Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 01/2012/NQ-HĐTP Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao Người ký: Trương Hòa Bình
Ngày ban hành: 13/06/2012 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Gỡ rối trong việc tính án phí, lệ phí Tòa án

Từ khi Pháp lệnh Án phí, lệ phí Tòa án có hiệu lực (01/7/2009), quá trình triển khai Pháp lệnh vẫn gặp một số vướng mắc cần được tháo gỡ, vì vậy, ngày 13/6/2012, Hội đồng Thẩm phán TAND Tối cao đã ban hành Nghị quyết 01/2012/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Pháp lệnh về án phí, lệ phí Tòa án.


Một trong những bất cập của Pháp lệnh đó là quy định trường hợp đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án, trong đó có thỏa thuận để một bên đương sự chịu toàn bộ hoặc phần lớn số tiền án phí phải nộp, đương sự này có đơn xin miễn, giảm án phí và đủ điều kiện quy định tại Điều 14 Pháp lệnh Án phí, lệ phí Tòa án thì Tòa án có miễn, giảm án phí cho đương sự đó không?

Theo đó, Nghị quyết hướng dẫn trường hợp này như sau: Khi  các đương sự thỏa thuận với nhau về việc nộp án phí, lệ phí để nhằm mục đích trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, nếu có người thỏa thuận nộp thay án phí, lệ phí và có đơn đề nghị miễn nộp một phần án phí, lệ phí thì Tòa án chỉ cho miễn nộp một phần án phí, lệ phí mà theo quy định người này phải chịu nếu họ có đủ điều kiện quy định tại Điều 14 của Pháp lệnh; còn phần án phí, lệ phí mà họ nhận nộp thay cho người khác thì Tòa án không cho miễn nộp.

Nghị quyết có hiệu lực kể từ ngày 28/7/2012.

HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/2012/NQ-HĐTP

Hà Nội, ngày 13 tháng 6 năm 2012

NGHỊ QUYẾT

HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ ÁN PHÍ, LỆ PHÍ TÒA ÁN

HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

Căn cứ Luật tổ chức Tòa án nhân dân;

Để áp dụng đúng, thống nhất Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án (sau đây viết tắt là Pháp lệnh) và các quy định khác của pháp luật về án phí, lệ phí Tòa án;

Sau khi có ý kiến thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

QUYẾT NGHỊ:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Nguyên tắc chung

1. Khi giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hình sự, vụ án hành chính thì Tòa án căn cứ vào quy định của Pháp lệnh, Nghị quyết này và các quy định khác của pháp luật về án phí, lệ phí Tòa án để xác định tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí Tòa án mà đương sự, người bị kết án phải chịu.

2. Trường hợp đương sự, người bị kết án có đơn đề nghị miễn tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí Tòa án thì Tòa án căn cứ vào quy định của Pháp lệnh, Nghị quyết này và các quy định khác của pháp luật về án phí, lệ phí Tòa án để xem xét yêu cầu của họ.

Điều 2. Nghĩa vụ nộp lệ phí Tòa án quy định tại Điều 4 của Pháp lệnh

1. Kể từ ngày Pháp lệnh có hiệu lực thi hành (ngày 01-7-2009) đến trước ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự có hiệu lực thi hành (ngày 01-01-2012) thì lệ phí Tòa án được thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Pháp lệnh.

2. Kể từ ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự có hiệu lực thi hành (ngày 01-01-2012) thì theo khoản 6 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 15-6-2004 (sau đây viết tắt là BLTTDS năm 2004) và khoản 6, khoản 7 Điều 26 BLTTDS năm 2004 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29-3-2011 (sau đây viết tắt là BLTTDS sửa đổi năm 2011) thì ngoài các lệ phí Tòa án quy định tại Điều 4 Pháp lệnh, người yêu cầu Tòa án giải quyết các loại việc sau đây phải nộp lệ phí Tòa án:

a) Yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu;

b) Yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

Điều 3. Không phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí quy định tại khoản 2 Điều 10 của Pháp lệnh

Cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước không phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí bao gồm các cơ quan, tổ chức theo quy định tại khoản 3 Điều 162 BLTTDS năm 2004 và hướng dẫn tại mục 2 Phần I Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐTP ngày 12-5-2006 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành các quy định trong Phần thứ hai “Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm của Bộ luật tố tụng dân sự”.

Điều 4. Miễn nộp toàn bộ tiền tạm ứng án phí, án phí, tiền tạm ứng lệ phí, lệ phí quy định tại khoản 5 Điều 11 và Điều 13 của Pháp lệnh

Được coi là cá nhân, hộ gia đình thuộc diện nghèo quy định tại khoản 5 Điều 11 và Điều 13 của Pháp lệnh, nếu vào thời điểm Tòa án giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hình sự, vụ án hành chính thì họ thuộc diện nghèo theo quy định của Chính phủ.

Ví dụ: Vào thời điểm người có đơn yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự thì họ thuộc diện nghèo theo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTG ngày 30-01-2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015.

Điều 5. Miễn nộp một phần tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí Tòa án quy định tại Điều 14 của Pháp lệnh

1. Người có khó khăn về kinh tế quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 14 của Pháp lệnh phải là người có quốc tịch Việt Nam hoặc người không có quốc tịch nhưng sinh sống và làm việc ở Việt Nam vào thời điểm Tòa án giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hình sự, vụ án hành chính và phải được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc xác nhận là họ có khó khăn về kinh tế.

2. Trường hợp Tòa án đã cho người có khó khăn về kinh tế được miễn nộp một phần tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí theo quy định tại Điều 14 của Pháp lệnh và hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, nhưng họ vẫn phải chịu toàn bộ án phí, lệ phí khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tòa án đã cho miễn nộp một phần tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí, nhưng sau đó chứng minh được người được miễn nộp đó không phải là người có khó khăn về kinh tế;

b) Theo bản án, quyết định của Tòa án thì họ có tài sản để nộp toàn bộ án phí, lệ phí mà họ phải chịu (họ được chia tài sản chung, được hưởng di sản thừa kế,…).

3. Khi xem xét và quyết định mức tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí Tòa án được miễn, thì Tòa án căn cứ khả năng tài chính của người đề nghị được miễn tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí Tòa án và giá trị tài sản có tranh chấp mà quyết định mức được miễn nhưng không được vượt quá 50% mức tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí Tòa án mà theo quy định của Pháp lệnh người đó phải nộp.

4. Trường hợp vụ án có nhiều người phải nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí Tòa án thì cần phân biệt:

a) Người thuộc trường hợp được miễn nộp một phần tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí Tòa án thì được miễn; người không thuộc trường hợp được miễn nộp một phần tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí Tòa án thì không được miễn;

b) Trường hợp các đương sự thỏa thuận với nhau về việc nộp án phí, lệ phí để nhằm mục đích trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, nếu có người thỏa thuận nộp thay án phí, lệ phí và có đơn đề nghị miễn nộp một phần án phí, lệ phí thì Tòa án chỉ cho miễn nộp một phần án phí, lệ phí mà theo quy định người này phải chịu nếu họ có đủ điều kiện quy định tại Điều 14 của Pháp lệnh; còn phần án phí, lệ phí mà họ nhận nộp thay cho người khác thì Tòa án không cho miễn nộp.

Điều 6. Xử lý tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí Tòa án quy định tại Điều 18 của Pháp lệnh

1. Kể từ ngày Pháp lệnh có hiệu lực thi hành (ngày 01-7-2009) đến trước ngày Luật Tố tụng hành chính có hiệu lực thi hành (ngày 01-7-2011) thì áp dụng quy định tại Điều 18 của Pháp lệnh để xử lý tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí Tòa án.

2. Kể từ ngày Luật Tố tụng hành chính có hiệu lực thi hành (ngày 01-7-2011) thì xử lý tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí Tòa án trong một số trường hợp như sau:

a) Trường hợp vụ án hành chính bị đình chỉ theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 120 của Luật Tố tụng hành chính thì số tiền tạm ứng án phí đã nộp được sung vào công quỹ nhà nước;

b) Trường hợp việc giải quyết vụ án hành chính bị đình chỉ theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 120 của Luật Tố tụng hành chính thì tiền tạm ứng án phí được trả lại cho người đã nộp tiền tạm ứng án phí.

3. Kể từ ngày Pháp lệnh có hiệu lực thi hành (ngày 01-7-2009) đến trước ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS năm 2004 có hiệu lực thi hành (ngày 01-01-2012) thì áp dụng quy định tại Điều 18 của Pháp lệnh để xử lý tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí Tòa án.

4. Kể từ ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS năm 2004 có hiệu lực thi hành (ngày 01-01-2012) thì xử lý tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí Tòa án như sau:

a) Trường hợp việc giải quyết vụ việc dân sự bị đình chỉ theo quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và k khoản 1 Điều 192 của BLTTDS sửa đổi năm 2011 thì số tiền tạm ứng án phí đã nộp được sung vào công quỹ nhà nước;

b) Trường hợp việc giải quyết vụ việc dân sự bị đình chỉ theo quy định tại các điểm c, g, h và i khoản 1 Điều 192 của BLTTDS sửa đổi năm 2011 thì tiền tạm ứng án phí được trả lại cho người đã nộp tiền tạm ứng án phí.

Điều 7. Cách thức tính tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm

Để có cơ sở tính tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm thì tùy từng trường hợp Tòa án cần căn cứ vào một trong các yếu tố sau:

1. Giá tài sản theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Bảng giá của các Tổ chức thẩm định giá.

3. Giá tài sản tại thị trường địa phương.

4. Trường hợp không thể căn cứ hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 của Điều này để xác định giá trị tài sản tranh chấp, thì Tòa án gửi văn bản đề nghị cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn khác có ý kiến về việc xác định giá tài sản.

Chương II

ÁN PHÍ TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ

Điều 8. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí trong vụ án hình sự quy định tại Điều 21 của Pháp lệnh

1. Các đương sự trong vụ án hình sự quy định tại Điều 21 của Pháp lệnh bao gồm: người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự.

2. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí của các đương sự trong vụ án hình sự được hướng dẫn tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Pháp lệnh.

3. Trong mọi trường hợp, bị cáo kháng cáo về phần dân sự trong vụ án hình sự không phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm.

Điều 9. Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án hình sự quy định tại khoản 3 Điều 22 của Pháp lệnh

1. Trong vụ án hình sự, người không thuộc trường hợp được miễn nộp toàn bộ hoặc một phần tiền án phí thì về nguyên tắc chung họ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều 27 của Pháp lệnh.

2. Khi áp dụng quy định tại Điều 27 của Pháp lệnh trong vụ án hình sự cần phân biệt:

a) Trường hợp người bị hại khai báo tài sản bị xâm hại và có yêu cầu bị cáo bồi thường thiệt hại về tài sản nhưng thực tế chứng minh tài sản bị cáo xâm phạm có giá trị thấp hơn giá trị tài sản khai báo thì án phí dân sự sơ thẩm được tính đối với phần tài sản chứng minh được;

Ví dụ 1: người bị hại khai báo tài sản bị xâm hại và có yêu cầu bị cáo bồi thường thiệt hại về tài sản là 03 chỉ vàng nhưng cơ quan chức năng chứng minh bị cáo chiếm đoạt của người bị hại 02 chỉ vàng, Tòa án buộc bị cáo phải bồi thường thiệt hại về tài sản cho người bị hại là 02 chỉ vàng thì bị cáo phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với phần tài sản là 02 chỉ vàng, người bị hại không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với phần tài sản là 01 chỉ vàng không được chấp nhận.

Ví dụ 2: người bị hại khai báo tài sản bị xâm hại và có yêu cầu bị cáo bồi thường thiệt hại về tài sản là 03 chỉ vàng trị giá 12.000.000 đồng nhưng cơ quan chức năng chứng minh bị cáo chiếm đoạt của người bị hại 03 chỉ vàng trị giá 8.000.000 đồng ở thời điểm xét xử sơ thẩm, thì bị cáo phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với 03 chỉ vàng trị giá 8.000.000 đồng; người bị hại không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với phần 4.000.000 đồng không được chấp nhận.

b) Trường hợp người bị hại khai báo tài sản bị xâm hại và có yêu cầu bị cáo bồi thường thiệt hại về tài sản nhưng cơ quan chức năng chứng minh tài sản bị cáo xâm hại có giá trị cao hơn giá trị tài sản khai báo thì án phí dân sự sơ thẩm được tính đối với phần tài sản chứng minh được;

Ví dụ: Người bị hại khai báo tài sản bị xâm hại và có yêu cầu bị cáo bồi thường thiệt hại về tài sản là 03 chỉ vàng trị giá 8.000.000 đồng nhưng cơ quan chức năng chứng minh bị cáo chiếm đoạt của người bị hại 03 chỉ vàng trị giá 12.000.000 đồng ở thời điểm xét xử sơ thẩm, thì bị cáo phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với 03 chỉ vàng trị giá 12.000.000 đồng.

c) Người bị hại yêu cầu bồi thường thiệt hại về tài sản theo quy định của pháp luật, không yêu cầu một số tiền hoặc tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể thì không phải chịu án phí nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận.

d) Người bị hại có yêu cầu bồi thường thiệt hại về những khoản không phù hợp với pháp luật thì Tòa án phải giải thích cho họ việc họ phải chịu án phí nếu yêu cầu bồi thường thiệt hại đó không được Tòa án chấp nhận. Nếu họ vẫn yêu cầu Tòa án giải quyết thì họ phải chịu án phí nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận.

Ví dụ: Trường hợp người bị hại yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với khoản chi phí thuê luật sư không hợp lý thì Tòa án phải giải thích cho họ việc họ phải chịu án phí nếu yêu cầu bồi thường thiệt hại đó không được Tòa án chấp nhận. Nếu họ vẫn yêu cầu thì họ phải chịu án phí đối với khoản chi phí luật sư nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận.

3. Trước phiên tòa, đương sự, bị cáo thoả thuận được với nhau về việc bồi thường thiệt hại kể cả trường hợp họ tự thỏa thuận và đề nghị Tòa án ghi nhận việc bồi thường thiệt hại thì họ không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Tại phiên tòa, đương sự, bị cáo thoả thuận được với nhau về việc bồi thường thiệt hại thì họ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp xét xử vụ án đó.

Điều 10. Nghĩa vụ chịu án phí phúc thẩm trong vụ án hình sự quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 7 Điều 23 của Pháp lệnh

1. Trường hợp cả bị cáo và người đại diện hợp pháp của bị cáo đều có kháng cáo quyết định về hình sự của bản án sơ thẩm mà Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên quyết định về hình sự của bản án sơ thẩm thì chỉ bị cáo phải chịu án phí hình sự phúc thẩm.

2. Trường hợp chỉ bị cáo hoặc người đại diện hợp pháp của bị cáo kháng cáo quyết định về hình sự của bản án sơ thẩm mà Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên quyết định về hình sự của bản án sơ thẩm thì người kháng cáo phải chịu án phí hình sự phúc thẩm.

3. Trường hợp bị cáo kháng cáo quyết định về hình sự và người đại diện hợp pháp của bị cáo kháng cáo quyết định về dân sự hoặc ngược lại mà Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên quyết định của bản án sơ thẩm thì người nào kháng cáo về phần nào phải chịu án phí đối với yêu cầu của họ.

4. Trường hợp bị cáo kháng cáo quyết định về hình sự và người đại diện hợp pháp của bị cáo kháng cáo quyết định về dân sự hoặc ngược lại mà Tòa án quyết định sửa quyết định về hình sự hoặc sửa quyết định về dân sự hoặc sửa cả quyết định về hình sự và quyết định về dân sự thì không có người kháng cáo nào phải chịu án phí phúc thẩm.

5. Trường hợp chỉ có một người kháng cáo và yêu cầu kháng cáo của họ được Tòa án chấp nhận thì người kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm.

Chương III

ÁN PHÍ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ

Điều 11. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm quy định tại Điều 25 của Pháp lệnh

1. Trường hợp vụ án dân sự có giá ngạch nhưng giá trị tài sản có tranh chấp mà Tòa án dự tính từ 4.000.000 đồng trở xuống thì mức án phí dân sự sơ thẩm là 200.000 đồng (điểm a mục 2 Phần I Danh mục mức án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Pháp lệnh). Trường hợp này thì tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm là 100.000 đồng.

2. Xác định nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án hôn nhân và gia đình như sau:

a) Trường hợp vợ hoặc chồng có yêu cầu thì người yêu cầu phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm là 200.000 đồng;

b) Trường hợp cả vợ và chồng cùng có yêu cầu thì mỗi người phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm là 100.000 đồng.

3. Trường hợp ngoài yêu cầu ly hôn, đương sự còn yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu chia 1/2 giá trị tài sản chung của vợ chồng thì người có yêu cầu phải nộp tiền tạm ứng án phí đối với 1/2 giá trị tài sản chung của vợ chồng.

4. Trường hợp ngoài yêu cầu ly hôn, đương sự còn yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng thì họ phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần họ yêu cầu chia trong giá trị tài sản mà Tòa án tạm tính theo hướng dẫn tại Điều 7 của Nghị quyết này.

Điều 12. Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp giải quyết chia tài sản chung, chia di sản thừa kế quy định tại khoản 7 Điều 27 của Pháp lệnh

Khi các bên đương sự không xác định được phần tài sản của mình hoặc mỗi người xác định phần tài sản của mình trong khối tài sản chung, phần di sản của mình trong khối di sản thừa kế là khác nhau và có tranh chấp thì mỗi bên đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo mức tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia, được hưởng trong khối tài sản chung hoặc trong khối di sản thừa kế. Đối với phần Tòa án bác đơn yêu cầu thì người yêu cầu chia tài sản chung, di sản thừa kế không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Ví dụ: A, B, C, D tranh chấp khối tài sản chung có giá trị 600.000.000 đồng và không xác định được phần tài sản của mình hoặc mỗi người xác định phần tài sản của mình trong khối tài sản chung là khác nhau và có tranh chấp. Tòa án quyết định A được chia là 100.000.000 đồng, B được chia là 150.000.000 đồng, C được chia là 200.000.000 đồng và D được chia là 150.000.000 đồng. Án phí dân sự sơ thẩm mỗi người phải nộp được tính như sau:

A phải nộp án phí là 100.000.000 đồng x 5% = 5.000.000 đồng;

B phải nộp án phí là 150.000.000 đồng x 5% = 7.500.000 đồng;

C phải nộp án phí là 200.000.000 đồng x 5% = 10.000.000 đồng;

D phải nộp án phí là 150.000.000 đồng x 5% = 7.500.000 đồng.

Điều 13. Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án hôn nhân và gia đình có tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng

1. Các đương sự trong vụ án hôn nhân và gia đình có tranh chấp về việc chia tài sản chung của vợ chồng thì ngoài việc chịu án phí dân sự sơ thẩm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 của Pháp lệnh, còn phải chịu án phí đối với phần tài sản có tranh chấp như đối với vụ án dân sự có giá ngạch tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia.

2. Trường hợp vợ chồng yêu cầu người khác thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà Tòa án chấp nhận yêu cầu của vợ, chồng, thì người có nghĩa vụ về tài sản phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với giá trị phần tài sản mà họ phải chịu; nếu họ không thỏa thuận chia được với nhau mà gộp vào tài sản chung và có yêu cầu Tòa án giải quyết thì mỗi người phải chịu án phí dân sự tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia.

3. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ về tài sản đối với người khác và người này có yêu cầu độc lập, yêu cầu vợ chồng phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà Tòa án chấp nhận yêu cầu độc lập đó thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm như sau:

a) Người có yêu cầu độc lập không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với giá trị phần tài sản mà họ được hưởng;

b) Vợ chồng phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với giá trị phần tài sản mà họ có nghĩa vụ đối với người có yêu cầu độc lập;

c) Vợ chồng phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với phần tài sản họ được chia sau khi trừ đi giá trị phần tài sản mà họ có nghĩa vụ đối với người có yêu cầu độc lập.

Điều 14. Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm của người có nghĩa vụ cấp dưỡng

Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm của người có nghĩa vụ cấp dưỡng trong vụ án ly hôn, vụ án đòi bồi thường thiệt hại, vụ án hình sự có giải quyết vấn đề cấp dưỡng, vụ án riêng về cấp dưỡng như sau:

1. Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng trước khi mở phiên tòa nhưng có yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu 50% mức án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch; trường hợp tại phiên tòa mới thỏa thuận được với nhau thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu mức án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch.

2. Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về phương thức cấp dưỡng (kể cả một lần), nhưng không thỏa thuận được với nhau về mức cấp dưỡng thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch.

3. Trường hợp các đương sự không thỏa thuận được với nhau về phương thức cấp dưỡng nhưng thỏa thuận được với nhau về mức cấp dưỡng thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch.

4. Trường hợp các đương sự có tranh chấp về cấp dưỡng (tranh chấp về mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng) và Tòa án quyết định mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng định kỳ hàng tháng thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch.

Điều 15. Về nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, nghĩa vụ chịu án phí trong vụ án hôn nhân và gia đình

1. Theo quy định tại khoản 3 Điều 11 của Pháp lệnh thì trong vụ án hôn nhân, gia đình, nếu có yêu cầu cấp dưỡng thì trong mọi trường hợp người yêu cầu cấp dưỡng không phải nộp tiền tạm ứng án phí, không phải chịu án phí đối với yêu cầu cấp dưỡng.

2. Trường hợp đối với yêu cầu ly hôn và tranh chấp chia tài sản mà các bên đương sự không thuộc trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí theo quy định tại Điều 10 của Pháp lệnh; được miễn nộp toàn bộ tiền tạm ứng án phí, án phí theo quy định tại Điều 11 của Pháp lệnh và hướng dẫn tại Điều 4 Nghị quyết này thì họ phải nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định tại Điều 25 của Pháp lệnh và hướng dẫn tại Điều 11 Nghị quyết này; họ phải chịu tiền án phí theo quy định tại khoản 8, khoản 9 Điều 27 của Pháp lệnh và hướng dẫn tại Điều 13 Nghị quyết này.

Điều 16. Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm quy định tại khoản 11 Điều 27 của Pháp lệnh

1. Trường hợp đương sự tự thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng và yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định trước khi Tòa án tiến hành hòa giải thì đương sự không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

2. Trong vụ án ly hôn mà các bên đương sự thuận tình ly hôn theo quy định tại Điều 90 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 thì được xem là các bên đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án trong trường hợp Tòa án tiến hành hoà giải trước khi mở phiên tòa theo quy định tại khoản 11 Điều 27 của Pháp lệnh và các bên đương sự phải chịu 50% mức án phí quy định (mỗi bên phải chịu 25% mức án phí quy định).

3. Trường hợp Tòa án đã tiến hành hòa giải, tại phiên hòa giải đương sự không thỏa thuận việc phân chia tài sản chung của vợ chồng nhưng đến trước khi mở phiên tòa các bên đương sự tự thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng và yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định thì được xem là các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án trong trường hợp Tòa án hoà giải trước khi mở phiên tòa và phải chịu 50% mức án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia.

4. Trường hợp tại phiên tòa các bên đương sự mới thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì họ vẫn phải chịu 100% mức án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia.

5. Trường hợp các đương sự có tranh chấp về việc chia tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản chung của vợ chồng, Tòa án tiến hành hòa giải, các đương sự thống nhất thỏa thuận được về việc phân chia một số tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản chung, còn một số tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản chung không thỏa thuận được thì các đương sự vẫn phải chịu án phí đối với việc chia toàn bộ tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản chung của vợ chồng.

Điều 17. Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm trong một số loại việc cụ thể

1. Đối với tranh chấp về đòi tài sản cho mượn, cho ở nhờ thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch. Trường hợp ngoài tranh chấp về đòi tài sản cho mượn, cho ở nhờ, đương sự còn có tranh chấp về bồi thường thiệt hại và yêu cầu Tòa án giải quyết, thì đương sự phải chịu án phí không có giá ngạch đối với tranh chấp về đòi tài sản cho mượn, cho ở nhờ và án phí có giá ngạch đối với yêu cầu bồi thường thiệt hại.

2. Đối với tranh chấp về quyền sở hữu tài sản thì cần phân biệt như sau:

a) Trường hợp tranh chấp về quyền sở hữu tài sản mà Tòa án không xem xét giá trị, chỉ xem xét quyền sở hữu tài sản của ai thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án không có giá ngạch;

b) Trường hợp tranh chấp về quyền sở hữu tài sản mà Tòa án phải xác định giá trị của tài sản hoặc xác định quyền sở hữu theo phần thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp vụ án có giá ngạch đối với phần giá trị mà mình được hưởng.

3. Đối với tranh chấp về hợp đồng mua bán tài sản, chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu thì cần phân biệt như sau:

a) Trường hợp một bên yêu cầu công nhận hợp đồng mua bán tài sản, chuyển nhượng quyền sử dụng đất và một bên yêu cầu tuyên bố hợp đồng mua bán tài sản, chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu và đều không có yêu cầu gì khác; nếu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu thì bên yêu cầu công nhận hợp đồng phải chịu án phí như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch; nếu Tòa án tuyên bố công nhận hợp đồng thì bên yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu phải chịu án phí như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch;

b) Trường hợp một bên yêu cầu công nhận hợp đồng mua bán tài sản, chuyển nhượng quyền sử dụng đất và một bên yêu cầu tuyên bố hợp đồng mua bán tài sản, chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu và có yêu cầu Tòa án giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu thì ngoài việc chịu án phí không có giá ngạch được hướng dẫn tại điểm a khoản 3 Điều này, người phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản hoặc bồi thường thiệt hại phải chịu án phí như trường hợp vụ án dân sự có giá ngạch đối với giá trị tài sản phải thực hiện.

4. Trường hợp tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, một bên yêu cầu trả lại tiền đặt cọc và phạt cọc, một bên chấp nhận trả số tiền cọc đã nhận và không chấp nhận phạt cọc, mà Tòa án chấp nhận phạt cọc thì bên không chấp nhận phạt cọc phải chịu án phí như trường hợp vụ án dân sự có giá ngạch đối với phần phạt cọc. Trường hợp Tòa án không chấp nhận phạt cọc thì bên yêu cầu phạt cọc phải chịu án phí như trường hợp vụ án dân sự có giá ngạch đối với phần phạt cọc.

Chương IV

ÁN PHÍ TRONG VỤ ÁN HÀNH CHÍNH

Điều 18. Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm

1. Kể từ ngày Pháp lệnh có hiệu lực thi hành (ngày 01-7-2009) đến trước ngày Luật Tố tụng hành chính có hiệu lực thi hành (ngày 01-7-2011), theo quy định tại Điều 33 của Pháp lệnh thì người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí.

2. Kể từ ngày Luật Tố tụng hành chính có hiệu lực thi hành (ngày 01-7-2011), theo quy định tại khoản 1 Điều 111 Luật Tố tụng hành chính thì người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí.

Điều 19. Nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm trong vụ án hành chính

1. Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án tuyên chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện, một hoặc một số quyết định hành chính, hành vi hành chính đúng pháp luật; một hoặc một số quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật thì người bị kiện phải chịu án phí hành chính sơ thẩm.

Ví dụ: Ông A khởi kiện đề nghị hủy 02 quyết định hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh C. Tòa án giải quyết và nhận định cho rằng 01 quyết định hành chính đúng pháp luật, 01 quyết định hành chính trái pháp luật nên đã quyết định chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông A. Trong trường hợp này, Ủy ban nhân dân tỉnh C phải chịu án phí hành chính sơ thẩm.

2. Trong vụ án hành chính, người không thuộc trường hợp được miễn nộp toàn bộ hoặc một phần tiền tạm ứng án phí, án phí Tòa án thì về nguyên tắc chung họ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều 27 của Pháp lệnh.

3. Khi áp dụng quy định tại Điều 27 của Pháp lệnh trong vụ án hành chính cần phân biệt:

a) Người khởi kiện có yêu cầu bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm được miễn nộp toàn bộ tiền tạm ứng án phí, án phí;

b) Người khởi kiện có yêu cầu bồi thường thiệt hại về tài sản theo quy định của pháp luật thì không phải chịu án phí nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận;

c) Người khởi ki��n có yêu cầu bồi thường thiệt hại về những khoản không phù hợp thì Tòa án phải giải thích cho họ việc họ phải chịu án phí nếu yêu cầu bồi thường thiệt hại đó không được Tòa án chấp nhận. Nếu họ vẫn yêu cầu Tòa án giải quyết thì họ phải chịu án phí nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận;

d) Trường hợp các bên đương sự đối thoại mà thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án trước khi mở phiên tòa thì các bên đương sự phải chịu 50% mức án phí quy định.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Về hiệu lực thi hành quy định tại Điều 51 của Pháp lệnh

1. Kể từ ngày 01-7-2009, khi thụ lý các vụ việc dân sự, vụ án hình sự, vụ án hành chính để giải quyết theo thủ tục sơ thẩm hoặc phúc thẩm, các vấn đề về tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí; án phí, lệ phí Tòa án phải được xem xét và quyết định theo đúng các quy định của Pháp lệnh.

2. Đối với các vụ việc đã được Tòa án thụ lý để giải quyết theo thủ tục sơ thẩm hoặc theo thủ tục phúc thẩm trước ngày Pháp lệnh có hiệu lực thi hành (ngày 01-7-2009), nhưng sau ngày 01-7-2009 Tòa án mới giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, thì các quyết định về án phí, lệ phí Tòa án được thực hiện theo quy định của Nghị định số 70/CP ngày 12-6-1997 của Chính phủ “Về án phí, lệ phí Tòa án” và các văn bản trước đây về án phí, lệ phí Tòa án; trường hợp theo quy định của Nghị định số 70/CP ngày 12-6-1997 của Chính phủ “Về án phí, lệ phí Tòa án” mà đương sự, người bị kết án phải chịu án phí, lệ phí Tòa án, nhưng theo quy định của Pháp lệnh thì đương sự, người bị kết án không phải chịu hoặc được miễn, giảm án phí, lệ phí Tòa án, thì áp dụng quy định của Pháp lệnh đối với họ.

Điều 21. Hiệu lực thi hành

1. Nghị quyết này đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 29-3-2012 và có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành.

2. Kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực, những vụ việc mà Tòa án đã thụ lý nhưng chưa giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm thì áp dụng hướng dẫn tại Nghị quyết này để giải quyết.

3. Kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực, đối với các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng hướng dẫn tại Nghị quyết này để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, trừ trường hợp có những căn cứ kháng nghị khác.

4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần phải giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung thì đề nghị phản ánh cho Tòa án nhân dân tối cao để có sự giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung kịp thời

Nơi nhận:
- Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
- Uỷ ban pháp luật của Quốc hội;
- Uỷ ban tư pháp của Quốc hội;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ 02 bản (để đăng Công báo);
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Bộ Tư pháp;
- Các TAND và TAQS các cấp;
- Các Thẩm phán và các đơn vị TANDTC;
- Lưu VT: VP, Viện KHXX (TANDTC).

TM. HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
CHÁNH ÁN




Trương Hoà Bình

COUNCIL OF JUDGES
SUPREME PEOPLE'S COURT
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence– Freedom – Happiness
---------------

No: 01/2012/NQ-HĐTP

Ha Noi, June 13, 2012

 

RESOLUTION

GUIDANCE ON APPLICATION OF A NUMBER OF PROVISIONS OF THE LAW ON COURT COST AND COURT FEE

COUNCIL OF JUDGES OF SUPREME PEOPLE'S COURT

Pursuant to the Law on Organization of People's Court

To correctly and uniformly apply the Ordinance on court cost and court fee (hereinafter referred to as the Ordinance) and other provisions of law on court fee and court cost;

After obtaining the consent of the Head of the Supreme People's Procuracy and the Minister of Justice,

DECIDES:

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 1. General principle

1. When handling civil, criminal, administrative cases, the Court shall base on the provisions of this Ordinance and Resolution and other provisions of law on court cost and court fee to determine the advance of court cost and court fee, the court cost and court fee that the person concerned and the convict must bear.

2. Where the person concerned and the convict send written request for exemption of the advance of court cost and court fee, the court cost and court fee, the Court shall base on the provisions of this Ordinance and Resolution and other provisions of the law on the court cost and court fee to consider their request.

Article 2. Obligation to pay court fee prescribed in Article 4 of the Ordinance

1. From the date the Ordinance takes effect (July 01, 2009) prior to the date the Law amending and supplementing some articles of the Code of civil procedure is effective (January 01, 2012) the court fee shall comply with the provisions of Article 4 of the Ordinance.

2. From the date the Law amending and supplementing some articles of the Code of civil procedure is effective (January 01, 2012), pursuant to clause 6, Article 26 of the Code of civil procedure adopted by the National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam term XI, session 5 on June 15, 2004 (hereinafter abbreviated CPC 2004) and Clause 6, Clause 7, Article 26 of the CPC 2004 amended and supplemented under the Law amending and supplementing some articles of the Code of civil procedure adopted by the National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam, term XII, session 9 on March 29, 2011 (hereinafter abbreviated as CPC amended 2011), apart from the court fee prescribed in Article 4 of the Ordinance, the person requesting the Court to resolve the following types of case must pay the court fee:

a) Request to declare the invalidity of notarized document;

b) Request for determination of ownership rights, the right to use property, division of common property for judgment execution as prescribed by law for enforcement of civil judgments.

Article 3. No requirement to pay the advance of court cost and the court cost prescribed in Clause 2, Article 10 of the Ordinance

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 4. Exemption from payment of advance of court cost, the court cost, the advavce of court fee and the court fee specified in clause 5, Article 11 and 13 of the Ordinance

Regarded as individuals and households under the poverty line defined in clause 5, Article 11 and Article 13 of the Ordinance, if at the time the Court resolves the civil cases, criminal cases, administrative cases, they are under the poverty line according to the regulations of the Government.

Example: At the time the person submitting written request for the settlement of the civil cases, they are under the poverty line as stipulated in Decision No. 09/2011/QD-TTG dated January 30, 2011 of the Prime Minister on the issuance of standards of poor households, nearly-poor households to apply for the peirod 2011-2015.

Article 5. Exemption from payment of a part of advance of court cost, the court cost, the advance of court fee and the court fee.

1. The person in economic difficulty specified in Clause 1 and Clause 2, Article 14 of the Ordinance must be a Vietnamese national or the person without nationality but is living and working in Vietnam at the time the court resolves the civil cases, criminal cases, administrative cases and must be certified by the People's Committees of communes, wards or towns where that person is residing or by the agency or organization where that person is working confirmed that he/she is in economic difficulty.

2. Where the Court has permitted the person in economic difficulty to be exempted from one part of the advance of court cost and advance of court fee as prescribed in Article 14 of the Ordinance and the guidance in clause 1 of this article, but they still have to bear all court cost and court fee in one of the following cases:

a) The Court has permitted the exemption from payment of one part of advance of court cost and advance of court fee, but then proved that the person exempted from payment is not the person in economic difficulty;

b) According to the judgment and decision of the Court decision, that person has property to pay all court cost and court fee that they incur (he is shared common property and entitled to inheritance, ...).

3. When considering and deciding the rate of advance of court cost and advance of court fee, the court cost and court fee, the Court shall base on financial ability of the person requesting for exemption from advance of court cost and advance of court fee, the court cost and court fee and property value in dispute in order to make decision on the level of exemption but must not exceed 50% of the advance of court cost and advance of court fee, the court cost and court fee of which under the provisions of the Ordinance that person must be make payment

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The person subject to the case of partial exemption from advance of court cost, advance of court fee, the court cost and court fee shall be exempted; the person not subject to the case of partial exemption from advance of court cost, advance of court fee, the court cost and court fee shall not be exempted.

b) Where the parties have agreed on the payment of court cost and court fee for the purpose of evading the implementation of obligation to the State, if there is a person agreeing to pay court cost and court fee on behalf and submitting application for partial exemption of court cost and court fee but according to regulation this person must pay if he meets the conditions presribed in Article 14 of the Ordinance while the court cost and court fee that he has agreed to pay on behalf of another person shall not be exempted.

Article 6. Handling advance of court cost, advance of court fee, the court cost and court fee prescribed in Article 18 of the Ordinance.

1. From the date the Ordinance takes effect (on July 01, 2009) prior to the date the Law on Administrative Procedures takes effect (on July 01, 2011), the provisions of Article 18 of the Ordinance shall apply to handle the advance of court cost, advance of court fee, the court cost and court fee.

2. From the date the Law on Administrative Procedures takes effect (on July 01, 2011), the handling of the advance of court cost, advance of court fee, the court cost and court fee in some cases as follows :

a) Where an administrative case is suspended under the provisions at Points a, b and c, Clause 1 of Article 120 of the Law on Administrative Procedures, the advance of court cost already paid shall be placed in state coffers;

b) Where the settlement of administrative case is suspended under the provisions of point d, Clause 1, Article 120 of the Law on Administrative Procedures, the advance of court cost shall be returned to the payer.

3. From the date the Ordinance takes effect (July 01, 2009) prior to the date the Law amending and supplementing some articles of the CPC 2004 takes effect (on January 01, 2012) the provisions in the Article 18 of the Ordinance to handle the advance of court cost, advance of court fee, the court cost and court fee shall be applied.

4. The Law amending and supplementing some articles of the CPC 2004 takes effect (on January 01, 2012), the advance of court cost, advance of court fee, the court cost and court fee shall be handled as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Where the settlement of civil cases is suspended under the provisions at Point c, g, h and i, Clause 1 of Article 192 of the CPC 2011 amended, the advance of court cost shall be returned to the payer.

Article 7. Method of calculation of advance of court cost of civil first instance

In order to have the foundation for calculation of advance of court cost of the civil first instance, depending on each case, the Court should base on the following elements:

1. The property price in accordance with regulations of the provincial People's Committee.

2. Quotation of the price assessment Organizations

3. The property price on the local market.

4. Where it is impossible to base the guidance in clause 1, 2 and 3 of this Article to determine the value of disputed property, the Court shall send a written request to the financial agencies and other professional agencies for their opnions on the determination of property price.

Chapter II

COURT COST IN CRIMINAL CASE

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The litigants in criminal cases specified in Article 21 of the Ordinance including the victim, civil plaintiff, civil defendant, and person concerned in the criminal cases.

2. The obligation to pay a court cost of litigants in criminal cases as provided in clause 1 of this Article shall comply with the provisions of Clause 2, Article 21 of the Ordinance.

3. In any case, the defendant loging a civil appeal in the criminal case does not have to pay the advance of court cost for civil appeal.

Article 9. Obligation to bear the court cost of the civil first instance in criminal cases specified in Clause 3, Article 22 of the Ordinance

1. In criminal cases, the persons not subject to the case being exempted from a whole or a part of court cost, in general principle, he must bear the court cost of civil first instance under Article 27 of the Ordinance.

2. In application of the provisions of Article 27 of the Ordinance in criminal cases, it is necessary to distinguish:

a) Where the victim has declared his property have been infringed and required the defendant to make compensation for property but in fact the property infringed by the defendant has been proved to be of lower value than that declared, the court cost of civil first instance shall be calculated for the part of property proved.

Example 1: The victims has reported his property was infringed and required the defendant to make compensation of 03 qians of gold for the property infringement but the authorities prove the defendant has just appropriated the plaintiff’s 02 qians of gold. The Court shall compelled the defendant to compensate 02 qians of gold for the damage of property to the victim, the defendant must bear the court cost of civil first instance that is 02 qians of gold for the property, the victim shall not bear the court cost of civil first instance for the portion of property that is 01 qian of gold not accepted.

Example 1: The victims has reported his property was infringed and required the defendant to make compensation of 03 qians of gold valued at VND 12,000,000 for the property infringement but the authorities prove the defendant has just appropriated the plaintiff’s 02 qians of gold valued at VND 8,000,000 at the time of of first-instance trial, the defendant must bear the court cost of civil first instance for 02 qians of gold valued at VND 8,000,000, the victim shall not bear the court cost of civil first instance for the portion of VND 4,000,000 not accepted.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Example 1: The victims has reported his property was infringed and required the defendant to make compensation of 03 qians of gold valued at VND 8,000,000 for the property infringement but the authorities prove the defendant has just appropriated the plaintiff’s 03 qians of gold valued at VND 12,000,000 at the time of of first-instance trial, the defendant must bear the court cost of civil first instance for 03 qians of gold valued at VND 12,000,000.

c) The victim requiring a compensation for the property damage as prescribed by law does not require a sum of money or property that may be determined by a specific amount, he shall not be liable for court costs if his request is not accepted by the court.

d) The victim requiring a compensation for the items inconsistent with the law, the court must explain to them that he must bear the court cost if the request for the compensation is not accepted by the Court. If he still requests the Court’s settlement, he must bear the court cost if his request is not accepted by the Court.

Example: Where the victim requires a compensation for the attorney's fees unreasonably, the court must explain to them that they must pay the court cost his request is not accepted by the Court. If he still requests the Court’s settlement, he must bear the court cost for the attorney's fees if his request is not accepted by the Court.

3. Before the trial, if the litigants and defendants agree with each other on the compensation for damages even where they agree upon by themselves and request the court to note the compensation for the damage, they are not subject to court cost of the civil first instance. At the trial, if the litigants and defendants agree with each other on the compensation, they are subject to court cost of the civil first instance as in the case of judgement of that case;

Article 10. Obligation to bear the appellate court cost in the criminal cases specified in clause 1, 2 and 7, Article 23 of the Ordinance

1. In cases where both the defendant and legal representative of the defendant appeal against the criminal decision of the first instance judgement that the appellate court retains the criminal decision of the first instance judgement, only the defendant is subject to the criminal appellate court cost.

2. In cases where only the defendant or the legal representative of the defendant appeals against the criminal decision of the first instance judgement that the appellate court retains the criminal decision of the first instance judgement, only the protester is subject to the criminal appellate court cost.

3. In cases where the defendant appeals against the criminal decision and the legal representative of the defendant appeals against the civil decision or vice versa but the appellate court retains the decision of the first instance judgement, the protester to some extent must bear the court cost for his request.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. In cases where there is only one protester and his request for appeal is accepted by the Court, the protester is not subject to the appellate court cost.

Chapter III

COURT COST IN CRIMINAL CASE

Article 11. Obligation to pay the advance of court cost of civil first instance prescribed in Article 25 of the Ordinance.

1. Where a civil case with scale price but the value of disputed property that the Court estimates VND 4,000,000 or less, the court cost of the civil first instance is VND 200,000 (Point a, Section 2, Part I of the list of court cost and court fee rate issued by the court enclosed with the Ordinance). In this case, the advance of court cost of the civil first instance shall be equal to 50% of the court cost rate of the civil first instance that is VND 100,000.

2. Determining the advance of court cost of the civil first instance in the case of marriage and family as follows:

a) In case the wife or husband has request, the requester must pay the advance of court cost of the civil first instance that is VND 200,000.

b) Where both husband and wife request, each person must pay the advance of court cost of the civil first instance that is VND 100,000.

3. Where in addition to the divorce request, the litigants also request the division of common property of spouses in accordance with the law or request a division of half the value of the common property of spouses, the requester must pay the advance of court cost for half the value of the common property of spouses.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 12. Obligations to bear the court cost of the civil first instance in case of settlement of division of common property, inheritance prescribed in clause 7, Article 27 of the Ordinance.

When the litigants cannot determine their property portion or each person determines their property portion in the common property, their inheritance in the common property is different and under dispute, each litigant must bear the court cost of the civil first instance at the rate corresponding to the value of the property portion that they are divided and enjoyed in the common property or the inheritance. For the Court rejects the requesting application, the requester for dividing common property and inheritance shall not be subject to the court cost of the civil first instance.

Example: A, B, C, D dispute over a common property worth VND 600,000,000 and cannot determine the portion of their property or each person determines his property in the common property differently and dispute arises. The court decides that A is divided by VND100,000,000, B is divided by VND 150,000,000, C is divided by VND 200,000,000 and D is divided by VND 150,000,000 shall be divided. The court cost of the civil first instance per person payable shall be calculated as follows:

A must pay the court cost of VND 100,000,000 x 5% = VND 5.000.000

B must pay the court cost of VND 150,000,000 x 5% = VND 7.500.000

C must pay the court cost of VND 200,000,000 x 5% = VND 10.000.000

D must pay the court cost of VND 150,000,000 x 5% = VND 7.500.000

Article 13. Obligation to bear the court cost of civil first instance in the case of marriage and family with dispute over the division of common property of spouses

1. The litigants in the case of marriage and family with disputes over the division of common property of spouses, in addition to bearing court cost of civil first instance prescribed at Point a, Clause 1, Article 24 of the Ordinance, they are also liable to the court cost for the property in dispute as to the civil case with scale price corresponding to the value of the property portion they are divided.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. In case the spouses have obligations on the property over the other person and this person has an independent request to the spouses to perdorm their obligations on the property and the Court accepts that independent request, the obligation to bear the court cost of the civil first instance as follows:

a) The person having an independent request shall not bear the court cost of civil first instance for the property portion they enjoy.

b) The spuses must bear the court cost of civil first instance for the value of property portion of which they have the obligation over the person having an independent request

c) The spouses have to bear the court cost of civil first instance for the property portion they are divided after subtracting the value of the property portion of which they have the obligation over the person having an independent request.

Article 14. Obligations to bear the court cost of civil first instance of the person with support obligation

The obligation to bear the court cost of civil first instance of the person with support obligation in the case of divorce, the case of damage compensation requirement, the criminal case with the settlement of issue of support obligation, the case on the support is as follows:

1. Where the parties reach agreement themselves on the rate of support and method of support prior to the trial but request the Court to note in the judgment or decision, the person with support obligation shall pay 50% of the court cost of civil first instance as for the civil case without scale price; in case at the court cost of civil first instance trial the parties reach agreement, the person with the support obligation must bear the first instance civil court fees as for the civil case without scale price.

2. Where the parties reach agreement on the method of support ( including one time) but cannot agree upon the rate of support, the person with support obligation must bear the the first instance civil court fees as for the civil case without scale price.

3. Where the parties reach agreement on the method of support but agree upon the rate of support, the person with support obligation must bear the court cost of the civil first instance as for the civil case without scale price.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 15. Obligation to pay the advance of court cost, obligation to bear the court cost in the case of marriage and family.

1. As stipulated in Clause 3, Article 11 of the Ordinance, in the case of marriage and family, if support is required in all cases where the person requiring support does not have to pay the advance of court cost nor the court cost for support request.

2. The case for divorce requirement and dispute over the division of property but the parties are not subject to the case without payment of the advance of court cost and the court cost as prescribed in Article 10 of the Ordinance; being exempted from all advance of court cost and the court cost as prescribed in Article 11 of the Ordinance and guidance in Article 4 of this Resolution, they must pay the advance of court cost as prescribed in Article 25 of the Ordinance and the guidance in Article 11 of this Resolution; they must bear the court cost as prescribed in Clause 8, Clause 9, Article 27 of the Ordinance and the guidance in Article 13 of this Resolution.

Article 16. Obligation to bear the court cost of the civil first instance prescribed in clause 11, Article 27 of the Ordinance

1. In case the litigants reach agreement to divide the spouses’ common property and request the Court to note in the judgement and decision before the Court conduct the conciliation, the litigants shall not be subject to the court cost of the civil first instance.

2. In a divorce case where the parties agree to the divorce as stipulated in Article 90 of the Law on Marriage and Family 2000, it is considered that the parties reach agreement themselves on the settlement in case the Court conducts the conciliation before opening the hearing as prescribed in Clause 11, Article 27 of the Ordinance and the parties must bear 50% of the prescribed court cost (each party shall bear 25% of the prescribed court cost).

3. Where the Court has conducted the conciliation, at the conciliation session the litigants can not agree the division of common property of spouses but before opening the hearing the parties agree upon the division of common property of spouses and request the Court to note in the judgment or decision, the case shall be considered as the parties reach agreement among themselves on the settlement of the case in case the Court conducts the conciliation prior to the trial and they shall be subject to 50% of the court cost of the civil first instance corresponding to the value of the property they are divided.

4. Where at the hearing, the litigants reach agreement on the settlement of the case, they are still subject to 100% of the court cost of the civil first instance corresponding to the value of the property they are divided.

5. Where the litigants are in dispute on the division of common property and obligation of the common property of spouses, the court shall conduct the conciliation and the litigants agree to reach an agreement on the division of some common property and some common property and obligations of the common property cannot be reached an agreement, the litigants shall have to bear the court cost for the division of the whole of common property and obligations of common property of spouses.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. For disputes over property recovery from lending and temporary staying, the litigants must pay the court cost of the civil first instance for the civil case without scale price. In case of disputes outside the property recovery from lending and temporary staying, the litigants are also in disputes over the compensation for damage and request the Court to settle, the litigants must pay the court cost without scale price for dispute over property recovery from lending and temporary staying and the court cost with scale price for the request for damage compensation.

2. For the dispute over the property ownership, it is necessary to distinguish as follows:

a) In case of dispute over the property ownership but the Court doesnot consider the value but the property ownership, the litigants must bear the court cost of the civil first instance as for the case without scale price;

b) In case of dispute over the property ownership but the Court has to determine the value of the property or the ownership by portion, the litigants must bear the court cost of the civil first instance as for the case with the scale price for the value enjoyed.

3. For the dispute over the contract for invalid sale and purchase of property and transfer of land use right, it is necessary to distinguish as follows:

a) In case one party requests the recognition of the contract for sale of property and transfer of land use right and one party requests the declaration of the invalidity of the contract for sale and purchase of property and transfer of land use right and requests nothing else. If the Court declares the Contract in invalid, the party requesting the recognition of the contract must bear the court cost as for the case without the scale price. If the Court declares to recognize the contract, the party requesting the declaration of invalidity of the contract must bear the court cost as for the civil case without the scale price.

b) In case one party requests the recognition of the contract for sale of property and transfer of land use right and one party requests the declaration of the invalidity of the contract for sale and purchase of property and transfer of land use right and requests the Court to settle the consequence of the invalid contract, in addition to bearing the court cost without the scale price as guided at point a, clause 3 of this Article, the person performing obligation on the property or damage compensation must bear the court cost as for the civil case with the scale price for the value of property to be performed.

4. In case of dispute over the contract for sale of property and transfer of land use right, one party requests the reimbursement of the deposit and deposit penalty, one party accepts to return the deposit received and does not accept the deposit penalty, but the Court accepts the deposit penalty, the party that does not accept the deposit penalty must bear the court cost as for the civil case with the scale price for the deposit penalty. In case the Court does not accept the deposit penalty, the party requesting the deposit penalty must bear the court cost as for the civil case with the scale price for the deposit penalty.

Chapter IV

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 18. Time limit for payment of advance of administrative court cost of the first instance.

1. From the date the Ordinance takes effect (on July 01, 2009) prior to the date the Law on Administrative Procedures takes effect (on July 01, 2011), as prescribed in Article 33 of the Ordinance, the petitioner must pay the advance of administrative court cost of the first instance within 07 days from the date of receiving notice of the Court on the payment of the advance of court cost.

2. From the date the Law on Administrative Procedures takes effect (on July 01, 2011), as prescribed in Article 111 of the Law on Administrative Procedures, the petitioner must pay the advance of administrative court cost of the first instance within 10 days from the date of receiving notice of the Court on the payment of the advance of court cost.

Article 19. Obligation to bear the court cost of first instance in administrative case.

1. In case the judgment and decision of the Court declared to accept a part of request of lawsuit initiating of the petitioner, one or a number of administrative decisions, administrative act in conformity with the law, one or a number of administrative decisions, administrative act in contrast with, the defendant must bear the administrative court cost of the first instance

Example: Mr. A initiates a suit to request the cancellation of 02 administrative decisions of the People’s Committee of province C, the Court settles and argues that 01 administrative decisions is lawful and 01 administrative decision is unlawful and decides to accept a part of request of lawsuit initiating of Mr. A. In this case, the People’s Committee of province C must bear the administrative court cost of the first instance.

2. In administrative case, the person not subject to the case of exemption from the whole or a part of the advance of the court cost and the court cost, in general principle, they must bear the court cost of the civil first instance as prescribed in the Article 27 of the Ordinance.

3. Upon application of the provisions in the Article 27 of the Ordinance in administrative case, it is necessary to distinguish:

a) The petitioners requesting a damage compensation for the life, health, honor and dignity shall be entitled to exemption of the whole of advance of the court cost and the court cost.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) The petitioners requesting a damage compensation for inappropriate items, the Court has to explain to them about the reason why they must bear the court cost if their requests for damage compensation are not accepted by the Court. If they still request the Court’s settlement, they must bear the court cost if their requests are not accepted by the Court.

d) In case the litigants open dialogue and reach an agreement on the settlement of the case prior to the hearing, the litigants shall bear 50% of the rate of prescribed court cost.

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISION

Article 20. Effect of implement prescribed in the Article 51 of the Ordinance

1. From July 01, 2009, upon handling the civil cases, criminal cases and administrative cases, the issues about the advance of court cost, advance of court fee, the court cost and the cost fee must be considered and decided in accordance with regulations of the Ordinance.

2. For the court cases handled by the Court for settlement according to the procedure of first instance or appellate procedure before the date the Ordinance takes effect (on July 01, 2009), but after July 01, 2009, the Court shall resolve the case under the first instance procedures and appeal procedures, the decision on court cost and court fee shall comply with the provisions of Decree No. 70/CP dated June 16,1997 of the Government " regarding court cost and court fee" and previous documents about court cost and court fee; the case under the provisions of Decree No. 70/CP dated June 16,1997 of the Government " regarding court cost and court fee” that the litigants and defendant must bear court cost and court fee, but under the provisions of the Ordinance, the litigants and defendant shall not be subject to or exempted from or reduced from the court cost and court fee, the provisions of the ordinance shall apply to them.

Article 21. Effect

1. This Resolution is adopted by the Council of Judges of Supreme People's Court on March 29, 2012 and shall take effect after 45 days from its signing date.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. From the date this Resolution takes effect, for the judgment and decision of the Court that have taken legal effect before the date this Resolution takes effect, the guidance in this Resolution shall not be applied for protest according to the procedure of cassation or retrial, unless there are other grounds for protest.

4. Any problem arising in the course of implementation should be promptly reported to the Supreme People’s Court for prompt explanation or guidance on supplementation.

 

 

 

ON BEHALF OF THE COUNCIL OF JUDGES
TRIBUNAL PRESIDENT




Truong Hoa Binh

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị quyết 01/2012/NQ-HĐTP ngày 13/06/2012 hướng dẫn áp dụng pháp luật về án phí, lệ phí Tòa án do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


146.969

DMCA.com Protection Status
IP: 3.147.54.100
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!