình thủy lợi được xây dựng theo quy hoạch
được cấp có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi là đơn vị quản
lý thủy nông) thực hiện nhiệm vụ cấp nước, tưới nước, tiêu nước cho diện tích
được miễn thủy lợi phí được ngân sách cấp bù kinh phí do thực hiện miễn thủy lợi
phí, bao gồm:
1. Các công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, công ty cổ phần và các doanh
nghiệp tham gia quản lý, khai thác công trình thủy lợi có giấy phép đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức, đơn vị sự nghiệp công
lập được Nhà nước giao nhiệm vụ quản lý và khai thác công
trình thủy lợi gồm: Trung tâm quản lý, khai thác công trình thủy lợi; Ban quản lý,
khai thác công trình thủy lợi; Trạm quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
3. Các tổ chức hợp tác dùng nước: Ban
quản lý thủy nông; Tổ đường nước; Đội thủy nông; Hội dùng nước; Hiệp hội dùng
nước; Hợp tác xã nông nghiệp; Tổ hợp tác được cơ quan có thẩm quyền quyết định
thành lập hoặc đồng ý cho thành lập, hoặc có giấy phép đăng
ký kinh doanh, hoặc được đại hội xã viên thông qua quy chế, điều lệ hoạt động.
4. Các tổ chức khác được cơ quan có
thẩm quyền giao nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thủy lợi.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính
hướng dẫn cụ thể việc thực hiện mức thu thủy lợi phí, tiền nước và thu phí dịch
vụ thủy lợi nội đồng đến các quận, huyện, thị xã; các tổ chức, cá nhân tham gia
quản lý khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn Thành phố.
2. Thẩm định trình Ủy ban nhân dân
Thành phố xem xét phê duyệt diện tích và hình thức tưới, tiêu của các tổ chức,
cá nhân tham gia quản lý khai thác công trình thủy lợi trên cơ sở hồ sơ liên
quan có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Hướng dẫn và chỉ đạo các tổ chức,
cá nhân tham gia quản lý khai thác công trình thủy lợi đảm bảo công tác vận
hành công trình, điều hành tưới, tiêu hiệu quả, tiết kiệm nước, điện.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Tài chính.
1. Chịu trách nhiệm rà soát, thẩm định,
bố trí nguồn kinh phí miễn thủy lợi phí trong kế hoạch đặt hàng các Công ty Thủy
lợi trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định.
2. Cân đối nguồn kinh phí miễn thủy lợi
phí do ngân sách cấp huyện đảm bảo (đối với phần Hợp tác xã tự bơm tưới, tiêu), thẩm định và
trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định.
3. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn các tổ chức, cá nhân làm nhiệm vụ quản lý khai
thác công trình thủy lợi thủ tục hợp đồng, tạm ứng, thanh lý, cấp phát, thanh
quyết toán và sử dụng nguồn kinh phí thủy lợi phí, tiền nước
được cấp theo quy định.
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
thị xã.
1. Thẩm tra, chịu trách nhiệm xác nhận
về phạm vi, đối tượng, diện tích; hình thức tưới, tiêu; cơ cấu cây trồng; kinh
phí miễn thu thủy lợi phí của các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý khai thác
công trình thủy lợi trên địa bàn, tổng hợp gửi Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính trình Ủy ban
nhân dân Thành phố phê duyệt.
2. Chỉ đạo các tổ chức, cá nhân tham
gia quản lý khai thác công trình thủy lợi trong phạm vi cấp
quận, huyện, thị xã thực hiện việc tưới tiêu đảm bảo chất lượng, kịp thời vụ.
3. Thực hiện công tác kiểm tra, giám
sát việc phục vụ tưới tiêu, cấp nước và sử dụng nguồn kinh
phí miễn thủy lợi phí của các tổ chức,
cá nhân tham gia quản lý khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn.
4. Tổng hợp và quyết toán kinh phí miễn
thủy lợi phí theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Bố trí kinh phí trong nguồn chi sự
nghiệp kinh tế hàng năm để hỗ trợ các phòng, ban chức năng
trực thuộc trong việc kê khai diện tích miễn thu thủy lợi
phí, lập hồ sơ kê khai diện tích miễn
thu thủy lợi phí.
Điều 13. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân quản lý
khai thác công trình thủy lợi.
1. Có trách nhiệm ký kết hợp đồng
cung cấp dịch vụ tưới, tiêu với các tổ chức, cá nhân hưởng lợi từ công trình thủy
lợi trên địa bàn được giao quản lý.
2. Chịu trách nhiệm về độ chính xác của
diện tích, hình thức tưới, tiêu, cơ cấu cây trồng trên địa
bàn quản lý. Báo cáo chất lượng dịch vụ theo các nội dung hợp đồng đã ký kết.
3. Quản lý sử dụng quyết toán nguồn
kinh phí được Nhà nước cấp theo quy định quản lý tài chính
hiện hành.
4. Đơn vị quản lý, khai thác công
trình thủy lợi có trách nhiệm:
- Phục vụ đầy đủ, kịp thời đúng tiến
độ về dịch vụ tưới nước và tiêu nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, đồng thời thực hiện triệt để chính sách tiết kiệm nước.
- Hàng năm, thực hiện lập dự toán,
xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt để báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn.
1. Chịu trách nhiệm xác nhận diện tích; hình thức tưới, tiêu; cơ cấu cây trồng trên địa bàn quản lý.
2. Phổ biến Quy định này đến các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân dùng nước.
3. Chỉ đạo các tổ
hợp tác dùng nước ký kết hợp đồng tưới, tiêu với các tổ chức, cá nhân tham gia
quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
Điều 15. Trách nhiệm của các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân dùng nước.
1. Kê khai chính xác diện tích, biện
pháp tưới tiêu, cấp nước đối với diện
tích đề nghị miễn thủy lợi phí được
giao.
2. Có trách nhiệm ký kết hợp đồng dịch
vụ tưới, tiêu với các Hợp tác xã, các tổ chức được giao quản
lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn.
3. Tham gia giám sát cộng đồng về dịch
vụ tưới tiêu, cấp nước của các đơn vị,
quản lý khai thác công trình thủy lợi, đóng góp ý kiến về
chất lượng và hiệu quả phục vụ.
4. Có trách nhiệm
sử dụng nước tiết kiệm và hiệu quả.
Điều 16. Tổ chức thực hiện.
1. Giao Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân các quận,
huyện, thị xã tổ chức triển khai thực
hiện, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu các
văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng trong
Quyết định này được sửa đổi, bổ sung
hay thay thế bằng văn bản mới thì sẽ được dẫn chiếu áp dụng theo các văn bản mới đó.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện
nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc các đơn vị phản ánh bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân Thành phố xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.