HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
123/2014/NQ-HĐND
|
Đà Lạt, ngày 10
tháng 12 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC
CHI HỖ TRỢ CHO HOẠT ĐỘNG CỦA HÒA GIẢI VIÊN VÀ TỔ HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LÂM ĐỒNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12
năm 2002;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
100/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp
quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách
nhà nước thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở;
Sau khi xem xét Tờ trình số 6497/TTr-UBND ngày
28 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc quy định mức chi
hỗ trợ cho hoạt động của hòa giải viên và tổ hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý
kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định mức chi hỗ trợ cho hoạt
động của hòa giải viên và tổ hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng như
sau:
1. Chi thù lao cho hòa giải viên (đối với các hòa
giải viên trực tiếp tham gia vụ, việc hòa giải):
a) Chi thù lao hòa giải thành: 200.000 đồng/vụ,
việc/tổ hòa giải;
b) Chi thù lao hòa giải không thành: 100.000
đồng/vụ, việc/tổ hòa giải.
2. Chi hoạt động của tổ hòa giải (chi mua văn phòng
phẩm, sao chụp tài liệu, nước uống phục vụ các cuộc họp của tổ hòa giải):
100.000 đồng/tổ hòa giải/tháng.
3. Chi bồi dưỡng thành viên Ban tổ chức bầu hòa
giải viên tham gia họp chuẩn bị cho việc bầu hòa giải viên: 70.000 đồng/người/buổi.
4. Chi tiền nước uống cho người tham dự cuộc họp
bầu hòa giải viên: 10.000 đồng/người/buổi.
5. Hỗ trợ chi phí y tế cho việc cứu chữa, phục hồi
sức khỏe và chức năng bị mất hoặc bị giảm sút đối với hòa giải viên bị tai nạn
trong khi thực hiện hoạt động hòa giải ở cơ sở (bao gồm cả trường hợp hòa giải
viên bị tai nạn được cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc trước khi chết):
a) Đối với hòa giải viên bị tai nạn có tham gia bảo
hiểm y tế, việc thanh toán chi phí y tế cho cứu chữa, phục hồi sức khỏe và chức
năng bị mất hoặc giảm sút được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm y tế.
b) Đối với hòa giải viên bị tai nạn không tham gia
bảo hiểm y tế, ngân sách nhà nước hỗ trợ chi phí y tế cho việc cứu chữa, phục
hồi sức khỏe và chức năng bị mất hoặc bị giảm sút bằng mức hưởng chi phí khám
bệnh, chữa bệnh của đối tượng tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế
thanh toán theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 22 của Luật Bảo hiểm y tế.
6. Hỗ trợ thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút
đối với hòa giải viên bị tai nạn trong thời gian cứu chữa, phục hồi sức khỏe và
chức năng bị mất hoặc giảm sút:
a) Nếu hòa giải viên bị tai nạn có tham gia bảo
hiểm xã hội, mức hỗ trợ tính theo mức lương, tiền công đang tham gia bảo hiểm
xã hội và thu nhập thực tế ổn định khác được cơ quan chi trả xác nhận (nếu có)
của tháng liền kề chia theo ngày (số ngày trong tháng tính theo hợp đồng tham
gia bảo hiểm xã hội) trước khi bị tai nạn nhân với thời gian (số ngày) cứu
chữa, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất hoặc giảm sút.
b) Nếu hòa giải viên bị tai nạn có thu nhập xác
định nhưng không tham gia bảo hiểm xã hội, mức hỗ trợ tính theo thu nhập bình
quân hàng tháng của 03 (ba) tháng liền kề (nếu chưa đủ 03 tháng thì tính bình
quân của các tháng thực tế) trước khi bị tai nạn chia theo ngày (số ngày trong
tháng là 26 ngày) nhân với thời gian (số ngày) cứu chữa, phục hồi sức khỏe và
chức năng bị mất hoặc giảm sút.
c) Nếu hòa giải viên bị tai nạn không xác định được
thu nhập hoặc thu nhập không ổn định, thì áp dụng mức thu nhập trung bình của
lao động cùng loại. Trường hợp không tính được mức thu nhập trung bình của lao
động cùng loại thì áp dụng cách tính theo thu nhập bình quân hàng tháng của
người làm công ăn lương chia theo khu vực thành thị, nông thôn, loại hình kinh
tế ngoài nhà nước chia theo ngày (số ngày trong tháng là 26 ngày) nhân với thời
gian (số ngày) cứu chữa, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất hoặc giảm sút.
d) Mức hỗ trợ một lần bằng mức thu nhập thực tế bị
mất hoặc bị giảm sút nhưng tối đa không quá 30 (ba mươi) lần mức thu nhập thực
tế bị mất hoặc bị giảm sút của hòa giải viên bị tai nạn.
7. Hỗ trợ chi phí mai táng cho người tổ chức mai
táng hòa giải viên bị thiệt hại về tính mạng trong khi thực hiện hoạt động hòa
giải ở cơ sở: Mức chi bằng 05 (năm) tháng lương cơ sở.
Điều 2. Kinh phí chi hỗ trợ cho hoạt động
của hòa giải viên và tổ hòa giải ở cơ sở được cân đối trong dự toán hàng năm
của ngân sách xã, phường, thị trấn theo phân cấp hiện hành.
Riêng kinh phí hỗ trợ cho hòa giải viên khi gặp tai
nạn hoặc rủi ro bị thiệt hại về sức khỏe, tính mạng trong khi thực hiện hoạt
động hòa giải ở cơ sở được cân đối trong dự toán hàng năm của ngân sách huyện,
thành phố và thực hiện phân bổ cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để chi
trả tiền hỗ trợ theo quyết định của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng
chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm
Đồng Khoá VIII, Kỳ họp thứ 12 biểu quyết thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2014 và
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Tiến
|