BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1544/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 07 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ÁP DỤNG THÍ ĐIỂM CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN THUẾ NỘI ĐỊA
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Kế toán số
03/2003/QH11 ngày 17/06/2003;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản
lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012;
Căn cứ các Luật, Pháp lệnh thuế và
các văn bản hướng dẫn các Luật, Pháp lệnh thuế hiện hành;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số
01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành
chính số 15/2012/QH13 ngày 20/6/2012;
Căn cứ Luật giao dịch điện tử số
51/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Quyết định số 732/QĐ-TTg
ngày 17/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống thuế
giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 1230/QĐ-BTC
ngày 23/5/2011 của Bộ Tài chính về việc phê duyệt đề án “Kế toán thuế nội địa”;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ
Kế toán và Kiểm toán, Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Áp dụng thí điểm “Chế độ kế toán thuế nội địa”
cho Tổng cục Thuế và các Cục Thuế, Chi cục Thuế đã được Tổng cục Thuế triển
khai ứng dụng quản lý thuế tập trung, gồm:
Phần thứ nhất: Quy định chung
Phần thứ hai: Hệ thống chứng từ kế
toán
Phần thứ ba: Hệ thống tài khoản kế
toán
Phần thứ tư: Hệ thống sổ kế toán
Phần thứ năm: Hệ thống báo cáo tài
chính, báo cáo quản trị
Thời gian áp dụng thí điểm: năm tài
chính 2014 (Thời điểm lấy số liệu để áp dụng thí điểm chế độ kế toán thuế nội địa
từ 01/01/2014 đến 31/12/2014).
Điều 2. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc triển
khai thí điểm chế độ kế toán thuế nội địa.
1. Tổng cục Thuế
- Lựa chọn Cục thuế, Chi cục Thuế phù
hợp để thực hiện thí điểm chế độ kế toán thuế nội địa.
- Hướng dẫn, chỉ đạo Cục Thuế, Chi cục
Thuế thực hiện thí điểm chế độ kế toán thuế nội địa.
- Phối hợp với Vụ Chế độ kế toán và
kiểm toán, Kho bạc Nhà nước, Vụ Ngân sách Nhà nước giải quyết vướng mắc của các
Cục Thuế, Chi cục Thuế trong quá trình thực hiện thí điểm chế độ kế toán thuế nội
địa.
- Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ bố
trí nhân sự làm kế toán thuế nội địa tại cơ quan thuế các cấp.
- Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để
triển khai thí điểm kế toán thuế nội địa như phần mềm ứng dụng kế toán thuế;
đào tạo cán bộ kế toán thuế, bố trí, phân công cán bộ phù hợp theo chức năng nhiệm vụ và năng lực cán bộ.
- Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện
thí điểm, khắc phục các vướng mắc và đề xuất giải pháp hoàn thiện chế độ kế
toán thuế nội địa để áp dụng trên phạm vi toàn quốc.
2. Cục Thuế, Chi cục Thuế
- Tổ chức triển khai thực hiện chế độ
kế toán thuế nội địa theo các nội dung ban hành tại Quyết định này.
- Tổng hợp các vướng mắc phát sinh
trong quá trình triển khai thí điểm, phản ánh đầy đủ, kịp thời về cơ quan thuế
cấp trên.
3. Kho bạc Nhà nước
- Trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình phối hợp với Tổng cục Thuế giải
quyết các vướng mắc của địa phương phát sinh trong quá trình triển khai thí điểm.
- Chỉ đạo Kho bạc Nhà nước các cấp phối hợp với cơ quan thuế trên địa bàn trong việc
triển khai thực hiện thí điểm kế toán thuế nội địa.
4. Cơ quan Tài chính địa phương
Phối hợp với cơ quan thuế trên địa bàn triển khai thực hiện chế độ kế toán thuế
nội địa theo quy định tại Quyết định này.
5. Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ
Phối hợp với Tổng cục Thuế thực hiện
chế độ kế toán thuế nội địa theo quy định tại Quyết
định này và giải quyết các vướng mắc của địa phương phát sinh trong quá trình
triển khai thí điểm trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Vụ trưởng
Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán, Chánh Văn phòng Bộ, Tổng giám đốc Kho bạc Nhà
nước chịu trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra và thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Tổng cục Thuế;
- Kho bạc Nhà nước;
- Vụ NSNN;
- Vụ TCCB;
- Lưu VT, CĐKT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|