HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2013/NQ-HĐND
|
Quảng
Ngãi, ngày 13 tháng 3 năm 2013
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH VỀ MỨC THU, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU
GIÁ TÀI SẢN VÀ PHÍ THAM GIA ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
KHOÁ XI - KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí
ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 06 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số
17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 03 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số
97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ
phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
137/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc xác định
giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng
bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số
23/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu
giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số
03/2012/TT-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu, chế
độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá và lệ phí cấp
Chứng chỉ hành nghề đấu giá tài sản;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số
698/TTr-UBND ngày 04 tháng 3 năm 2013 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc đề nghị
ban hành Nghị quyết Quy định về mức thu phí đấu giá tài sản và mức thu phí tham
gia đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, báo
cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định mức thu, quản lý, sử dụng phí đấu giá
tài sản và phí tham gia đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, cụ thể
như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này Quy định về mức
thu, quản lý, sử dụng phí đấu giá tài sản và phí tham gia
đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Đối tượng nộp phí
a) Đối tượng nộp phí đấu giá tài sản:
Tổ chức, cá nhân có tài sản bán đấu
giá theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về
bán đấu giá tài sản, trừ trường hợp bán đấu giá tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước, đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất và các trường hợp do Hội đồng bán đấu
giá tài sản thực hiện.
b) Đối tượng nộp phí tham gia đấu
giá tài sản:
Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá
theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về
bán đấu giá tài sản.
3. Đối tượng được thu phí
a) Đối tượng được thu phí đấu giá
tài sản:
- Trung tâm dịch vụ bán đấu giá
tài sản tỉnh Quảng Ngãi trực thuộc Sở Tư pháp.
- Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản,
doanh nghiệp hoạt động đa ngành nghề có kinh doanh dịch vụ bán đấu giá tài sản
theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là doanh nghiệp bán đấu giá tài
sản)
b) Đối tượng được thu phí tham giá
đấu giá tài sản:
- Trung tâm dịch vụ bán đấu giá
tài sản tỉnh Quảng Ngãi trực thuộc Sở Tư pháp.
- Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản.
- Hội đồng bán đấu giá tài sản
trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP
ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
- Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp
huyện.
4. Mức thu phí
a) Mức thu phí đấu giá tài sản:
- Trường hợp bán đấu giá tài sản
thành thì mức thu phí được tính trên giá trị tài sản bán được của một cuộc bán
đấu giá, theo quy định như sau:
TT
|
Giá trị tài sản bán được của một cuộc bán đấu giá
|
Mức thu
|
1
|
Dưới 50 triệu đồng
|
5% giá trị tài sản bán được
|
2
|
Từ 50 triệu đến 01 tỷ đồng
|
2,5 triệu đồng + 1,5% giá trị
tài sản bán được quá 50 triệu đồng
|
3
|
Từ trên 01 tỷ đến 10 tỷ đồng
|
16,75 triệu đồng + 0,2% giá trị
tài sản bán được vượt 01 tỷ đồng
|
4
|
Từ trên 10 tỷ đến 20 tỷ đồng
|
30 triệu đồng + 0,15% giá trị
tài sản bán được vượt 10 tỷ đồng
|
5
|
Từ trên 20 tỷ đồng
|
42 triệu đồng + 0,1% giá trị tài
sản bán được vượt 20 tỷ đồng. Tổng số phí không quá 300 triệu đồng/cuộc đấu
giá
|
- Trường hợp bán đấu giá tài sản không
thành thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá,
người có tài sản bán đấu giá, cơ quan thi hành án, cơ quan tài chính thanh toán
cho tổ chức bán đấu giá tài sản, Hội đồng bán đấu giá tài sản các chi phí thực
tế, hợp lý quy định tại Điều 43 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của
Chính phủ về bán đấu giá tài sản, trừ trường hợp các bên có thoả thuận hoặc
pháp luật có quy định khác.
b) Mức thu phí tham gia đấu giá
tài sản:
Mức thu phí tham gia đấu giá tài sản
được quy định tương ứng với giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá, theo quy định
như sau:
TT
|
Giá khởi điểm của tài sản
|
Mức thu (đồng/hồ sơ)
|
1
|
Từ 20 triệu
đồng trở xuống
|
50.000
|
2
|
Từ trên 20 triệu đồng đến 50 triệu
đồng
|
100.000
|
3
|
Từ trên 50 triệu đồng đến 100 triệu
đồng
|
150.000
|
4
|
Từ trên 100 triệu đồng đến 500
triệu đồng
|
200.000
|
5
|
Trên 500 triệu đồng
|
500.000
|
5. Quản lý và sử dụng phí
a) Trung tâm dịch vụ bán đấu giá
tài sản tỉnh Quảng Ngãi được để lại phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài
sản để trang trải cho việc bán đấu giá và thu phí, như sau:
- Đối với phí đấu giá tài sản: để
lại 90% số tiền thu được, còn lại 10% nộp vào ngân sách Nhà nước.
- Đối với phí tham gia đấu giá tài
sản: để lại 100% số tiền thu được.
b) Các quy định khác không nêu tại
Nghị quyết này thì được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện
Nghị quyết.
Điều 3. Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này có hiệu thi hành
sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua và thay thế Nghị quyết số 11/2007/NQ-HĐND
ngày 16/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X, kỳ họp thứ 12 về việc ban
hành phí bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân
dân tỉnh khóa XI thông qua ngày 12 tháng 3 năm 2013, tại kỳ họp thứ 8./.