ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
101/2008/QĐ-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 19 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP HƯỚNG DẪN VIỆC LUÂN CHUYỂN
HỒ SƠ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT THỰC HIỆN NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH GIỮA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG, CỤC THUẾ VÀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC CẦN THƠ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 của
Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của
người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp hướng dẫn
việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính giữa
Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước Cần Thơ.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, đăng Báo Cần Thơ
chậm nhất là năm (5) ngày, kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 3454/QĐ-UBND
ngày 07 tháng 10 năm 2005 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc công nhận Quy
chế phối hợp hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện
nghĩa vụ tài chính giữa Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước
Cần Thơ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Kho bạc nhà nước Cần
Thơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Thủ trưởng các cơ quan liên quan,
các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận :
- VP Chính phủ (HN-TPHCM);
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TT. Thành ủy;
- TT.HĐND thành phố;
- TV. UBND thành phố;
- Đoàn ĐBQH thành phố;
- TT.UBMTTQ, các đoàn thể thành phố;
- VP Thành ủy, các Ban Đảng;
- VP Đoàn ĐBQH-HĐND thành phố;
- Sở, ban ngành thành phố;
- TT.HĐND và UBND quận, huyện;
- Website Chính phủ;
- TT Công báo;
- Báo Cần Thơ;
- Lưu VT. TS.
|
TM.ỦY
BAN HÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thanh Mẫn
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP HƯỚNG DẪN VIỆC LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG
ĐẤT THỰC HIỆN NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH GIỮA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG, CỤC THUẾ VÀ
KHO BẠC NHÀ NƯỚC CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 101/2008/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2008
của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Chương I
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích phối hợp
Việc phối hợp giữa Cục Thuế, Sở
Tài nguyên và Môi trường và Kho bạc nhà nước Cần Thơ trong việc hướng dẫn luân
chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính nhằm thực hiện
cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tạo điều kiện thuận lợi cho tổ
chức, cá nhân sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính đúng qui định, nâng cao
hiệu quả quản lý trong công tác thu nộp ngân sách Nhà nước.
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp
Quan hệ phối hợp giữa Cục Thuế,
Sở Tài nguyên và Môi trường và Kho bạc nhà nước Cần Thơ trên cơ sở thực hiện
các quy định của pháp luật theo đúng với chức năng, nhiệm vụ mà Nhà nước giao
cho mỗi ngành.
Điều 3. Thời
gian và quy trình mà công dân phải thực hiện
Tổng thời gian của ba cơ quan phối
hợp thực hiện là bảy (7) ngày làm việc. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chuyển Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất lập phiếu chuyển thông tin địa chính cho cơ
quan Thuế (1 ngày). Cơ quan Thuế thẩm định nghĩa vụ tài chính, ra “Thông báo nộp
tiền” và gửi lại cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ (3 ngày). Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
giao “Thông báo nộp tiền” cho người sử dụng đất (3 ngày). Người sử dụng đất
mang “Thông báo nộp tiền đến Kho bạc nhà nước để nộp tiền vào Ngân sách.
Người sử dụng đất (hộ gia đình,
cá nhân hoặc tổ chức) chỉ đến nộp hồ sơ tại bộ phận “một cửa” của cơ quan tiếp
nhận hồ sơ (theo chỉ đạo của từng quận, huyện) và nộp tiền tại Kho bạc nhà nước
theo phiếu chuyển “ Thông báo nộp tiền “ của cơ quan Thuế.
Chương II
NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4.
Trách nhiệm của người sử dụng đất trong việc cung cấp hồ sơ thực hiện nghĩa vụ
tài chính
Khi thực hiện trình tự, thủ tục
hành chính về quản lý, sử dụng đất đai, người sử dụng đất có trách nhiệm nộp hồ
sơ về thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách nhà nước tại cơ quan nhà
nước quy định tại Điều 122 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm
2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai. Hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính
bao gồm:
1. Tờ khai theo mẫu tương ứng với
pháp luật quy định người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính ban hành
kèm theo Thông tư Liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18 tháng 04 năm 2005
hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài
chính (gọi tắt là Thông tư 30), gồm có:
a) Tờ khai tiền sử dụng đất : Mẫu
số 01-05/TSDĐ;
b) Tờ khai tiền thuê đất : Mẫu số
01-05/TTĐ;
c) Tờ khai lệ phí trước bạ nhà,
đất: Mẫu số 01-05/LPTB;
d) Tờ khai thuế chuyển quyền sử
dụng đất : Mẫu số 01-05/CQSDĐ (áp dụng đối với tổ chức không hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ; hộ gia đình, cá nhân).
e) Tờ khai thuế thu nhập từ chuyển
quyền sử dụng đất theo mẫu số 02C/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số
128/2003/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (áp dụng đối với các tổ chức
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ).
Các mẫu tờ khai nêu trên nhận tại
nơi người sử dụng đất nộp hồ sơ (không phải trả tiền). Mỗi loại tờ khai được lập
thành hai (02) bản: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất giữ một (01) bản, một
(01) bản chuyển cho cơ quan Thuế làm căn cứ xác định nghĩa vụ tài chính.
2. Những giấy tờ có liên quan chứng
minh thuộc diện không phải nộp, được hưởng ưu đãi hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ
tài chính đã được quy định tại các văn bản pháp luật có liên quan, gồm:
a) Đối tượng thuộc diện không phải
nộp hoặc được miễn, giảm tiền sử dụng đất cung cấp các giấy tờ theo quy định tại
Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
thu tiền sử dụng đất.
b) Đối tượng thuộc diện không phải
nộp hoặc được miễn, giảm tiền thuê đất cung cấp các giấy tờ theo quy định của
pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
c) Đối tượng thuộc diện không phải
nộp hoặc được miễn, giảm thuế CQSDĐ cung cấp các giấy tờ theo quy định tại
Thông tư số 104/2000/TT-BTC ngày 23 tháng 10 năm 2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2000 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất.
d) Đối tượng không thuộc diện chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc thuộc diện được miễn, giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất cung cấp các giấy tờ theo quy định
tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Nghị định số
152/2004/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 164/2003/NĐ-CP và Thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 01
tháng 09 năm 2004 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 128/2003/TT-BTC
ngày 22 tháng 12 năm 2003.
đ) Đối tượng thuộc diện không phải
nộp lệ phí trước bạ cung cấp các giấy tờ theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 1999
của Chính phủ về lệ phí trước bạ.
e) Trường hợp hồ sơ thuộc đối tượng
miễn, giảm, cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định rõ số tiền miễn, giảm (nếu
có). Nếu cơ quan Thuế xác định chưa cụ thể thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện trả lại hồ sơ và yêu cầu cơ
quan Thuế xác định rõ số tiền miễn, giảm.
3. Những giấy tờ liên quan đến
việc bồi thường đất, hỗ trợ đất cho người có đất bị thu hồi theo quy định tại
Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, gồm có:
a) Quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về bồi thường, hỗ trợ về đất (bản sao);
b) Chứng từ hợp pháp về thanh
toán tiền bồi thường, hỗ trợ về đất cho người có đất bị thu hồi quy định tại Điều
3 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (nộp bản sao có đóng dấu
xác nhận của đơn vị và xuất trình bản chính để đối chiếu với bản sao).
4. Những giấy tờ liên quan khác
(nếu có), gồm có:
a) Các chứng từ đã nộp tiền thuê
đất nay chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chứng từ đã
nộp tiền sử dụng đất nay chuyển sang hình thức thuê đất (nộp bản sao có đóng dấu
xác nhận của đơn vị và xuất trình bản chính để đối chiếu với bản sao);
b) Giấy chứng nhận thuộc diện hưởng
ưu đãi đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư (bản sao) ….
Các loại giấy tờ nêu tại mục này
phải nộp bản chính, nếu nộp bản sao thì phải có chứng thực của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền.
c) Đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất
đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng ghi nợ được quy định tại Điều 6 và
Điều 8 Nghị định số 198/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền
sử dụng đất và theo Điều 5 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007
của Chính phủ quy định về ghi nợ tiền sử dụng đất.
Điều 5.
Trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính của người
sử dụng đất:
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất quận,
huyện (nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thì Phòng Tài
nguyên và Môi trường thực hiện) gọi chung là cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm
cung cấp số liệu thông tin địa chính chính xác cho cơ quan Thuế. Cụ thể :
1. Cấp phát đầy đủ tờ khai các
khoản thu liên quan đến nhà, đất theo yêu cầu của người sử dụng đất (loại tờ
khai tương ứng với khoản thu người sử dụng đất phải nộp) và hướng dẫn người sử
dụng đất kê khai theo đúng mẫu tờ khai quy định tại điểm 1, mục I Thông tư số
30.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất quận,
huyện (đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thì Phòng
Tài nguyên và Môi trường thực hiện) là cơ quan làm nhiệm vụ in và cung cấp tờ
khai (theo Thông tư 30) về nghĩa vụ tài chính tại địa phương để cấp phát cho
người sử dụng đất theo mẫu quy định thống nhất.
2. Kiểm tra hồ sơ của người sử dụng
đất nộp, nếu đầy đủ và hợp lệ thì xác nhận và ghi vào "Phiếu chuyển các
thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính", sau đó chuyển giao
cho cơ quan Thuế một (01) bộ hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài
chính, gồm các giấy tờ sau:
a) Một (01) bản chính Phiếu chuyển
thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính theo mẫu số 02-05/VPĐK ban
hành kèm theo Thông tư 30.
b) Một (01) bản chính tờ khai
các khoản thu liên quan đến nhà, đất nêu tại điểm 1, mục I Thông tư số 30
(tương ứng với từng khoản thu, mỗi khoản thu phải 01 bản tờ khai).
c) Những giấy tờ có liên quan chứng
minh thuộc diện không phải nộp hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính theo quy
định nêu tại điểm 2, mục I Thông tư 30 (bản chính).
d) Những giấy tờ liên quan đến
việc bồi thường đất, hỗ trợ đất tái định cư cho người có đất bị thu hồi nêu tại
điểm 3, mục I Thông tư 30.
đ) Những giấy tờ hoặc chứng từ
có liên quan đến việc đã nộp tiền thuê đất, hoặc thuộc diện được hưởng ưu đãi,
khuyến khích đầu tư.
e) Bản sao các giấy tờ khác có
liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính gồm Quyết định giao đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền hoặc giấy tờ mua, bán, tặng, cho, thừa kế nhà, đất;
Giấy phép xây dựng nhà; Quyết toán và biên bản bàn giao công trình (nếu có).
Trường hợp các giấy tờ
chuyển giao cho cơ quan Thuế yêu cầu bản chính, nếu không có bản chính mà sử dụng
bản sao thì phải có chứng nhận của cơ quan chứng thực.
Hồ sơ chuyển cho cơ quan thuế phải
được ghi vào "Sổ giao nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài chính" theo mẫu
04-05/GNHS ban hành kèm theo Thông tư 30 do cơ quan nhận hồ sơ phát hành.
3. Trong thời hạn không quá ba
(03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài
chính do cơ quan Thuế chuyển đến, cơ quan nhận hồ sơ giao "Thông báo nộp
tiền" cho người sử dụng đất để người sử dụng đất thực hiện nộp tiền vào
ngân sách nhà nước.
Khi giao "Thông báo nộp tiền"
cho người sử dụng đất, cơ quan nhận hồ sơ phải yêu cầu người sử dụng đất ký
tên, ghi rõ vào "Thông báo nộp tiền": họ, tên, ngày, tháng nhận được
"Thông báo nộp tiền" và ký tên theo đúng mẫu quy định tại Thông tư
30.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
chưa đủ khả năng nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước theo quy định tại khoản 4 Điều
5 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định
số 187/2004/NĐ-CP của Chính phủ về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ
phần (gọi là Nghị định số 17/2006/NĐ-CP) và hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
giao đất tái định cư mà có nguyện vọng ghi nợ thì phải có đơn đề nghị được ghi
nợ kèm theo hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng
đất hoặc hồ sơ giao đất tái định cư. Cơ quan nhận hồ sơ (Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường) có trách nhiệm ghi nợ vào sổ địa
chính và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Thông tư số
09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Khi hộ gia đình, cá nhân có đủ
điều kiện thanh toán nợ, cơ quan nhận hồ sơ lập Phiếu chuyển thông tin địa
chính gửi đến cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính theo giá đất tại thời
điểm trả nợ, thông báo cho người sử dụng đất đến Kho bạc nhà nước nộp tiền sử dụng
đất vào ngân sách Nhà nước. Sau khi hộ gia đình, cá nhân nộp đủ tiền sử dụng đất,
cơ quan nhận hồ sơ chỉnh lý xóa nợ đã ghi trên sổ địa chính và giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có
trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu giữa thông báo nộp tiền, biên lai thu phạt (nếu
có) và giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước, đảm bảo người sử dụng đất đã nộp
đúng, nộp đủ các khoản nghĩa vụ tài chính trước khi giao Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho người sử dụng đất hoặc chỉnh lý xóa nợ đã ghi trên sổ địa chính
và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp nợ tiền sử dụng đất
theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 6.
Trách nhiệm của cơ quan Thuế:
1. Phối hợp với Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất trong việc in tờ khai các khoản thu liên quan đến nhà, đất
theo đúng mẫu quy định tại Thông tư 30.
2. Tiếp nhận bộ hồ sơ của người
sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
chuyển đến.
Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan Thuế
phải căn cứ các quy định của pháp luật để kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của
từng loại giấy tờ có trong hồ sơ. Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp pháp thì tiếp nhận và
ghi vào "Sổ giao nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài chính" theo mẫu
04-05/GNHS do Cục thuế ban hành theo Thông tư số 30. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ và
chưa phù hợp với quy định hiện hành thì thông báo ngay cho cơ quan nhận hồ sơ để
bổ sung cho phù hợp. Trường hợp vướng mắc cần phối hợp chặt chẽ với cơ quan nhận
hồ sơ, các cơ quan chức năng để giải quyết.
3. Trong thời gian ba (3) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ bộ hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ
tài chính do cơ quan nhận hồ sơ chuyển đến, cơ quan Thuế có trách nhiệm thực hiện
các việc sau:
a) Xác định và ghi đầy đủ các
khoản nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành; ghi địa bàn thu; mục lục ngân sách nhà nước theo cấp, chương,
loại, khoản, mục, tiểu mục; mã số thuế (nếu có) thủ trưởng cơ quan Thuế ký, ghi
rõ họ tên và đóng dấu vào tờ "Thông báo nộp tiền" ban hành kèm theo
Thông tư 30, gồm có:
- Thông báo nộp tiền sử dụng đất
(mẫu số 03-05/TSDĐ);
- Thông báo nộp tiền thuê đất (mẫu
số 03-05/TTĐ);
- Thông báo nộp lệ phí trước bạ
(kể cả trường hợp thuộc đối tượng ghi nợ) (mẫu số 03-05/LPTB);
- Thông báo nộp thuế chuyển quyền
sử dụng đất (mẫu số 03-05/CQSDĐ);
- Thông báo nộp thuế thu nhập từ
chuyển quyền sử dụng đất (đối với tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) theo mẫu
số 02C/TNDN (Tờ khai thuế thu nhập) ban hành kèm theo Thông tư số
128/2003/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 qui định chi tiết thi
hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Khi nhận đơn xin ghi nợ của đối
tượng được ghi nợ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ do cơ quan nhận hồ sơ chuyển đến, cơ
quan Thuế hướng dẫn người sử dụng đất kê khai đầy đủ các chỉ tiêu trên Tờ khai
tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007).
Trường hợp thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất thì Chi cục Thuế các quận,
huyện xác nhận vào mục 5 của Tờ khai tiền sử dụng đất : các khoản được giảm trừ
tiền sử dụng đất hoặc thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất (nếu
có).
Mỗi loại thông báo nộp tiền phải
lập thành ba (03) bản chính: Một (01) bản chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất để trao cho người sử dụng đất, một (01) bản lưu vào bộ hồ sơ của người
sử dụng đất do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến cho cơ quan Thuế
theo quy định để theo dõi, kiểm tra và giải quyết khiếu nại (nếu có) và một bản
giao cho Kho bạc nhà nước làm chứng từ gốc để viết giấy nộp tiền cho người sử dụng
đất.
b) Mở sổ theo dõi và báo cáo định
kỳ hàng tháng về tiến độ thực hiện nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo thông
báo nộp tiền để xác định số tiền đã nộp ngân sách nhà nước và số tiền người sử
dụng đất còn nợ trong kỳ.
c) Thực hiện lưu trữ hồ sơ của
người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất chuyển đến quy định tại điểm 1 (1.2), mục II Thông tư 30 để làm căn cứ kiểm
tra và giải quyết khiếu nại (nếu có).
Khi hộ gia đình, cá nhân nộp đủ
tiền sử dụng đất, Chi cục Thuế thực hiện xóa nợ trên sổ theo dõi nợ và lưu trữ
hồ sơ theo quy định.
4. Đối với những địa bàn chưa có
trụ sở của cơ quan Kho bạc nhà nước, không thuận tiện cho người nộp tiền nộp
các khoản nghĩa vụ tài chính thì cơ quan Thuế có trách nhiệm lập biên lai thu
tiền và định kỳ nộp vào Kho bạc nhà nước.
Điều 7.
Trách nhiệm của Kho bạc nhà nước:
Người sử dụng đất sau khi nhận
được "Thông báo nộp tiền" có nghĩa vụ mang "Thông báo nộp tiền"
đến cơ quan thu tiền theo địa chỉ, thời hạn nộp tiền ghi trong "Thông báo
nộp tiền" để nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
Đối với các trường hợp chậm nộp,
Kho bạc Nhà nước làm thủ tục thu tiền phạt đồng thời với thủ tục thu tiền sử dụng
đất và chỉ thu tiền phạt bằng tiền mặt tại trụ sở Kho bạc nhà nước (kể cả nộp
thuế bằng chuyển khoản)
Kho bạc nhà nước là cơ quan trực
tiếp thu tiền về thực hiện nghĩa vụ tài chính có trách nhiệm:
1. Thực hiện thu tiền theo
"Thông báo nộp tiền" của cơ quan Thuế do người sử dụng đất hoặc người
được người sử dụng đất uỷ quyền mang đến. Trường hợp phát hiện “Thông báo nộp
tiền” có sai sót hoặc chưa phù hợp với quy định hiện hành thì thông báo cho cơ
quan Thuế điều chỉnh cho phù hợp. Khi thu tiền, cơ quan thu tiền phải lập chứng
từ thu tiền: " Giấy nộp tiền " và thực hiện luân chuyển chứng từ thu
tiền theo đúng qui định của pháp luật.
Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà
nước bằng tiền mặt, biên lai thu phạt do Kho bạc nhà nước lập phải có đầy đủ dấu
treo của Kho bạc, dấu " Kho bạc nhà nước đã thu tiền ", chữ ký của kế
toán và thủ quỹ Kho bạc nhà nước.
Kho bạc Nhà nước tổ chức thu trực
tiếp bằng tiền mặt tại trụ sở Kho bạc nhà nước đối với những đối tượng ở gần trụ
sở, không thu tiền tại các điểm thu ngoài trụ sở Kho bạc nhà nước.
2. Trường hợp quá ngày phải nộp
tiền ghi trên "Thông báo nộp tiền" của cơ quan Thuế, mà người sử dụng
đất vẫn chưa thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì cơ quan thu tiền thực
hiện phạt chậm nộp theo quy định của pháp luật hiện hành. Khi thu tiền phạt, cơ
quan thu phải lập chứng từ thu tiền phạt, thực hiện luân chuyển chứng từ và quản
lý số tiền phạt chậm nộp thu được theo đúng quy định của pháp luật về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và các khoản thu ngân sách nhà nước.
Sau khi nộp đủ tiền vào ngân
sách nhà nước theo "Thông báo nộp tiền" của cơ quan Thuế và tiền phạt
(nếu có), người sử dụng đất mang chứng từ đã nộp tiền đến cơ quan nhận hồ sơ để
nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 8. Sự
phối hợp giữa cơ quan Thuế và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong qui định
thủ tục bàn giao và tiếp nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài chính:
Thủ tục bàn giao và tiếp nhận hồ
sơ về nghĩa vụ tài chính (gồm các loại giấy tờ quy định tại điểm 1 (1.2) mục II
Thông tư 30 và Thông báo nộp tiền) giữa Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và
cơ quan Thuế phải bảo đảm các yêu cầu sau :
1. Thực hiện việc giao nhận hồ
sơ thường xuyên, hàng ngày trong giờ làm việc, tuyệt đối không để dồn nhiều hồ
sơ mới bàn giao một lần.
Địa điểm giao nhận hồ sơ:
- Cơ quan nhận hồ sơ về nghĩa vụ
tài chính giao hồ sơ cho cơ quan Thuế tại nơi làm việc của Chi cục thuế quận,
huyện.
- Chi cục thuế các quận, huyện
giao "Thông báo nộp tiền" của người sử dụng đất cho cơ quan nhận hồ
sơ về nghĩa vụ tài chính tại văn phòng của cơ quan nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài
chính.
- Đối với khoản tiền thuê đất:
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chỉ lập phiếu chuyển thuế lần đầu và giao hồ
sơ tại Văn phòng Cục thuế, những năm tiếp theo Cục Thuế theo dõi và thông báo
trực tiếp cho người sử dụng đất về các nghĩa vụ tài chính theo quy định.
2. Khi bàn giao hồ sơ về nghĩa vụ
tài chính, người nhận hồ sơ phải vào sổ giao nhận hồ sơ và người bàn giao hồ sơ
phải ký xác nhận, cụ thể:
a) Đối với cơ quan Thuế: mỗi lần
tiếp nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
chuyển đến, người nhận hồ sơ phải kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của từng loại
giấy tờ có trong hồ sơ, vào sổ giao nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài chính và ghi rõ:
Họ tên người sử dụng đất, chi tiết từng loại giấy tờ của từng hồ sơ, ngày,
tháng nhận bàn giao hồ sơ và ký xác nhận của người bàn giao hồ sơ về nghĩa vụ
tài chính.
Định kỳ quý 1 hàng năm, cơ quan
Thuế cung cấp số liệu về tình hình thực hiện nghĩa vụ về đất của năm trước của các
doanh nghiệp cho Sở Tài nguyên và Môi trường biết để theo dõi và phối hợp thực
hiện.
b) Đối với cơ quan tiếp nhận hồ
sơ: mỗi lần tiếp nhận "Thông báo nộp tiền" do cơ quan Thuế chuyển đến,
người nhận thông báo phải kiểm tra tính đầy đủ và phù hợp của các nội dung ghi
trong "Thông báo nộp tiền", vào sổ giao nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài
chính và ghi rõ: số, ngày ra “Thông báo nộp tiền”, họ tên người sử dụng đất,
ngày, tháng nhận bàn giao “Thông báo nộp tiền” và ký xác nhận của người bàn
giao “Thông báo nộp tiền”.
Trường hợp sau khi giao nhận
hồ sơ về nghĩa vụ tài chính, cơ quan tiếp nhận phát hiện hồ sơ chưa đủ căn cứ để
xác định nghĩa vụ tài chính hoặc nội dung "Thông báo nộp tiền" chưa
phù hợp thì cơ quan nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài chính phải có văn bản thông báo
cho cơ quan giao hồ sơ hoặc giao "Thông báo nộp tiền" để bổ sung cho
đầy đủ.
Cuối tháng, Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện có trách nhiệm
cung cấp cho cơ quan Thuế các trường hợp tổ chức, cá nhân đã nhận thông báo thuế
nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính.
3. Định kỳ (ít nhất mỗi tháng một
lần) cơ quan giao hồ sơ và cơ quan nhận hồ sơ phải thực hiện kiểm tra, đối chiếu
số hồ sơ về nghĩa vụ tài chính đã giao với số "Thông báo nộp tiền" đã
nhận để phát hiện các trường hợp còn tồn đọng. Mỗi lần kiểm tra, đối chiếu phải
lập biên bản và ghi rõ: số lượng hồ sơ về nghĩa vụ tài chính đã giao, số lượng
"Thông báo nộp tiền" đã nhận, số hồ sơ còn tồn đọng chưa giải quyết
và nguyên nhân tồn đọng, chậm trễ của từng hồ sơ.
4. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất, cơ quan Thuế và cơ quan liên quan (nếu có) bố trí cán bộ công chức có năng
lực, nắm vững các quy định về các thủ tục thu, nộp và miễn, giảm các khoản thu
liên quan đến nhà, đất để thực hiện việc tiếp nhận và bàn giao hồ sơ của người
sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính, bảo đảm tính chuyên nghiệp cao và có
sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan để phục vụ các tổ chức, cá nhân thực hiện
tốt các nghĩa vụ tài chính.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc thực hiện:
Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường, Cục trưởng cục Thuế, Giám đốc Kho bạc nhà nước Cần Thơ phối hợp triển
khai thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Phòng Tài nguyên và Môi trường
quận, huyện thực hiện tốt Qui chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có
phát sinh vướng mắc cần thống nhất giải quyết trong phiên họp định kỳ giữa ba
ngành Thuế, Tài nguyên và Môi trường và Kho bạc nhà nước. Đối với những vướng mắc
về chuyên môn phải kịp thời báo cáo xin ý kiến Bộ, ngành Trung ương để được hướng
dẫn giải quyết kịp thời.
Định kỳ mỗi quí ba ngành tổ chức
họp sơ kết để rút kinh nghiệm trong việc thực hiện Quy chế./.