HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2007/NQ-HĐND
|
Vĩnh Yên, ngày
04 tháng 7 năm 2007
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC HỘI
NGHỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHOÁ XIV, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26-11-2003;
Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm chống lãng
phí số 48/2005/QH11 ngày 29-11-2005 của Quốc hội khoá XI;
Căn cứ Nghị định số: 68/2006/NĐ-CP ngày
18-7-2006 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư số: 23/2007/TT-BTC ngày
21/3/2007 của Bộ Tài chính Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các
cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Theo đề nghị tại tờ trình số: 57/TTr-UBND
ngày 09/6/2007 của UBND tỉnh; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND
tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu HĐND,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Chế độ công tác phí đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp, các tổ chức đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp (gọi
tắt là đơn vị) sử dụng ngân sách của tỉnh như sau:
1. Đối tượng và điều kiện được hưởng chế độ công
tác phí.
a) Đối tượng được hưởng chế độ
công tác phí bao gồm: Cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị được
cấp có thẩm quyền cử đi công tác trong nước.
b) Các điều kiện để được thanh toán
công tác phí:
- Có quyết định cử đi công tác của cấp có thẩm
quyền; thực hiện đúng nhiệm vụ được giao; có đủ các chứng từ để thanh toán.
- Những trường hợp sau đây
không được thanh toán công tác phí:
Thời gian điều trị tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng,
dưỡng sức; những ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác; những ngày học
ở trường lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn được hưởng chế độ đối với cán
bộ được cơ quan cử đi học; những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt
phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác.
2. Thanh toán công tác phí:
a) Thanh toán tiền tàu xe đi và
về từ cơ quan đến nơi công tác.
- Trường hợp đi công tác bằng phương tiện giao
thông đường bộ, đường thuỷ, đường sắt:
+ Cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác bằng
các phương tiện giao thông nếu có đủ vé tàu, vé xe hợp lệ, hợp pháp thì được
thanh toán tiền tàu xe theo giá cước thông thường Nhà nước quy định.
+ Trường hợp đi công tác bằng xe ô tô cơ quan
thì không được thanh toán tiền tàu xe, nhưng được thanh toán cước qua phà, phí
cầu đường (nếu có).
- Trường hợp đi công tác bằng phương tiện máy
bay: Cán bộ, công chức Nhà nước được thanh toán trong các trường hợp sau:
+ Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh uỷ, các Uỷ viên Thường
vụ Tỉnh uỷ; Thường trực HĐND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; lãnh đạo
các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Bí thư, Phó Bí thư Thường trực huyện,
thành, thị uỷ; Thường trực HĐND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện, thành phố,
thị xó; và các chức danh tương đương, công chức có mức lương từ hệ số 5,76 trở
lên theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
+ Trường hợp cơ quan, đơn vị cần cử người đi
công tác giải quyết công việc gấp mà người được cử đi công tác không đủ tiêu
chuẩn thanh toán vé máy bay thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị (là người đứng đầu
đơn vị dự toán, được giao quyền phê duyệt và chuẩn chi các khoản chi tiêu tại
đơn vị dự toán), Chủ tịch UBND xã (đối với người đi công tác là cán bộ xã) xem
xét, quyết định để được thanh toán.
Người đi công tác bằng phương tiện máy bay được
thanh toán các khoản sau: Tiền vé máy bay và tiền cước phương tiện vận tải công
cộng đối với những tài sản công phục vụ chuyến công tác từ nơi công tác ra sân
bay và ngược lại (nếu có).
b) Người đi công tác không nằm trong các trường
hợp quy định tại điểm a nêu trên, nếu đi bằng phương tiện máy bay (có vé máy
bay) thì được thanh toán theo giá cước vận tải ô tô hành khách công cộng thông
thường.
c) Đối với cán bộ, công chức Nhà nước tự túc
phương tiện đi công tác, căn cứ vào giấy đi đường hợp lệ, hợp pháp thì được
thanh toán như sau:
- Số km thực tế nhân với giá cước vận tải ô tô
hành khách công cộng thông thường tại địa phương. Đối với đoạn đường ở vùng núi
cao, theo quy định pháp luật thì đơn vị thanh toán tối đa gấp 2 lần giá cước vận
tải hành khách công cộng thông thường.
- Được thanh toán vé qua phà, vé cầu và phí đường
bộ.
d) Thanh toán khoán tiền
tự túc phương tiện đi công tác:
- Đối với các đối tượng cán bộ lãnh đạo có tiêu
chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ,
nhưng cơ quan không bố trí được xe ô tô cho người đi công tác mà người đi công
tác phải tự túc phương tiện khi đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở
lên (đối với khu vực vùng cao; miền núi khó khăn, vùng sâu) và từ 15 km trở lên
(đối với vùng còn lại) thì được cơ quan, đơn vị thanh toán tiền khoán tự túc
phương tiện khi đi công tác. Mức thanh toán khoán tự túc phương tiện được tính
theo số ki lô mét (km) thực tế và đơn giá thuê xe. Đơn giá thuê xe do thủ trưởng
cơ quan, đơn vị quy định căn cứ theo số km thực tế với mức giá thuê phổ biến đối
với phương tiện loại trung bình tại địa phương và phải được quy định trong quy
chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị;
- Đối với các đối tượng cán bộ không đủ tiêu chuẩn
được bố trí xe ôtô khi đi công tác, nhưng nếu cán bộ đi công tác cách trụ sở cơ
quan trên 15km trở lên mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được
thanh toán tiền tự túc phương tiện tương đương với mức vé tàu, vé xe tuyến đường
đi công tác và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn
vị.
3. Phụ cấp lưu trú:
Phụ cấp lưu trú là khoản tiền do cơ quan, đơn vị
chi trả cho người đi công tác phải nghỉ lại nơi đến công tác để hỗ trợ tiền ăn
và tiêu vặt cho người đi công tác, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến
khi trở về cơ quan, đơn vị của mình (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian
lưu trú tại nơi đến công tác). Mức phụ cấp quy định cụ thể như sau :
a) Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công
tác cách trụ sở 15km trở lên tối đa không quá 70.000 đồng/ngày.
b) Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về
trong ngày), căn cứ mức chi phụ cấp lưu trú quy định nêu trên thủ trưởng cơ
quan, đơn vị quyết định mức chi cụ thể cho phù hợp nhưng không quá 50.000 đồng/ngày
và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
4. Thanh to¸n tiền thuê phòng
nghỉ tại nơi đến công tác :
a) Người được cơ quan, đơn vị cử đi công tác được
thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo phương thức thanh toán khoán theo các mức
như sau:
- Đi công tác ở quận thuộc thành phố Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh: Mức tối đa không quá 150.000 đồng/ngày/người, ở quận thuộc
thành phố trực thuộc trung ương mức tối đa không quá 140.000 đồng/ngày/người;
- Đi công tác tại các huyện thuộc các thành phố
trực thuộc trung ương, tại các thành phố, thị xã thuộc tỉnh: Mức tối đa không
quá 120.000 đồng/ngày/ người, các vùng còn lại mức tối đa không quá 100.000 đồng/ngày/người;
b) Trong trường hợp mức khoán nêu trên không đủ
để thuê chỗ nghỉ được cơ quan, đơn vị thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có
hoá đơn hợp pháp) như sau:
+ Đối tượng là: Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh uỷ; Chủ
tịch HĐND tỉnh; Chủ tịch UBND tỉnh, vµ các chức danh tương đương được thanh
toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 400.000 đồng/ngày/phòng;
+ Đối tượng là: Thường trực HĐND tỉnh; PCT UBND
tỉnh, Phó Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; các Uỷ viên Thường vụ Tỉnh uỷ;
Lãnh đạo các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể cấp tỉnh và các chức danh tương đương; Bí
thư, Phó Bí thư Thường trực các huyện, thành, thị uỷ; Thường trực HĐND, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã;, và các chức danh tương đương được
thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa không vượt quá 350.000 đồng/ngày/phòng;
+ Đối với các chức danh cán bộ, công chức còn lại
thanh toán theo giá thuê phòng thực tế của khách sạn thông thường, nhưng mức
thanh toán tối đa không vượt quá 300.000 đồng/ngày/phòng 2 người, trường hợp đi
công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được
thanh toán theo mức thuê phòng tối đa không quá 300.000 đồng/ngày/phòng.
Chứng từ làm căn cứ thanh toán khoán tiền thuê
chỗ nghỉ là giấy đi đường có ký duyệt đóng dấu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử
cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi
cán bộ đến công tác và hoá đơn hợp pháp trong trường hợp thanh toán theo giá
thuê phòng thực tế.
+ Đi công tác tại các huyện, thành, thị, các cơ
quan đơn vị ở đó có phòng khách, nhà khách không thu tiền thì không được thanh
toán tiền thuê phòng.
+ Đi công tác 15 km trở xuống không được thanh
toán tiền thuê phòng.
5. Thanh toán khoán tiền công
tác phí:
a) Đối với cán bộ xã, phường, thị trấn thường
xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng thì được áp dụng thanh toán
tiền công tác phí theo hình thức khoán. Mức khoán tối đa không quá 70.000 đồng/tháng/người,
mức cụ thể do cơ quan, đơn vị quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ;
b) Đối với cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn
lại, phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: Văn thư đi
gửi công văn, cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng, thanh tra, kiểm tra, kế toán,
thủ quỹ ...) thì tuỳ theo điều kiện và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan,
đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí cho cán bộ đi công tác theo mức
khoán tối đa không quá 200.000 đồng/người/tháng, mức cụ thể do thủ trưởng cơ
quan, đơn vị quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ.
6. Trường hợp có những đoàn
công tác liên ngành, liên cơ quan: Cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác
chi cho những công việc chung của đoàn (như: tiền văn phòng phẩm, tiền tàu xe
đi lại và cước hành lý…) cho người đi công tác trong đoàn; nếu không đi tập
trung theo đoàn mà người đi công tác tự đến nơi công tác thì cơ quan, đơn vị cử
người đi công tác thanh toán tiền công tác phí cho người thuộc cơ quan mình cử
đi (bao gồm tiền tàu xe, phụ cấp công tác phí, tiền thuê chỗ nghỉ).
Điều 2. Chế độ chi tổ chức các hội nghị đối với các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội, xã hội
nghề nghiệp (gọi tắt là đơn vị) sử dụng ngân sách của tỉnh như sau:
1. Đối tượng, phạm vi áp dụng
và thời gian tổ chức hội nghị:
- Đối tượng áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị tại
Nghị quyết này là các hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết
năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác, hội nghị theo nhiệm kỳ do
các đơn vị tổ chức và thời gian tổ chức hội nghị được quy định tại Quyết định số
114/2006/QĐ-TTg ngày 25/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ
họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
- Đối với các hội nghị thường xuyên, hội nghị phối
hợp, ký phối hợp công tác theo luật định hàng năm chi trong dự toán ngân sách
đã giao của đơn vị;
- Đối với hội nghị do cơ quan Đảng Cộng sản Việt
Nam; hội nghị thường kỳ của HĐND các cấp; tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; đơn
vị sự nghiệp công lập có sử dụng kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp cũng được
áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định tại nghị quyết này.
2. Một số mức chi cụ thể:
a) Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời
không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định sau (Mức chi tối
đa đối với hội nghị có thời gian họp từ 01 ngày trở lên):
+ Cuộc họp của cấp Trung ương, cấp tỉnh tổ chức:
Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 70.000 đồng/người/ngày;
+ Cuộc họp cấp huyện, thành phố, thị xã tổ chức:
Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 50.000 đồng/ngày/người;
+ Cuộc họp cấp xã, phường, thị trấn tổ chức: Mức
chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 20.000 đồng/ngày/người;
Trường hợp phải tổ chức ăn tập trung, thì cơ
quan tổ chức hội nghị tổ chức ăn tập trung cho đại biểu là khách mời không hưởng
lương từ NSNN tối đa theo mức quy định nêu trên và thực hiện thu tiền ăn từ tiền
công tác phí của các đại biểu hưởng lương tối đa theo mức quy định nêu trên.
Riêng đối với những hội nghị chỉ họp 1/2 ngày không tổ chức nấu ăn (trừ đại biểu
không hưởng lương từ ngân sách được hỗ trợ 50% mức chi quy định trong ngày)
b) Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại biểu là khách mời
không hưởng lương theo mức thanh toán khoán hoặc theo hoá đơn thực tế quy định
chế độ thanh toán tiền công tác phí (được quy định ở Điều 1 chế độ công tác
phí).
c) Chi nước uống: 5.000 đồng/ngày/người cho cả
03 cấp: Tỉnh, huyện, xã.
d) Chi hỗ trợ tiền tàu, xe cho đại biểu là khách
mời không hưởng lương, theo giá cước vận tải ô tô hành khách công cộng thông
thường tại địa phương cho số km thực đi, do Thủ trưởng cơ quan tổ chức hội nghị
quyết định.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
:
1. Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu đã được
giao quyền tự chủ tài chính và các cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện khoán
biên chế và kinh phí quản lý hành chính được áp dụng theo nghị quyết này.
2. Các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh vận
dụng chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị quy định tại nghị quyết này để thực
hiện phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
3. Trường hợp cán bộ, công chức
đi công tác được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí chỗ nghỉ mà cán bộ đến
công tác không phải trả tiền thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác không được thanh
toán khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ. Nếu phát hiện những trường hợp cán bộ đã
được cơ quan, đơn vị đến công tác bố trí chỗ nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn
đề nghị cơ quan, đơn vị cử đi công tác thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ, thì người
đi công tác phải nộp lại số tiền đã thanh toán cho cơ quan, đơn vị đồng thời phải
bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
4. Những khoản chi công tác
phí, chi hội nghị không đúng quy định tại Quyết định này khi kiểm tra phát hiện
cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp có quyền xuất toán và yêu cầu
cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thu hồi nộp cho công quỹ. Người quyết định tổ chức
hội nghị, quyết định thanh toán công tác phí vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ,
lợi dụng thanh toán chi hội nghị, công tác phí để thu lợi bất chính phải hoàn
trả, bồi thường số tiền đã chi không đúng quy định cho cơ quan, tổ chức và bị xử
lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
5. Giao cho UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết.
6. Nghị quyết có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua và thay thế Nghị quyết số 09/2005/NQ-HĐ ngày
22-7-2005 của HĐND tỉnh.
7. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban và Đại biểu
HĐND tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Vĩnh Phúc khoá
XIV, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29-6-2007.