HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
33/2011/NQ-HĐND
|
Buôn Ma Thuột,
ngày 22 tháng 12 năm 2011
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ GIAO
DỊCH BẢO ĐẢM, PHÍ CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Pháp lệnh số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày
28/8/2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số
24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 69/2011/TTLT-BTC-BTP
ngày 18/5/2011 của Liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp hướng dẫn chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về
giao dịch bảo đảm và phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên;
Xét Tờ trình số 92/TTr-UBND ngày 26/11/2011 của
UBND tỉnh về lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm; Báo cáo thẩm tra số 58/BC-HĐND ngày 13/12/2011 của Ban Kinh tế - Ngân
sách HĐND tỉnh và ý kiến đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành
thông qua Nghị quyết lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về
giao dịch bảo đảm, như sau:
I. Đối tượng, phạm vi áp dụng.
1. Tổ chức, cá nhân yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm,
hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án; yêu cầu cung cấp thông
tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên; cung cấp bản sao văn bản
chứng nhận nội dung đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên
tài sản thi hành án tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trường; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân xã, trong trường hợp được
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện ủy quyền thực hiện đăng ký thế chấp
quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân cư trú tại các xã ở xa huyện lỵ,
phải nộp các khoản lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về
giao dịch bảo đảm.
2. Không áp dụng thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm
đối với các trường hợp sau đây:
a) Các cá nhân, hộ gia đình khi đăng ký giao dịch bảo
đảm để vay vốn tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh thì không phải nộp
lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định tại Nghị định số 41/2010/NĐ-CP,
ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn;
b) Yêu cầu sửa chữa sai sót về nội dung đăng ký
giao dịch bảo đảm, hợp đồng cho thuê tài chính do lỗi của Đăng ký viên;
c) Thông báo việc kê biên tài sản thi hành án, yêu
cầu thay đổi nội dung đã thông báo việc kê biên tài sản thi hành án, xóa thông
báo việc kê biên.
3. Không áp dụng thu phí cung cấp thông tin về giao
dịch bảo đảm đối với các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân yêu cầu cấp văn bản chứng nhận
nội dung đăng ký trong trường hợp đăng ký trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng,
thông báo kê biên;
b) Chấp hành viên yêu cầu cung cấp thông tin về tài
sản kê biên;
c) Điều tra viên, Kiểm sát viên và Thẩm phán yêu cầu
cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động tố tụng.
II. Mức thu, quản lý và sử dụng phí, lệ phí.
1) Mức thu:
a) Mức thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm.
Số TT
|
Các trường hợp
nộp lệ phí
|
Mức thu
(đồng/hồ sơ)
|
1
|
Đăng ký giao dịch bảo đảm
|
80.000
|
2
|
Đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo
đảm
|
70.000
|
3
|
Đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm đã
đăng ký
|
60.000
|
4
|
Xóa đăng ký giao dịch bảo đảm
|
20.000
|
b) Mức thu phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo
đảm (bao gồm cả trường hợp cung cấp văn bản chứng nhận hoặc bản sao văn bản chứng
nhận về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành
án) là 30.000 đồng/trường hợp.
2) Quản lý và sử dụng lệ phí:
Lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp
thông tin về giao dịch bảo đảm là các khoản thu thuộc ngân sách Nhà nước. Cơ
quan thu phí, lệ phí thực hiện quản lý, sử dụng tiền phí, lệ phí thu được như
sau:
- Được trích để lại 80% (tám mươi phần trăm) trên tổng
số tiền phí, lệ phí thu được để trang trải chi phí cho việc thực hiện công việc,
dịch vụ thu phí, lệ phí theo chế độ quy định;
- Kê khai, nộp và quyết toán số tiền phí, lệ phí
còn lại 20% (hai mươi phần trăm) vào ngân sách Nhà nước theo chương, mục, tiểu
mục tương ứng của Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.
Việc thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký
giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm thực hiện theo
quy định của pháp luật về phí, lệ phí hiện hành.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho UBND
tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này và báo cáo HĐND tỉnh tại các kỳ họp
theo quy định; Giao cho Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và đại biểu HĐND tỉnh
giám sát việc triển khai, thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Bãi bỏ các quy định về phí cung cấp thông tin về
giao dịch bảo đảm, lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm tại mục 9 và 10 khoản 1, Điều
1 Nghị quyết số 15/2007/NQ-HĐND, ngày 13/7/2007 của HĐND tỉnh về các loại phí
và lệ phí.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Đắk Lắk khóa VIII,
kỳ hợp thứ 3 thông qua ngày 16 tháng 12 năm 2011./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- UBTV Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ: Tài chính; TN-MT;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư Pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Sở: Tài chính, Tư pháp;
- Kho Bạc Nhà nước tỉnh;
- TT. HĐND cấp huyện;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Đắk Lắk;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, Trưởng, Phó P.Ct HĐND.
|
CHỦ TỊCH
Niê Thuật
|