BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1984/QĐ-TCT
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY CHẾ TẠM THỜI QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CHỨNG THƯ SỐ, DỊCH
VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ TRONG NGÀNH THUẾ”
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Quyết định số
115/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 114/QĐ-BTC
ngày 15/01/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Cục Công nghệ thông tin trực thuộc Tổng cục Thuế;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số
51/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 26/2007/NĐ-CP
ngày 15/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử
về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Thông tư số 05/2010/TT-BNV
ngày 01/07/2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về cung cấp, quản lý và sử
dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục
vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục
Công nghệ thông tin - Tổng cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tạm thời quản lý và
sử dụng chứng thư số, dịch vụ chứng thực chữ ký số trong ngành Thuế”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, Cục trưởng
Cục Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các Vụ/đơn vị thuộc và trực thuộc cơ quan
Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, CNTT (2b).
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Bùi Văn Nam
|
QUY CHẾ
TẠM THỜI QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CHỨNG THƯ SỐ, DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ TRONG
NGÀNH THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số
1984/QĐ-TCT ngày 19 tháng 10
năm 2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích
Quy chế này quy
định việc sử dụng chứng thư số, dịch vụ chứng thực chữ ký số và trách nhiệm của
các đơn vị, cá nhân trong quá trình đăng ký, quản lý và sử dụng chứng thư số để
xác thực thông tin, chứng thực chữ ký số trong các giao dịch điện tử trong nội
bộ ngành Thuế và giao dịch điện tử với các cơ quan, tổ chức khác.
Điều 2. Phạm vi,
đối tượng áp dụng
Phạm vi: Áp dụng
đối với các giao dịch điện tử trong nội bộ ngành Thuế và giao dịch điện tử giữa cơ quan Thuế với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác.
Đối tượng: Áp dụng đối với cá nhân,
đơn vị thuộc ngành Thuế sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số.
Điều 3. Giải thích
từ ngữ
1. Chứng thư số: Là một dạng chứng
thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp, bao gồm chứng
thư số chuyên dùng và chứng thư số công cộng.
2. Chứng thư số chuyên dùng: Là một
dạng chứng thư điện tử do Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên
dùng cấp cho các cơ quan thuộc hệ thống chính trị.
3. Chứng thư số công cộng: Là một
dạng chứng thư điện tử do Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công
cộng cấp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
4. Thuê bao: Là cá nhân, đơn vị thuộc
ngành Thuế được cấp chứng thư số và giữ khóa bí mật tương
ứng với khóa công khai ghi trên chứng thư số được cấp.
5. Chữ ký số: Là một dạng chữ ký điện
tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã
không đối xứng. Theo đó, người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công
khai của người ký có thể xác định được chính xác:
- Việc biến đổi nêu trên được tạo ra
bằng đúng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trong cùng một cặp khóa;
- Sự toàn vẹn nội dung của thông điệp
dữ liệu được đảm bảo kể từ khi thực hiện việc biến đổi nêu trên.
6. Thiết bị lưu khóa bí mật: Là thiết
bị vật lý chứa chứng thư số và khóa bí mật của thuê bao.
7. Ký số: Là việc đưa khóa bí mật vào
một chương trình phần mềm để tự động tạo và gắn chữ ký số vào văn bản điện tử
cần ký.
8. Cổng thông tin điện tử: Là điểm
truy cập duy nhất của cơ quan trên môi trường mạng, liên kết, tích hợp các kênh
thông tin, các dịch vụ và các ứng dụng mà qua đó người dùng có thể khai thác và
sử dụng.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Đối tượng được sử dụng
chứng thư số
- Cơ quan Tổng cục Thuế, các đơn vị
trực thuộc cơ quan Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế
được sử dụng chứng thư số cho cơ quan, tổ chức.
- Lãnh đạo từ cấp Phó trưởng phòng
trở lên tại các Vụ/đơn vị thuộc và trực thuộc cơ quan Tổng cục Thuế; Lãnh đạo
từ cấp Phó trưởng phòng trở lên tại Cục Thuế; Lãnh đạo từ cấp Phó đội trưởng
trở lên tại Chi cục Thuế và các trường hợp phát sinh khác do yêu cầu của Tổng
cục Thuế được sử dụng chứng thư số cho cá nhân.
Điều 5. Sử dụng chữ
ký số
- Ký số đối với văn bản điện tử:
+ Văn bản điện tử phải có đủ chữ ký
số của cá nhân hoặc tổ chức có trách nhiệm ký văn bản điện tử theo quy định.
+ Văn bản điện tử được ký bởi chữ ký
số của cá nhân có giá trị như văn bản giấy được ký tay bởi
cá nhân đó; Văn bản điện tử được ký bởi chữ ký số của người có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu có giá trị như văn bản
giấy được ký tay bởi người có thẩm quyền đó và được đóng dấu.
+ Văn bản điện tử được số hóa từ văn
bản giấy đã ký, đóng dấu được ký số bởi chữ ký số của cơ quan, tổ chức ban hành
văn bản có giá trị như văn bản giấy đã ký, đóng dấu khi chưa số hóa.
+ Việc ký thay, ký thừa lệnh theo quy
định của pháp luật thực hiện bởi người có thẩm quyền sử dụng chữ ký số của
mình, được hiểu căn cứ vào chức danh của người ký ghi trên chứng thư số.
- Các trường hợp khác về sử dụng con
dấu trên văn bản khi chuyển sang môi trường điện tử sẽ tương ứng như sau:
+ Trường hợp phải có dấu giáp lai:
Trong môi trường điện tử, chữ ký số đảm bảo tính toàn vẹn của văn bản điện tử.
Văn bản điện tử khi có chữ ký số hợp pháp không cần cơ chế đảm bảo tính toàn vẹn
bổ sung tương ứng với dấu giáp lai.
+ Trường hợp phải có dấu treo: Trong
môi trường điện tử, nếu tài liệu đi kèm với văn bản chính nằm trong cùng một
tệp điện tử và văn bản chính có chữ ký số hợp pháp thì
không cần cơ chế bổ sung để đảm bảo tài liệu đi kèm là phần không thể tách rời
nội dung của văn bản chính. Nếu tài liệu đi kèm với văn bản chính không cùng
một tệp điện tử thì tệp đi kèm cần được ký số bởi chữ ký số của cơ quan, tổ
chức ban hành văn bản.
- Ký qua cổng thông tin điện tử.
+ Các văn bản điện tử tự động ra bên
ngoài được ký bởi chữ ký số của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
+ Đối với các văn bản điện tử gửi đến
cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống chính trị mà có yêu cầu ký số bởi chữ ký số
chuyên dùng của Tổng cục Thuế thì cá nhân, tổ chức gửi văn bản phải ký số bằng chữ ký số chuyên dùng của cá nhân hoặc của cơ quan, tổ chức.
+ Đối với các văn bản điện tử gửi cho
cá nhân, tổ chức không thuộc hệ thống chính trị mà có yêu cầu ký số bởi chữ ký
số công cộng của Tổng cục Thuế thì cá nhân, tổ chức gửi văn bản phải thực hiện
ký số bằng chữ ký số của cá nhân hoặc của cơ quan, tổ chức.
Điều 6. Phạm vi ứng
dụng chữ ký số
Chữ ký số chuyên dùng sử dụng trong
các giao dịch điện tử nội bộ ngành Thuế hoặc với các cơ quan thuộc hệ thống
chính trị. Chữ ký số công cộng sử dụng trong các giao dịch
điện tử giữa cơ quan Thuế với các cá nhân, tổ chức không thuộc hệ thống chính
trị. Cụ thể như sau:
- Ký số các văn bản điện tử bao gồm:
+ Giấy mời họp, biên bản, thông báo,
báo cáo, công văn, tờ trình, văn bản chỉ đạo điều hành (trừ tài liệu chưa được
công bố hoặc tài liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước);
+ Văn bản, tài liệu công bố trên cổng
thông tin điện tử nội bộ ngành Thuế;
+ Các văn bản khác liên quan tới quy
trình quản lý thuế.
- Gửi và nhận thư điện tử trong các
trường hợp quy định phải sử dụng chữ ký số.
- Thực hiện các giao dịch truy vấn,
trao đổi thông tin với các đơn vị bên ngoài ngành Thuế thông qua các chức năng
trong các ứng dụng CNTT có yêu cầu sử dụng chữ ký số.
- Cung cấp các thông tin mật khi gửi
qua mạng theo yêu cầu của các cơ quan chức năng.
Điều 7. Đảm bảo an
toàn, bí mật
- Khóa bí mật phải được lưu trên
thiết bị lưu khóa bí mật, không giao thiết bị lưu khóa bí mật cho người khác.
- Lưu ở nơi an toàn, bí mật. Trong
trường hợp chứng thư số của cơ quan, tổ chức lưu trên thiết bị lưu khóa bí mật
(token) thì phải giao cho bộ phận Văn thư chịu trách nhiệm quản lý và được để ở
trụ sở cơ quan, trong tủ khóa.
- Chứng thư số của cơ quan, tổ chức
dùng để ký tự động phải lưu trên thiết bị ký số chuyên dụng (HSM) của Tổng cục
Thuế.
- Thực hiện quản lý và sử dụng thiết
bị lưu khóa bí mật theo chế độ quản lý bí mật nhà nước ở cấp độ “Tối mật”.
- Thay đổi và quản lý mật khẩu truy
cập chứng thư số theo quy định của ngành Thuế.
Điều 8. Trách nhiệm
của Cục Thuế, Chi cục Thuế
- Thực hiện quản lý việc đăng ký nhu
cầu, tiếp nhận, bàn giao, sử dụng, bảo quản chứng thư số theo quy định tại Quy
chế này.
+ Đối với chứng
thư số chuyên dùng, Tổng cục Thuế trang bị, cấp phát cho
toàn ngành.
+ Đối với chứng thư số công cộng, Cục
Thuế tự trang bị, quản lý, sử dụng, thu hồi chứng thư số công cộng cho cá nhân,
tổ chức tại Cục Thuế và các Chi cục Thuế trực thuộc khi có nhu cầu.
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác
các thông tin về thuê bao đề nghị cấp, thu hồi chứng thư số.
- Bộ phận Văn thư quản lý, bảo quản
và sử dụng chứng thư số của cơ quan, tổ chức.
- Thực hiện chế độ quản lý và sử dụng
thiết bị lưu khóa bí mật theo chế độ quản lý bí mật nhà
nước ở cấp độ “Tối mật”.
- Bộ phận Tin học làm đầu mối tiếp
nhận, rà soát, tổng hợp yêu cầu và quản lý việc cấp phát, thu hồi, giao nhận
chứng thư số tại Văn phòng Cục Thuế và các Chi cục Thuế trực thuộc; Kiểm tra,
giám sát việc sử dụng chứng thư số của thuê bao đúng mục đích, đúng quy định
tại Điều 11 Quy chế này; Bảo quản, lưu trữ, vận chuyển
chứng thư số đảm bảo an toàn, bảo mật; Hỗ trợ và hướng dẫn
các vấn đề liên quan đến chứng thư số tại Cục Thuế và các Chi cục Thuế trực
thuộc; Kịp thời báo cáo, xử lý các trường hợp vi phạm.
- Quản lý, lưu trữ các hồ sơ liên
quan.
Điều 9. Trách nhiệm của các
Vụ/đơn vị thuộc và trực thuộc cơ quan Tổng cục Thuế
- Thực hiện quản lý việc đăng ký nhu
cầu, tiếp nhận, bàn giao, sử dụng, bảo quản chứng thư số theo quy định tại Quy
chế này.
+ Đối với chứng thư số chuyên dùng,
Tổng cục Thuế trang bị, cấp phát cho toàn ngành.
+ Đối với chứng
thư số công cộng, Vụ/đơn vị thuộc và trực thuộc cơ quan Tổng cục Thuế tự trang
bị, quản lý, sử dụng, thu hồi khi có nhu cầu.
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác
các thông tin về thuê bao đề nghị cấp, thu hồi chứng thư số.
- Bộ phận Văn thư quản lý, bảo quản
và sử dụng chứng thư số của cơ quan, tổ chức.
- Thực hiện chế độ quản lý và sử dụng thiết bị lưu khóa bí mật theo chế độ quản lý bí mật nhà nước ở cấp
độ “Tối mật”.
- Quản lý, lưu trữ các hồ sơ liên
quan.
- Văn phòng có trách nhiệm tổng hợp
nhu cầu cấp phát, thu hồi chứng thư số chuyên dùng của các Vụ/đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Thuế gửi Cục CNTT.
- Các đơn vị trực thuộc cơ quan Tổng
cục Thuế tổng hợp yêu cầu cấp phát, thu hồi chứng thư số chuyên dùng và gửi Cục
CNTT.
Điều 10. Trách nhiệm
của Cục CNTT
- Làm đầu mối giao nhận, rà soát,
tổng hợp yêu cầu cấp phát, thu hồi, giao nhận chứng thư số chuyên dùng của toàn
ngành; Bảo quản, lưu trữ, vận chuyển chứng thư số chuyên dùng đảm bảo an toàn,
bảo mật; Hỗ trợ và hướng dẫn các vấn đề liên quan đến chứng thư số; Kịp thời
báo cáo, xử lý các trường hợp vi phạm.
- Tự trang bị, quản lý, sử dụng, thu
hồi chứng thư số công cộng cho cá nhân, tổ chức tại Cục CNTT khi có nhu cầu.
- Kiểm tra, giám sát, theo dõi việc
sử dụng, tình hình tuân thủ của cá nhân, đơn vị toàn ngành trong việc thực hiện
các quy định tại Quy chế này.
- Quản lý và duy trì cơ sở dữ liệu về
thuê bao và chứng thư số thuộc phạm vi quản lý.
- Thực hiện chế độ quản lý và sử dụng
thiết bị lưu khóa bí mật theo chế độ quản lý bí mật nhà nước ở cấp độ “Tối mật”.
- Quản lý, bảo quản và đảm bảo vận
hành thiết bị ký số chuyên dụng (HSM) của cơ quan Tổng cục Thuế.
- Quản lý, lưu trữ các hồ sơ liên
quan.
- Hỗ trợ và hướng dẫn các Cục Thuế và
các Vụ/đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan Tổng cục Thuế sử dụng chứng thư số.
- Là đầu mối đăng ký, tiếp nhận, bàn
giao chứng thư số chuyên dùng với Ban Cơ yếu Chính phủ (qua Cục Cơ yếu Đảng -
Chính quyền).
Điều 11. Trách nhiệm
của thuê bao
- Cung cấp các thông tin liên quan
đến việc cấp chứng thư số chính xác và đầy đủ.
- Không để lộ thông tin liên quan đến
chứng thư số, bao gồm: Thông tin đăng ký, khóa bí mật.
- Không giao thiết bị lưu khóa bí mật
cho người khác.
- Bảo quản thiết bị lưu khóa bí mật ở
nơi an toàn, bí mật. Thực hiện chế độ quản lý và sử dụng thiết bị lưu khóa bí
mật theo chế độ quản lý bí mật nhà nước ở cấp độ “Tối mật”.
- Thay đổi và quản lý mật khẩu truy
cập chứng thư số ngay sau khi nhận bàn giao.
- Thông báo kịp thời cho thủ trưởng đơn vị các trường hợp khóa bí mật bị lộ hoặc nghi ngờ bị lộ, thiết bị lưu
khóa bí mật bị thất lạc, bị sao chép hoặc các trường hợp mất an toàn khác, thuê
bao thay đổi vị trí công tác hoặc nghỉ hưu, chứng thư số
hết hạn sử dụng, thuê bao nhận được yêu cầu thu hồi chứng thư số từ cơ quan an
ninh.
- Báo cáo kịp thời cho thủ trưởng đơn
vị khi phát hiện các trường hợp vi phạm.
- Đối với chứng thư số của cơ quan,
tổ chức, bộ phận Văn thư trực tiếp thực hiện việc ký số theo chỉ đạo của lãnh
đạo đơn vị.
- Trong trường hợp thuê bao làm mất,
hỏng chứng thư số, thuê bao chịu trách nhiệm bồi thường.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 12. Thủ trưởng các Vụ/đơn vị thuộc và trực thuộc cơ
quan Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh/thành phố, Chi cục trưởng Chi cục
Thuế chịu trách nhiệm tổ chức, bố trí, phân công nhân sự thực hiện theo đúng
nội dung của Quy chế này.
Điều 13. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn vướng
mắc, các đơn vị phản ánh về Tổng cục Thuế (qua Cục CNTT hoặc Văn phòng) xem
xét, sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.