ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
20/2012/QĐ-UBND
|
Bình
Thuận, ngày 08 tháng 6 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC CHI ĐẢM BẢO CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ,
RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17 tháng 8 năm 2011 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng
dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước đảm
bảo cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật;
Thực hiện Công văn số
359/HĐND-CTHĐ ngày 29 tháng 5 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận về
việc quy định mức chi thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Bình Thuận;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp và Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 86/TTr-STP-STC ngày 30 tháng 3
năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức chi đảm bảo
công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên
địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký ban hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư
pháp, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Bình Thuận, thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan
căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Tâm
|
QUY ĐỊNH
MỨC CHI ĐẢM BẢO CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG
HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2012/QĐ-UBND ngày 08/6/2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định về nội
dung chi, mức chi đảm bảo công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức có chức
năng, nhiệm vụ kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân được ngân sách Nhà nước cấp kinh phí bảo
đảm cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
theo Quy định này, gồm:
- Sở Tư pháp, tổ chức pháp chế
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Phòng Tư pháp các huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh;
- Các cơ quan, tổ chức được giao
thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
theo yêu cầu, kế hoạch.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ MỨC CHI, LẬP
DỰ TOÁN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ
Điều 3. Nội
dung các khoản chi
Nội dung chi đảm bảo công tác kiểm
tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo Điều
3 Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17 tháng 8 năm 2011 của Bộ
Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí ngân sách Nhà nước đảm bảo cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 4. Quy
định về mức chi đối với công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật
Về khung mức chi:
1. Chi cho các thành viên tham
gia họp, hội thảo, tọa đàm để trao đổi nghiệp vụ kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ
thống hóa văn bản; họp xử lý kết quả kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản
theo yêu cầu, kế hoạch (bao gồm cả xử lý văn bản tại cơ quan được kiểm tra); họp
bàn về kế hoạch kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
tại cơ quan kiểm tra như sau:
a) Chủ trì cuộc họp: 120.000 đồng/người/buổi;
b) Các thành viên tham dự:
80.000 đồng/người/buổi.
2. Chi lấy ý kiến chuyên gia đối
với văn bản thuộc chuyên ngành, lĩnh vực chuyên môn phức tạp: 480.000 đồng/01
báo cáo/01 văn bản.
3. Chi hỗ trợ cán bộ, công chức
làm công tác kiểm tra văn bản: 80.000 đồng/01 văn bản.
4. Chi thù lao cộng tác viên kiểm
tra văn bản:
a) Mức chi chung: 120.000 đồng/01
văn bản;
b) Đối với văn bản thuộc chuyên
ngành, lĩnh vực chuyên môn phức tạp: 240.000 đồng/01 văn bản.
5. Chi soạn thảo, viết báo cáo:
a) Báo cáo đánh giá về văn bản
trái pháp luật: 200.000 đồng/01 báo cáo;
b) Báo cáo kết quả kiểm tra; rà
soát, hệ thống hóa văn bản theo chuyên đề, địa bàn, theo ngành, lĩnh vực:
1.000.000 đồng/01 báo cáo.
Trường hợp phải thuê chuyên gia
bên ngoài cơ quan: 1.200.000 đồng/01 báo cáo.
6. Chi công bố kết quả xử lý văn
bản trái pháp luật, kết quả kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản trên các
phương tiện thông tin đại chúng: mức chi được thực hiện theo chứng từ chi hợp
pháp.
7. Chi xây dựng hệ cơ sở dữ liệu
phục vụ cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản:
a) Chi rà soát, xác định văn bản
có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra văn bản để
lập hệ cơ sở dữ liệu, làm cơ sở pháp lý phục vụ công tác kiểm tra văn bản:
80.000 đồng/01 văn bản;
b) Chi thu thập, phân loại, xử
lý thông tin, tư liệu, tài liệu, dữ liệu, văn bản, trang bị sách, báo, tạp
chí... phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật:
- Đối với việc thu thập những
thông tin, tư liệu, tài liệu, dữ liệu, sách báo, tạp chí: được thực hiện theo
chứng từ chi hợp pháp;
- Đối với việc phân loại, xử lý
thông tin, tư liệu, tài liệu, văn bản mà không có mức giá xác định sẵn: 60.000
đồng/01 tài liệu (01 văn bản). Tuy nhiên, khoản chi này không áp dụng đối với
việc thu thập các văn bản quy phạm pháp luật đã được cập nhật trong các hệ cơ sở
dữ liệu điện tử của cơ quan, đơn vị hoặc đăng trên Công báo.
8. Chi cho các hoạt động in ấn,
chuẩn bị tài liệu, thu thập các văn bản thuộc đối tượng kiểm tra, rà soát, hệ
thống hóa văn bản: được thực hiện theo chứng từ chi hợp pháp.
9. Đối với các khoản chi khác:
làm đêm, làm thêm giờ, chi phí in ấn, chuẩn bị tài liệu và văn phòng phẩm...
thì căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp theo quy định hiện hành và
được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán trước khi thực hiện làm căn cứ quyết
toán kinh phí.
10. Các mức chi khác cho công
tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thực hiện
theo quy định tại khoản 1, Điều 4 Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP
ngày 17 tháng 8 năm 2011 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp và các quy định về nội
dung và mức chi hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Nguồn
kinh phí đảm bảo công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật
Nguồn kinh phí đảm bảo công tác
kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn
tỉnh Bình Thuận được cấp từ nguồn ngân sách Nhà nước. Kinh phí bảo đảm cho công
tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan, tổ chức thuộc cấp nào do ngân sách Nhà nước cấp đó bảo đảm và được tổng hợp
vào dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị.
Điều 6. Lập
dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm công tác kiểm tra, xử
lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà
nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành như sau:
a) Hàng năm, căn cứ vào yêu cầu
công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản và căn cứ vào nội dung
chi, mức chi quy định tại Điều 3, Điều 4 Quy định này, các cơ quan, đơn vị lập
dự toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa
văn bản tổng hợp chung vào dự toán ngân sách chi thường xuyên hàng năm gửi cơ
quan có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng
dẫn Luật. Cơ quan tài chính tổng hợp vào dự toán ngân sách Nhà nước báo cáo Ủy
ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua;
b) Đối với các tổ chức pháp chế
không phải là đơn vị dự toán, hàng năm, tổ chức pháp chế phải căn cứ vào các nội
dung kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy định tại Điều 3, Điều 4 Quy định này và kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống
hóa được duyệt, lập dự toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà
soát, hệ thống hóa văn bản gửi bộ phận tài chính của cơ quan mình để tổng hợp
chung vào dự toán kinh phí của cơ quan theo quy định;
c) Căn cứ dự toán kinh phí đảm bảo
công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật đã
được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan, tổ chức thực hiện có trách nhiệm phân bổ,
sử dụng và quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7.
Trách nhiệm triển khai thực hiện
Sở Tư pháp phối hợp với Sở Tài
chính triển khai và hướng dẫn việc thực hiện Quy định này.
Điều 8. Điều
khoản thi hành
1. Các nội dung về mức chi đảm bảo
công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
không nêu tại Quy định này thì thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17 tháng 8 năm 2011 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng
dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước đảm
bảo cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật và các văn bản hiện hành có liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có phát sinh vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Sở Tư pháp để hướng dẫn thực hiện
hoặc nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.