ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
25/2007/QĐ-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 31 tháng 7 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUI ĐỊNH QUẢN LÝ THU PHÍ, LỆ PHÍ TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh phí, lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
Căn cứ Nghị định 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ qui định
chi tiết thi hành Pháp lệnh phí, lệ phí; Nghị định 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng
3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
57/2002/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện các qui định pháp luật về phí, lệ phí; Thông tư 45/2006/TT-BTC
ngày 25 tháng 5 năm 2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư 63/2002/TT-BTC;
Căn cứ Nghị quyết số 83/2006/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng
nhân dân thành phố Cần Thơ về việc quyết định danh mục và mức thu phí, lệ phí
trên địa bàn thành phố Cần Thơ; Nghị quyết số 04/2007/NQ-HĐND ngày 04 tháng 7
năm 2007 về việc bổ sung danh mục và mức thu phí, lệ phí;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Cục trưởng Cục Thuế thành phố,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý thu
phí, lệ phí trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày và
đăng báo Cần Thơ chậm nhất là năm ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở
Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Sở Tư pháp, giám đốc sở, thủ trưởng cơ
quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và các cơ quan,
đơn vị, địa phương có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Thanh Tòng
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ THU PHÍ, LỆ PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2007/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả khi được
một tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ được qui định trong Danh mục thu phí, lệ
phí ban hành kèm theo Pháp lệnh phí, lệ phí.
Lệ phí là khoản tiền mà tổ chức,
cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước hoặc tổ chức được ủy quyền phục vụ
công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục thu phí, lệ phí ban
hành kèm theo Pháp lệnh phí, lệ phí.
Điều 2.
Phạm vi điều chỉnh:
1. Các loại phí, lệ phí do các tổ
chức, cá nhân quản lý thu:
1.1. Các loại phí:
- Phí chợ;
- Phí qua phà, qua đò;
- Phí sử dụng lề đường, bến bãi,
mặt nước;
- Phí trông giữ xe đạp, xe máy,
ô tô;
- Phí xây dựng.
Các loại phí này được giao cho Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn ủy nhiệm thu theo Quyết định số 2640/QĐ-UB
ngày 30 tháng 8 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Đối với phí xây dựng chỉ thực hiện
ủy nhiệm thu đối với hoạt động xây dựng nhà ở dân cư; phí xây dựng công trình của
các đơn vị sản xuất kinh doanh do cơ quan Thuế thu.
- Phí đo đạc, lập bản đồ địa
chính;
- Phí khai thác và sử dụng tài
liệu đất đai;
- Phí tham quan danh lam thắng cảnh,
di tích lịch sử, công trình văn hóa;
- Phí thư viện;
- Phí vệ sinh không thuộc dịch vụ
phí;
- Phí dự thi, dự tuyển;
- Phí thẩm định cấp quyền sử dụng
đất;
- Phí thẩm định đề án, báo cáo
thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; xả nước thải vào nguồn nước, công
trình thủy lợi;
- Phí đấu giá;
- Phí thẩm định kết quả đấu thầu;
- Phí thẩm định cấp phép sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp;
- Phí sử dụng cầu, đường bộ;
- Phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải;
- Phí cung cấp thông tin về giao
dịch bảo đảm.
1.2. Các loại lệ phí:
- Lệ phí địa chính;
- Lệ phí cấp giấy phép thăm dò
nước dưới đất; giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất; giấy phép khai thác,
sử dụng nước mặt; giấy phép xả nước thải vào nguồn nước;
- Lệ phí cấp giấy phép xây dựng;
- Lệ phí cấp biển số nhà;
- Lệ phí hộ khẩu;
- Lệ phí chứng minh nhân dân;
- Lệ phí hộ tịch;
- Lệ phí chứng nhận đăng ký kinh
doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh;
- Lệ phí cấp giấy phép hoạt động
điện lực;
- Lệ phí cấp giấy phép cho người
lao động nước ngoài;
- Lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm;
- Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở;
- Lệ phí cấp giấy phép thăm dò
nước dưới đất; giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất; giấy phép khai thác,
sử dụng nước mặt; giấy phép xả nước thải vào nguồn nước.
2. Các loại phí, lệ phí do Chính
phủ, Bộ Tài chính quy định thực hiện thống nhất trên phạm vi cả nước; các tổ chức,
cá nhân trên địa bàn thành phố Cần Thơ được giao thu thì thực hiện mức thu theo
Quyết định của Bộ Tài Chính được hướng dẫn tại Nghị định 57/2002/NĐ-CP ngày 03
tháng 6 năm 2002 của Chính phủ, Nghị định 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm
2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 57/2002/NĐ-CP;
Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí và Thông tư 45/2006/TT- BTC
ngày 25 tháng 5 năm 2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư 63/2002/TT- BTC.
Chương II
QUẢN LÝ, THU, NỘP VÀ SỬ
DỤNG PHÍ
Điều 3.
Danh mục, mức thu phí, lệ phí
1. Danh mục, mức thu phí, lệ phí
do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành là mức thu cụ thể cho từng loại phí, lệ
phí; các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí căn cứ vào mức thu
được qui định của từng loại phí, lệ phí để thực hiện.
2. Các loại phí dịch vụ không do
nhà nước đầu tư là khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước (viết tắt là NSNN);
các tổ chức, cá nhân xây dựng mức thu dịch vụ phí nhưng phải bảo đảm nguyên tắc
bù đắp được chi phí và có lãi. Doanh thu từ hoạt động dịch vụ được xác định là
doanh thu tính thuế của tổ chức, cá nhân.
Điều 4.
Chế độ quản lý thu, nộp và sử dụng tiền phí, lệ phí
Các tổ chức, cá nhân được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định nhiệm vụ thu phí, lệ phí có trách nhiệm nộp
tiền phí, lệ phí thu được vào NSNN theo quy định.
- Đối với các khoản phí thu được
từ các dịch vụ không do nhà nước đầu tư phải đăng ký với cơ quan Thuế để kê
khai doanh thu và nộp thuế theo quy định pháp luật về thuế (khoản phí này được
gọi là khoản thu không thuộc NSNN theo khoản 1, Điều 11 Nghị định 57/2002/NĐ-CP
ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ), tổ chức quản lý, sử dụng số tiền phí
sau khi đã nộp thuế.
- Đối với các loại phí, lệ phí
nêu tại qui định này và các loại phí, lệ phí do Chính phủ, Bộ Tài chính quy định,
các tổ chức, cá nhân có tổ chức thu, số tiền phí, lệ phí thu được sau khi trích
để lại cho đơn vị theo quy định, số còn lại phải nộp vào NSNN.
Các sở, ban ngành, đơn vị hành
chính sự nghiệp có thu được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí thì được trích để lại
theo quy định sau đây:
+ Trường hợp tổ chức thu phí, lệ
phí được NSNN đảm bảo kinh phí cho hoạt động thu phí, lệ phí cả năm thì số phí
thu được nộp 100% vào NSNN.
+ Trường hợp tổ chức thu phí được
NSNN đảm bảo một phần kinh phí cho hoạt động thu phí, lệ phí thì tổ chức thu được
trích để lại tỷ lệ % sử dụng cho chi phí phục vụ cho việc thu phí theo công thức
sau:
Tỷ
lệ % =
|
Dự
toán cả năm về chi phí cần thiết cho việc thu phí, lệ phí theo chế độ, tiêu
chuẩn, định mức quy định
|
X 100
|
Dự
toán cả năm về phí, lệ phí thu được
|
Các đơn vị được phép thu phí, lệ
phí (ngoài cơ quan Thuế) phải mở tài khoản tạm gửi tại Kho bạc Nhà nước trên địa
bàn và nộp toàn bộ số phí, lệ phí thu hàng tháng vào tài khoản tạm gửi. Căn cứ
vào tình hình thu phí, lệ phí, tỷ lệ được trích để lại, đơn vị chuyển số tiền
phí, lệ phí thu được theo tỷ lệ vào NSNN và số được trích để lại vào tài khoản
của đơn vị mình.
Tỷ lệ trích để lại các khoản
phí, lệ phí của các sở, ngành, đơn vị sự nghiệp có thu do Ủy ban nhân dân thành
phố quyết định cho từng loại phí, lệ phí.
Điều 5.
Đăng ký kê khai và sử dụng chứng từ thu phí, lệ phí
Các tổ chức, cá nhân được phép
thu phí, lệ phí phải đăng ký các thủ tục và kê khai với cơ quan Thuế theo đúng
quy định và đăng ký nhận mẫu biểu, chứng từ thu do ngành Thuế phát hành. Khi
thu phí, lệ phí phải cấp chứng từ thu cho người nộp tiền. Nghiêm cấm mọi tổ chức,
cá nhân thu phí, lệ phí không sử dụng chứng từ hoặc chứng từ không đúng quy định.
Các tổ chức, cá nhân kinh doanh
thu từ dịch vụ phí không thuộc ngân sách phải đăng ký với cơ quan Thuế về hoá
đơn, chứng từ thu, vé thu theo hướng dẫn của cơ quan Thuế.
Các đối tượng thu nộp phí, lệ
phí nêu trên phải thực hiện theo hướng dẫn nghiệp vụ của cơ quan Thuế và cơ
quan chức năng trực tiếp quản lý.
Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí
phải đăng ký kê khai thu phí, lệ phí hàng tháng với cơ quan Thuế và nộp tờ khai
thu phí, lệ phí trong 5 ngày đầu của tháng tiếp theo và có trách nhiệm nộp số
tiền phí, lệ phí thu được vào NSNN không quá ngày 15 của tháng sau.
Hàng năm, các tổ chức, cá nhân
thu phí, lệ phí thực hiện quyết toán chứng từ thu, quyết toán lập bộ và số tiền
thu với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý; đồng thời đối với khoản phí thuộc ngân
sách phải quyết toán việc sử dụng khoản được trích để lại với cơ quan Tài chính
cùng cấp theo quy định của pháp luật về chế độ kế toán - thống kê.
Chương III
TỔ CHỨC ĐẤU THẦU PHÍ
Điều 6.
Các loại phí và mức thu phí đưa ra đấu thầu
- Các loại phí thuộc đối tượng
đưa ra đấu thầu theo mức trên bao gồm:
+ Phí chợ;
+ Phí qua đò, qua phà;
+ Phí trông giữ xe đạp, xe gắn
máy, ô tô;
+ Phí bến bãi đậu xe;
+ Phí sử dụng mặt nước đậu ghe
tàu;
+ Phí vệ sinh (khoản thu thuộc
ngân sách).
- Số thu đạt trên 40 triệu đồng/năm
của một điểm thu phí thì phải tổ chức đấu thầu. Trong trường hợp đặc biệt như
phải sử dụng đường đi của hộ có đất ngay vị trí bến bãi, bến đò thuộc quyền sử
dụng của cá nhân, hộ gia đình, có sẵn phương tiện phục vụ tốt nhân dân, nhiều
năm liền hoàn thành tốt nghĩa vụ tài chính với Nhà nước thì cho phép Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, huyện chỉ định thầu.
- Khi đưa các loại phí ra đấu thầu
cần xác định rõ phạm vi, ranh giới cụ thể để việc thu phí không trùng lắp giữa
phạm vi áp dụng đấu thầu phí với phạm vi ủy nhiệm thu các xã, phường, thị trấn.
- Đối với địa bàn mà các loại
phí đưa ra đấu thầu chưa đạt mức thu 40 triệu đồng/năm nhưng có nhiều tổ chức,
cá nhân tham gia đăng ký thu phí thì khuyến khích các địa phương tổ chức cho đối
tượng tham gia thu phí tiến hành đấu thầu để đảm bảo quản lý thu nộp cho NSNN.
Điều 7.
Xác định mức giá khởi điểm
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
huyện chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
khảo sát về mức giá, tính chất ổn định, thường xuyên của từng loại phí ở địa
phương có trong danh mục quy định, trên nguyên tắc số tiền thu của năm trước và
khả năng phát triển về số thu của năm tiếp theo để quyết định mức giá khởi điểm
đưa ra đấu thầu.
Điều 8.
Nội dung đấu thầu phí
1. Mức giá khởi điểm do Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn công bố trên cơ sở văn bản do Ủy ban nhân dân quận,
huyện quyết định theo các điều kiện sau:
- Đảm bảo sát với tổng thu phí của
các năm qua;
- Được hình thành trên nguyên tắc
mức giá thu phí;
- Nêu rõ phạm vi và đối tượng
thu phí.
2. Thời gian đấu thầu là 1 năm,
lấy thời điểm là kết thúc năm dương lịch.
3. Người tham gia đấu thầu phải
cam kết đủ năng lực thực hiện hợp đồng, trước khi dự đấu thầu phải nộp một khoản
tiền 10% trên tổng số tiền của giá khởi điểm mới được tham gia đấu thầu; người
không trúng thầu sẽ được hoàn lại số tiền dự thầu. Sau khi kết thúc buổi đấu thầu,
người trúng thầu phải đặt cọc từ 15% đến 25% trên tổng giá trị trúng thầu vào
tài khoản tiền gửi của Chi cục Thuế tại Kho bạc Nhà nước quận, huyện (trên cơ sở
biên bản tổ chức đấu thầu); trước 5 ngày bàn giao điểm thu phí cho người trúng
thầu, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải làm thủ tục hợp đồng giao nhận
thầu và hoàn trả khoản tiền 10% tiền dự thầu cho người trúng thầu. Riêng số tiền
đặt cọc được hoàn trả lại khi chấm dứt hợp đồng và thanh lý hợp đồng. Trường hợp
người trúng thầu đơn phương chấm dứt hợp đồng thì số tiền đặt cọc được sung vào
NSNN. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức đấu thầu lại
theo Quy định này.
4. Phải thông báo công khai, rộng
rãi khu vực thu phí, thời gian, địa điểm đấu thầu thu phí; tùy vào loại phí và
mức phí đấu thầu, giao Ủy ban nhân dân quận, huyện xem xét quyết định mức đặt cọc
từ 15% đến 25% giá trị trúng thầu.
5. Các trường hợp tham gia đấu
thầu phí qua đò, qua phà phải đảm bảo người tham gia có phương tiện và thực hiện
theo quy định đối với hoạt động đường thủy.
Điều 9.
Thành phần tham dự đấu thầu:
- Đại diện Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn chủ trì;
- Đại diện Phòng Tài chính - Kế
hoạch;
- Đại diện Chi cục Thuế;
- Tài chính xã, phường, thị trấn;
- Đội trưởng Đội Thuế hoặc liên
đội;
- Đại diện khu vực, ấp hoặc các
đoàn thể;
- Các đối tượng tham gia đăng ký
đấu thầu.
Điều 10.
Đối tượng trúng thầu
Đối tượng trúng thầu là người có
số tiền đấu thầu cao nhất và được thực hiện hợp đồng trúng thầu theo phương thức:
đối tượng nhận thầu được hưởng 100% phần thu vượt, nếu lỗ thì phải bù đắp phí
theo hợp đồng giao nhận. Khi nhận thầu phải làm hợp đồng trúng thầu với Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn; hợp đồng phải được ghi rõ những nội dung sau:
- Số tiền trúng thầu phải nộp
vào NSNN hàng tháng;
- Quyền lợi và nghĩa vụ của người
trúng thầu; trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện đúng
các qui định của hợp đồng. Khi có thiên tai hoặc một số trường hợp đột xuất
khác sẽ được điều chỉnh bằng phụ kiện hợp đồng và có ý kiến của Ủy ban nhân dân
quận, huyện;
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn có trách nhiệm thông báo công khai mức giá thu phí tại điểm thu để mọi người
biết.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Giao các sở, ban, ngành thành phố có liên quan, Ủy ban
nhân dân quận, huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức thực
hiện Quy định này. Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy định quản lý thu phí, lệ
phí sẽ được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Điều 12.
Nghiêm cấm các cơ quan, cán bộ lợi dụng chức vụ, quyền hạn
sử dụng trái phép tiền phí, lệ phí; khi phát hiện, phải bồi thường toàn bộ số
tiền sử dụng trái phép vào ngân sách và tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ
luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật.
Điều 13.
Giao Sở Tài chính hướng dẫn quyết toán việc sử dụng số
tiền phí, lệ phí được trích để lại của các tổ chức thu phí, lệ phí và quyết
toán tài chính đối với cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định chế độ kế toán
- thống kê hiện hành.
Điều 14.
Giao Cục Thuế có trách nhiệm in ấn, cấp phát chứng từ
thu phí, lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính và hướng dẫn cho các tổ chức, cá
nhân thu phí, lệ phí thực hiện; phối hợp với Sở Tài chính tổ chức triển khai,
hướng dẫn việc thực hiện quản lý, thu nộp, sử dụng phí, lệ phí, thanh quyết
toán chứng từ cho các đối tượng (kể cả đối tượng trúng thầu) theo quy định pháp
luật về phí, lệ phí.
Điều 15.
Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở
Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế, giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan ban, ngành
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và các cơ quan, đơn vị, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này./.