HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 55/2018/NQ-HĐND
|
Bình Thuận, ngày 30 tháng
3 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH VỀ MỨC THU,
CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA X, KỲ HỌP BẤT THƯỜNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phí và lệ phí
ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày
23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và
lệ phí;
Căn cứ Thông tư số
250/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT
ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về xây dựng,
quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai;
Xét Tờ trình số 600/TTr-UBND ngày
12 tháng 02
năm 2018 của UBND tỉnh về việc quy
định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng tài
liệu đất trên địa bàn tỉnh; Báo cáo thẩm
tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh như
sau:
1. Phạm vi điều chỉnh:
Nghị quyết này quy định về mức thu,
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai
trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Người nộp phí:
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu khai thác và sử dụng
tài liệu về đất đai của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý hồ sơ, tài
liệu về đất đai và bản đồ quy hoạch sử dụng đất, bản đồ hiện trạng sử dụng đất,
bản đồ chuyên đề, bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh.
b)
Tổ chức thu phí:
Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh; Chi nhánh Văn phòng Đăng
ký đất đai đặt tại các huyện, thị xã và thành phố; Trung tâm Công nghệ thông
tin - Sở Tài
nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
c)
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động khai thác và sử dụng
tài liệu đất đai.
3. Đối tượng miễn thu phí:
a) Hộ nghèo, người khuyết tật, người có công với cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số ở
các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp cung cấp dữ liệu đất đai để phục vụ cho các mục đích quốc
phòng và an ninh, phục vụ yêu cầu trực tiếp của lãnh đạo Đảng và Nhà nước hoặc
trong tình trạng khẩn cấp, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai có trách nhiệm tổ
chức thực hiện theo chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan;
c) Trường hợp Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan tài nguyên và môi
trường ở địa phương, Ủy ban nhân dân các cấp được cung cấp dữ liệu đất đai để
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai.
4. Mức thu phí:
STT
|
Loại tài liệu
|
Đơn vị tính
|
Thông tin
dạng giấy
|
Thông tin
dạng số
|
I
|
Cung cấp trực tiếp
|
1
|
Hồ sơ tài liệu
|
Đồng/01 trang
|
39.000
|
32.000
|
2
|
Các loại bản đồ
|
Đồng/01 mảnh
|
95.000
|
78.000
|
3
|
Hồ sơ khác
|
Đồng/10 thửa
|
46.000
|
|
II
|
Cung cấp qua đường bưu điện, trang thông tin
điện tử hoặc cổng thông tin điện tử và các hình thức khác
|
1
|
Hồ sơ tài liệu
|
Đồng/01 trang
|
41.000
|
30.000
|
2
|
Các loại bản đồ
|
Đồng/01 mảnh
|
100.000
|
75.000
|
3
|
Hồ sơ khác
|
Đồng/10 thửa
|
48.000
|
|
- Mức tính phí khai thác hồ sơ tài liệu trên được tính cho 01
trang, mỗi trang tăng thêm được
tính bằng 0,11 lần mức phí của trang đầu tiên.
- Mức tính phí khai thác các loại bản đồ tính cho 01 mảnh, mỗi mảnh
tăng thêm được tính bằng 0,11 lần mức phí của
mảnh đầu tiên.
- Mức tính phí khai thác các loại hồ sơ khác tính cho từ 01 đến 10 thửa, từ thửa thứ 11 trở đi thì mỗi
thửa được cộng thêm 4.600 đồng.
- Mức thu trên tối đa không vượt quá 300.000 đồng/hồ sơ, tài liệu.
5.
Chế
độ thu, nộp,
quản
lý và
sử dụng phí
thu được:
a) Phí khai thác và sử dụng
tài liệu đất đai thu bằng tiền Việt Nam. Người nộp phí thực hiện nộp phí khi nộp hồ sơ yêu cầu cung cấp
tài liệu đất đai tại cơ quan có thẩm quyền;
b) Tổ chức thu phí được để lại 70% trên tổng số phí thu được để
trang trải cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí. Phần còn lại 30% nộp
vào ngân sách nhà nước theo quy định;
c) Kê khai, nộp phí:
- Chậm nhất là ngày 05 hàng
tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản
phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước.
- Tổ chức thu phí thực hiện
kê khai phí theo tháng và quyết toán phí theo năm theo quy định tại Khoản 3 Điều 19 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế và
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế. Các nội dung khác liên
quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí được thực hiện theo hướng dẫn tại
Luật Phí và lệ phí và các văn bản pháp luật có liên quan.
6. Hàng năm, căn cứ vào số thu, các chi phí phát sinh năm trước liền
kề và ước thực hiện năm kế hoạch, tổ chức thu lập dự toán chi cho công tác thu
phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai tổng hợp vào dự toán của đơn vị, gửi
cơ quan tài chính thẩm định, trình cấp thẩm quyền phê duyệt phân bổ theo chế độ,
định mức quy định.
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
1.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh khóa X, kỳ họp bất thường thông qua ngày 29 tháng 3
năm 2018, có hiệu lực từ ngày 12 tháng 4
năm 2018 và thay thế nội dung tại số thứ tự 8 Mục A Phụ lục
Danh mục mức thu tối đa các loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng
nhân dân tỉnh ban hành kèm theo Nghị quyết số 70/2014/NQ-HĐND ngày 08/12/2014 của
Hội đồng nhân dân tỉnh./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn
Mạnh Hùng
|