ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------
|
Số:
143/2009/QĐ-UBND
|
Phan
Rang-Tháp Chàm, ngày 13 tháng 5 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP,
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ CƯ TRÚ, CẤP CHỨNG MINH NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06
tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính
phủ về việc tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về
phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 07/2008/TT-BTC ngày 15 tháng 01 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về lệ phí đăng ký cư trú;
Căn cứ Thông tư số 06/2008/TT-BCA-C11 ngày 27 tháng 5 năm 2008 của Bộ Công an
hướng dẫn một số điểm về lệ phí đăng ký cư trú, cấp Chứng minh nhân dân;
Theo công văn số 10/HĐND-VP ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Ninh Thuận về việc thống nhất quy định thu lệ phí đăng ký cư trú, cấp Chứng
minh nhân dân trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 186/TTr-CAT(PV11) ngày
27 tháng 3 năm 2009 và công văn số 276/CAT-PV11 ngày 08 tháng 5 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Lệ phí đăng
ký cư trú là khoản thu đối với người đăng ký, quản lý cư trú với cơ quan đăng
ký, quản lý cư trú theo quy định của pháp luật về cư trú, trừ các trường hợp được
quy định tại Điều 2 Quyết định này.
2. Lệ phí cấp
Chứng minh nhân dân là khoản thu đối với người được cơ quan Công an cấp mới, đổi
hoặc cấp lại Chứng minh nhân dân, trừ các trường hợp được quy định tại Điều 2
Quyết định này.
3. Cơ quan thu
lệ phí đăng ký cư trú, cấp Chứng minh nhân dân.
- Cơ quan thu lệ
phí đăng ký cư trú gồm: Công an các xã, phường, thị trấn và Công an thành phố
Phan Rang - Tháp Chàm;
- Cơ quan thu lệ
phí cấp Chứng minh nhân dân: Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội
Công an tỉnh (Phòng PC13).
Điều 2. Đối tượng không thu, miễn thu lệ phí
1. Đối tượng
không thu lệ phí đăng ký cư trú, cấp Chứng minh nhân dân.
a) Không thu lệ
phí đăng ký cư trú đối với các trường hợp sau:
- Bố, mẹ, vợ,
chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, con dưới 18 tuổi của thương
binh; Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
- Hộ gia đình
thuộc diện xoá đói, giảm nghèo; công dân thuộc xã, thị trấn vùng cao theo quy định
của Ủy ban Dân tộc.
- Đính chính lại
địa chỉ do Nhà nước thay đổi địa giới hành chính, đường phố, số nhà, xoá tên
trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;
b) Không thu lệ
phí cấp Chứng minh nhân dân đối với các trường hợp: bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới
18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh; công dân
thuộc các xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Ủy ban Dân tộc.
2. Đối tượng miễn
thu lệ phí đăng ký cư trú, cấp Chứng minh nhân dân.
a) Miễn thu lệ
phí đăng ký cư trú đối với các trường hợp sau đây:
- Trước đây
chưa được cấp sổ hộ khẩu do không xác định được nơi đăng ký thường trú hoặc đã
đăng ký thường trú nhưng chưa được cấp sổ hộ khẩu, nay được cấp sổ hộ khẩu mới
theo quy định của Luật Cư trú.
- Chuyển nơi
đăng ký thường trú ra ngoài thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, ra ngoài xã, thị
trấn của huyện thuộc tỉnh và được cấp sổ hộ khẩu mới, trừ trường hợp chuyển cả
hộ gia đình.
- Tách sổ hộ khẩu;
b) Miễn thu lệ
phí cấp Chứng minh nhân dân đối với người được cấp mới (lần đầu), cấp đổi Chứng
minh nhân dân do hết thời hạn sử dụng (quá 15 (mười lăm) năm kể từ ngày cấp).
Điều 3. Mức thu lệ phí
1. Mức thu lệ
phí đăng ký cư trú:
a) Đăng ký thường
trú, tạm trú cho cả hộ hoặc một người nhưng không cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú:
- Tại các phường
thuộc thành phố Phan Rang - Tháp Chàm: 10.000 đồng/lần đăng ký.
- Tại các xã,
thị trấn thuộc các huyện, thành phố: 5.000 đồng/lần đăng ký;
b) Cấp đổi, cấp
lại do sổ hộ khẩu, sổ tạm trú bị hư hỏng, bị mất, do chuyển cả hộ ra ngoài phạm
vi cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú (kể cả trong và ngoài phạm vi cấp tỉnh):
- Tại các phường
thuộc thành phố Phan Rang - Tháp Chàm: 15.000 đồng/lần cấp.
- Tại các xã,
thị trấn thuộc các huyện, thành phố: 7.000 đồng/lần cấp;
c) Riêng cấp đổi
sổ hộ khẩu, sổ tạm trú theo yêu cầu của chủ hộ vì lý do Nhà nước thay đổi địa
giới hành chính, tên đường, số nhà:
- Tại các phường
thuộc thành phố Phan Rang - Tháp Chàm: 8.000 đồng/lần cấp.
- Tại các xã
thuộc các huyện, thành phố: 4.000 đồng/lần cấp;
d) Đính chính
các thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú (trừ trường hợp đính chính lại địa chỉ
do Nhà nước thay đổi địa giới hành chính, đường phố, số nhà, xoá tên trong sổ hộ
khẩu, sổ tạm trú):
- Tại các phường
thuộc thành phố Phan Rang - Tháp Chàm: 5.000 đồng/lần cấp.
- Tại các xã,
thị trấn thuộc các huyện, thành phố: 2.000 đồng/lần cấp.
2. Lệ phí cấp
Chứng minh nhân dân: mức thu lệ phí cấp đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân (không
bao gồm tiền ảnh của người được cấp Chứng minh nhân dân):
- Tại các phường
thuộc thành phố Phan Rang - Tháp Chàm: 6.000 đồng/lần cấp;
- Tại các xã,
thị trấn thuộc các huyện, thành phố: 3.000 đồng/lần cấp.
Điều 4. Chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí
1. Cơ quan Công
an trực tiếp thu lệ phí đăng ký cư trú, cấp Chứng minh nhân dân được trích để lại
100% (một trăm phần trăm) trên tổng số tiền lệ phí thực thu được để chi phí cho
công tác đăng ký cư trú, cấp Chứng minh nhân dân, cụ thể như sau:
a) Cơ quan Công
an thuộc địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm được trích lại 35% (ba mươi
lăm phần trăm);
b) Cơ quan Công
an các địa bàn còn lại được trích lại 70% (bảy mươi phần trăm);
c) Số còn lại nộp
về Công an tỉnh để điều phối chung phục vụ công tác đăng ký cư trú, cấp Chứng
minh nhân dân.
2. Trường hợp số
tiền được trích để lại không đảm bảo kinh phí phục vụ cho công tác đăng ký cư
trú, cấp Chứng minh nhân dân thì hằng năm căn cứ vào nhu cầu thực tế phục vụ
công tác này, Công an tỉnh tổng hợp, lập dự toán báo cáo Bộ Công an và Ủy ban
nhân dân tỉnh để được cấp bổ sung kinh phí từ ngân sách Nhà nước theo quy định.
3. Số tiền được
trích để lại, cơ quan Công an sử dụng để chi phí cho công tác đăng ký cư trú, cấp
Chứng minh nhân dân, cụ thể như sau:
a) Chi phí trực
tiếp phục vụ cho công tác đăng ký cư trú, cấp Chứng minh nhân dân như in ấn hoặc
mua biểu mẫu, sổ sách; mua sắm máy móc, vật tư;
b) Chi văn
phòng phẩm, điện, nước, điện thoại, công tác phí, khen thưởng, bồi dưỡng làm
ngoài giờ cho cán bộ trực tiếp làm công tác đăng ký cư trú, cấp Chứng minh nhân
dân;
c) Các khoản
chi khác theo quy định của pháp luật phục vụ đến công tác đăng ký cư trú, cấp
Chứng minh nhân dân.
4. Việc quản
lý, sử dụng, mức chi, nội dung chi từ nguồn này thực hiện theo Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
các quy định của pháp luật về phí, lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25
tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ;
Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn
về phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; Thông tư số 07/2008/TT-BTC ngày 15 tháng 01 năm 2008 của
Bộ Tài chính về lệ phí đăng ký cư trú và Thông tư số 06/2008/TT-BCA-C11 ngày 27
tháng 5 năm 2008 của Bộ Công an hướng dẫn một số điểm về lệ phí đăng ký cư trú,
cấp Chứng minh nhân dân.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ
ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Chí Dũng
|