CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
70/2025/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày 20 tháng 3 năm 2025
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
NGHỊ ĐỊNH SỐ 123/2020/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 10 NĂM 2020 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ
HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02
năm 2025;
Căn
cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm
2019; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước,
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá
nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 29 tháng 11
năm 2024;
Căn
cứ Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6
năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về
thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
và Luật Quản lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016; Luật
Thuế giá trị gia tăng ngày 26 tháng 11 năm 2024;
Căn
cứ Luật Kế toán ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn
cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 22 tháng 6 năm
2023;
Căn
cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6
năm 2006;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính
phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của
Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.
Điều
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng
10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ
1. Bổ sung điểm e vào khoản 1 Điều
2 như sau:
“e) Nhà
cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại
Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền
tảng số và các dịch vụ khác đăng ký tự nguyện sử
dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này.”
2. Bổ
sung điểm c, điểm d vào khoản 2; sửa đổi,
bổ sung khoản 5, khoản 11, khoản 12 và bổ sung khoản 14 vào Điều 3 như sau:
a) Bổ sung điểm c, điểm d vào khoản 2 như sau:
“c) Hóa đơn
điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có kết
nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế (sau đây gọi
là hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền)
là hóa đơn có mã của cơ quan thuế hoặc dữ liệu điện
tử để người mua có thể truy xuất, kê khai thông tin hóa đơn điện
tử khởi tạo từ máy tính tiền do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ lập từ hệ thống tính tiền, dữ liệu được chuyển đến cơ quan thuế theo
định dạng được quy định tại Điều 12 Nghị định này.
d) Máy tính
tiền là hệ thống tính tiền bao gồm một thiết bị điện tử đồng bộ hoặc
một hệ thống gồm nhiều thiết bị điện tử được kết hợp với nhau bằng giải pháp công nghệ
thông tin có chức năng chung như: tính tiền,
lưu trữ các giao dịch bán hàng, số liệu bán hàng.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Chứng
từ điện tử được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm khấu trừ thuế cấp cho người nộp thuế hoặc do tổ chức thu thuế,
phí, lệ phí cấp cho người nộp bằng phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật phí, lệ
phí, pháp luật thuế.”
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 11, khoản 12
như sau:
“11. Tiêu hủy
hóa đơn, chứng từ
a) Tiêu hủy
hóa đơn, chứng từ điện tử là biện pháp làm cho
hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử không còn tồn tại trên hệ
thống thông tin, không thể truy cập và tham chiếu
đến thông tin chứa trong hóa đơn điện tử,
chứng từ điện tử.
b) Tiêu hủy
hóa đơn do cơ quan thuế đặt in, tiêu hủy
chứng từ đặt in, tự in là việc sử dụng biện pháp đốt cháy, cắt, xé nhỏ
hoặc hình thức tiêu hủy khác, đảm
bảo hóa đơn, chứng từ đã tiêu hủy sẽ không thể
sử dụng lại các thông tin, số liệu trên đó.
Hóa đơn, chứng
từ được phép tiêu hủy là hóa đơn, chứng từ đã hết
thời hạn lưu trữ theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.
12. Tổ
chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử là tổ chức cung
cấp giải pháp trong việc khởi tạo, kết nối nhận, truyền,
nhận, lưu trữ, xử lý dữ liệu của hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử. Tổ chức cung cấp dịch
vụ hóa đơn điện tử bao gồm: Tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn
điện tử cho người bán và người mua; tổ chức kết nối
nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan thuế.”
d) Bổ sung khoản 14 như sau:
“14. Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về hóa đơn điện
tử dành cho người nộp thuế (sau đây gọi
tắt là Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế) là điểm
truy cập tập trung trên internet do Tổng cục Thuế cung cấp để người nộp
thuế, cơ quan thuế, tổ chức truyền nhận và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác thực hiện các giao dịch
về hóa đơn điện tử theo quy định, Cổng thông tin điện
tử của Tổng cục Thuế: Gửi phản hồi tự động về việc xác nhận
người nộp thuế đã gửi thành công và thông báo về thời điểm tiếp nhận chính thức
hồ sơ, tài liệu, dữ liệu của người nộp thuế; gửi thông báo và
kết quả giải quyết các nội dung liên quan đến
hóa đơn điện tử của người nộp thuế (nếu có) thông
qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử (đối
với trường hợp người nộp thuế đăng ký sử dụng hóa đơn điện
tử qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử) hoặc
tài khoản sử dụng Cổng thông tin điện
tử của Tổng cục Thuế hoặc địa chỉ thư điện tử đã đăng ký với
cơ quan thuế (đối với trường hợp người nộp thuế đăng ký sử
dụng hóa đơn điện tử trực tiếp tại Cổng thông tin điện
tử của Tổng cục Thuế).”
3. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 6, khoản 7 và bổ
sung khoản 9 vào Điều 4 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2, khoản
3, khoản 6 và khoản 7 như sau:
“1. Khi bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để
giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch
vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch
vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho
người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa
luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất);
xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay,
cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và các trường
hợp lập hóa đơn theo quy định tại Điều 19 Nghị
định này. Hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo quy
định tại Điều 10 Nghị định này. Trường
hợp sử dụng hóa đơn điện tử phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ
quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
2. Khi khấu
trừ thuế thu nhập cá nhân, khi thu thuế, phí, lệ phí, tổ
chức, cá nhân khấu trừ thuế, tổ chức thu thuế, phí, lệ
phí phải lập chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu thuế,
phí, lệ phí giao cho người có thu nhập
bị khấu trừ thuế, người nộp thuế, nộp phí, lệ phí và phải
ghi đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 32 Nghị định
này. Trường hợp sử dụng chứng từ điện tử thì phải
theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế. Trường hợp cá nhân ủy
quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ
khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Đối
với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp
đồng lao động dưới 03 tháng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập
cấp chứng từ khấu trừ thuế cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu
trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một năm tính thuế khi cá nhân yêu
cầu. Đối với cá nhân ký hợp đồng lao
động từ 03 tháng trở lên, tổ chức, cá nhân trả
thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ thuế trong một năm tính thuế.
3. Trước
khi sử dụng hóa đơn, chứng từ, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức
khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, tổ
chức, cá nhân khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ
chức thu thuế, phí, lệ phí, phải thực hiện đăng ký sử
dụng với cơ quan thuế hoặc thực hiện thông báo phát hành theo quy định
tại Điều 15, Điều 34 và khoản 1 Điều 36 Nghị định này. Đối
với hóa đơn, biên lai do cơ quan thuế đặt in,
cơ quan thuế thực hiện thông báo phát hành theo khoản 3 Điều 24 và khoản 2 Điều
36 Nghị định này.”
“6. Dữ
liệu hóa đơn, chứng từ khi bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ, dữ liệu chứng từ khi thực hiện các giao dịch nộp
thuế, khấu trừ thuế và nộp các khoản thuế, phí, lệ phí là cơ sở
dữ liệu để phục vụ công tác quản lý thuế và cung cấp
thông tin hóa đơn, chứng từ cho các tổ
chức, cá nhân có liên quan.
Người
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, tổ chức cung cấp dịch
vụ hóa đơn điện tử, cơ quan thuế sử dụng cơ sở dữ liệu về hóa đơn điện
tử để thực hiện các biện pháp khuyến khích người
tiêu dùng lấy hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch
vụ như: Chương trình khách hàng thường xuyên, chương
trình tham gia dự thưởng, chương trình hóa đơn may mắn.
Đối với biện pháp khuyến khích người tiêu dùng là
cá nhân lấy hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ công tác
tuyên truyền, nâng cao ý thức người tiêu dùng do
cơ quan thuế thực hiện, Bộ Tài chính tổ chức thực
hiện nội dung này từ nguồn ngân sách nhà nước được đảm bảo hàng năm để
hiện đại hóa, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản
lý thuế theo quy định của pháp luật
quản lý thuế.
7. Người
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được ủy nhiệm cho bên thứ
ba lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn được ủy nhiệm cho bên thứ
ba lập phải thể hiện tên đơn vị bán là bên ủy nhiệm.
Việc ủy nhiệm phải được xác định bằng văn bản giữa bên ủy nhiệm và bên nhận
ủy nhiệm thể hiện đầy đủ các thông tin về hóa đơn ủy
nhiệm (mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức thanh toán hóa đơn ủy
nhiệm) và phải thông báo cho cơ quan thuế khi đăng ký sử
dụng hóa đơn điện tử. Trường hợp hóa đơn ủy
nhiệm là hóa đơn điện tử không có mã của
cơ quan thuế thì bên ủy nhiệm phải chuyển dữ liệu hóa đơn điện
tử đến cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn cụ thể nội dung này.”
b) Bổ sung khoản 9 như sau:
“9. Trường
hợp tổ chức thu thuế, phí, lệ phí và người cung cấp dịch vụ cùng thực
hiện thu thuế, phí, lệ phí và tiền bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ của một khách hàng thì được tích hợp biên lai thu
thuế, phí, lệ phí và hóa đơn trên cùng một định dạng điện tử để giao
cho người mua. Hóa đơn điện tử tích hợp phải đảm
bảo có đủ nội dung của hóa đơn điện tử, biên lai điện
tử và theo đúng định dạng do cơ quan thuế quy định.
Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và tổ
chức thu thuế, phí, lệ phí có trách nhiệm thỏa thuận về đơn vị chịu trách nhiệm
lập hóa đơn điện tử tích hợp cho khách hàng và
phải thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực
tiếp theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA
ban hành kèm theo Nghị định này. Việc kê khai
doanh thu của người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và việc
kê khai thuế, phí, lệ phí thực
hiện theo quy định của pháp luật quản lý thuế.”
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5
như sau:
“2. Đối
với tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, tổ chức, cá nhân có
quyền và nghĩa vụ liên quan
a) Thực
hiện hành vi gian dối như sử dụng hóa đơn không
hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn;
làm giả hóa đơn, chứng từ để thực hiện hành vi trái
pháp luật;
b) Cản
trở công chức thuế thi hành công vụ,
cụ thể: các hành vi cản trở gây tổn
hại sức khỏe, nhân phẩm của công chức thuế khi
đang thanh tra, kiểm tra về hóa đơn, chứng từ;
c) Truy cập
trái phép, làm sai lệch, phá hủy
hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ;
d) Đưa hối
lộ hoặc thực hiện các hành vi khác liên quan hóa đơn, chứng từ nhằm
mưu lợi bất chính;
đ) Không
chuyển dữ liệu điện tử về cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định này.”
5. Bổ sung điểm
đ vào khoản 1, sửa đổi, bổ sung điểm b khoản
2, bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 và sửa đổi, bổ sung
khoản 3 Điều 8 như sau:
a) Bổ sung điểm đ vào khoản 1
như sau:
“đ) Hoạt
động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền
tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp
ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại
Việt Nam.”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2
như sau:
“b) Tổ
chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ giữa các tổ
chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa,
cung cấp dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ
chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.
Doanh nghiệp
chế xuất có hoạt động kinh doanh khác (ngoài hoạt động chế
xuất theo quy định pháp luật về khu công nghiệp, khu chế
xuất) khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thì sử
dụng hóa đơn theo điểm a khoản này. Doanh
nghiệp chế xuất khai thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ thì sử dụng hóa đơn theo
quy định tại khoản 1 Điều này.”
c) Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau:
“2a. Hóa
đơn thương mại điện tử là hóa đơn áp dụng đối với các tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân (người xuất khẩu) có hoạt
động xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài mà người
xuất khẩu đáp ứng điều kiện chuyển dữ liệu hóa đơn thương mại
bằng phương thức điện tử đến cơ quan thuế. Hóa đơn thương mại
điện tử đáp ứng quy định về nội dung theo quy định tại Điều 10
Nghị định này và quy định về định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo
quy định tại Điều 12 Nghị định này.
Trường
hợp người xuất khẩu không đáp ứng điều kiện chuyển dữ liệu hóa đơn
thương mại bằng phương thức điện tử đến cơ quan thuế thì lựa
chọn lập hóa đơn giá trị gia tăng điện tử hoặc hóa đơn bán
hàng điện tử.”
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Hóa đơn
điện tử bán tài sản công được sử dụng
khi bán, chuyển nhượng các tài sản công thực
hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công.”
6. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2, điểm a, điểm e, điểm l, điểm m, điểm
n khoản 4 Điều 9 và bổ sung điểm p, điểm q, điểm r vào khoản
4 Điều 9 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2
như sau:
“1. Thời điểm
lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm
cả bán, chuyển nhượng tài sản công và bán
hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt
đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối
với xuất khẩu hàng hóa (bao gồm cả gia công xuất
khẩu), thời điểm lập hóa đơn thương mại điện tử, hóa đơn giá
trị gia tăng điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện
tử do người bán tự xác định nhưng chậm nhất không quá ngày làm việc
tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan theo quy định
pháp luật về hải quan.
2. Thời điểm
lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm
hoàn thành việc cung cấp dịch vụ (bao gồm cả
cung cấp dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) không
phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp
người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm
lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm
trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp
các dịch vụ: Kế toán, kiểm toán, tư vấn
tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo
sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập
dự án đầu tư xây dựng).”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm e, điểm
l, điểm m, điểm n khoản 4 như sau:
“a) Đối
với các trường hợp bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần
có thời gian đối soát số liệu giữa doanh nghiệp bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ và khách hàng, đối tác gồm: Trường
hợp cung cấp dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải hàng không,
cung ứng nhiên liệu hàng không cho các hãng hàng không,
hoạt động cung cấp điện (trừ đối tượng quy định tại điểm h khoản này), cung cấp
dịch vụ hỗ trợ vận tải đường sắt, nước, dịch vụ truyền hình, dịch
vụ quảng cáo truyền hình, dịch vụ
thương mại điện tử, dịch vụ bưu chính và chuyển phát (bao gồm
cả dịch vụ đại lý, dịch vụ thu hộ, chi hộ), dịch vụ viễn thông (bao gồm
cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng), dịch vụ logistic, dịch vụ công nghệ
thông tin (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản
này) được bán theo kỳ nhất định, dịch vụ ngân hàng (trừ
hoạt động cho vay), chuyển tiền quốc tế, dịch vụ chứng khoán, xổ
số điện toán, thu phí sử dụng đường bộ giữa nhà đầu
tư và nhà cung cấp dịch vụ thu phí và các
trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc
đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá
ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 07
ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng
hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ với người mua.”
“e) Đối
với hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác và chế
biến dầu thô: Thời điểm lập hóa đơn bán dầu
thô, condensate, các sản phẩm được chế biến từ dầu thô (bao gồm
cả hoạt động bao tiêu sản phẩm theo cam kết của Chính phủ) là thời điểm
bên mua và bên bán xác định được giá bán chính
thức, không phân biệt đã thu được
tiền hay chưa thu được tiền.
Đối
với hoạt động bán khí thiên nhiên, khí đồng hành, khí
than được chuyển bằng đường ống dẫn khí đến người
mua, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm bên mua, bên
bán xác định khối lượng khí giao của tháng nhưng
chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn
kê khai, nộp thuế đối với tháng phát
sinh nghĩa vụ thuế theo quy định pháp luật về thuế.
Trường
hợp thỏa thuận bảo lãnh và cam kết của Chính phủ có quy định
khác về thời điểm lập hóa đơn thì thực hiện
theo quy định tại thỏa thuận bảo lãnh và cam kết của Chính phủ.”
“l) Thời điểm
lập hóa đơn đối với hoạt động cho vay được xác định
theo kỳ hạn thu lãi tại hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng
và khách hàng đi vay, trừ trường hợp đến kỳ hạn thu lãi không
thu được và tổ chức tín dụng theo dõi ngoại bảng theo quy định pháp luật về
tín dụng thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu
được tiền lãi vay của khách hàng. Trường hợp trả
lãi trước hạn theo hợp đồng tín dụng
thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu
lãi trước hạn.
Đối
với hoạt động đại lý đổi ngoại tệ, hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả
ngoại tệ của tổ chức kinh tế của tổ chức tín dụng, thời điểm
lập hóa đơn là thời điểm đổi ngoại tệ, thời điểm hoàn thành dịch
vụ nhận và chi trả ngoại tệ.
m) Đối
với kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử
dụng phần mềm tính tiền theo quy định của pháp luật:
tại thời điểm kết thúc chuyến đi, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh
doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử
dụng phần mềm tính tiền thực hiện lập hóa đơn điện
tử cho khách hàng đồng thời chuyển dữ liệu hóa đơn đến
cơ quan thuế theo quy định.
n) Đối
với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có sử dụng phần mềm quản lý khám chữa
bệnh và quản lý viện phí, từng giao dịch khám, chữa bệnh và thực
hiện các dịch vụ chụp, chiếu, xét nghiệm có in phiếu
thu tiền (thu viện phí hoặc tiền khám, xét nghiệm) và có lưu trên hệ
thống công nghệ thông tin, nếu khách hàng
(người đến khám, chữa bệnh) không có nhu cầu lấy hóa đơn thì
cuối ngày cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh căn cứ thông tin khám, chữa bệnh và thông tin
từ phiếu thu tiền để tổng hợp lập hóa đơn điện
tử cho các dịch vụ y tế thực hiện trong ngày, trường hợp khách hàng
yêu cầu lập hóa đơn điện tử thì cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh lập hóa đơn điện tử giao cho khách hàng.
Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh lập hóa đơn cho cơ quan bảo
hiểm xã hội tại thời điểm được cơ quan bảo hiểm xã hội
thanh, quyết toán chi phí khám chữa bệnh cho người có thẻ
bảo hiểm y tế.”
c) Bổ sung điểm p, điểm q, điểm r vào khoản 4 như sau:
“p) Thời điểm
lập hóa đơn của hoạt động kinh doanh bảo hiểm là thời điểm
ghi nhận doanh thu bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh
doanh bảo hiểm.
q) Đối
với hoạt động kinh doanh vé xổ số truyền thống, xổ số biết kết
quả ngay (vé xổ số) theo hình thức bán vé số in sẵn đủ
mệnh giá cho khách hàng thì sau khi thu hồi vé xổ
số không tiêu thụ hết và chậm
nhất là trước khi mở thưởng của kỳ tiếp theo, doanh nghiệp
kinh doanh xổ số lập 01 hóa đơn giá trị gia tăng điện tử có mã của
cơ quan thuế cho từng đại lý là tổ chức, cá nhân cho
vé xổ số được bán trong kỳ gửi cơ quan thuế cấp mã cho hóa
đơn.
r) Đối
với hoạt động kinh doanh casino và trò chơi điện tử có thưởng,
thời điểm lập hóa đơn điện tử chậm nhất là 01 ngày kể từ
thời điểm kết thúc ngày xác định doanh thu, đồng thời doanh
nghiệp kinh doanh casino và trò chơi điện tử có thưởng
chuyển dữ liệu ghi nhận số tiền thu được (do đổi đồng tiền quy ước cho người
chơi tại quầy, tại bàn chơi và số tiền thu tại máy trò chơi
điện tử có thưởng) trừ đi số tiền đổi trả cho người chơi (do
người chơi trúng thưởng hoặc người chơi không sử
dụng hết) theo Mẫu 01/TH-DT Phụ lục IA
ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan thuế cùng thời điểm
chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử. Ngày xác định doanh
thu là khoảng thời gian từ 0 giờ 00 phút đến
23 giờ 59 phút cùng ngày.”
7. Sửa
đổi, bổ sung khoản 5, điểm a khoản 6, khoản 9, điểm c khoản 14 Điều
10 và bổ sung điểm l vào khoản 14, bổ sung khoản 17 vào
Điều 10 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Tên, địa
chỉ, mã số thuế hoặc mã số đơn vị có quan hệ
với ngân sách hoặc số định danh cá nhân của
người mua
a) Trường
hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa
chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải
ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã
số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy
chứng nhận đăng ký hợp tác xã; trường hợp người mua là đơn vị có quan hệ
ngân sách thì tên, địa chỉ, mã số
đơn vị có quan hệ ngân sách thể hiện trên hóa đơn
phải ghi mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách được cấp.
Trường
hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên
hóa đơn người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng
như: “Phường” thành “P”; “Quận” thành “Q”,
“Thành phố” thành “TP”, “Việt Nam” thành “VN” hoặc
“Cổ phần” là “CP”, “Trách nhiệm hữu hạn” thành “TNHH”,
“khu công nghiệp” thành “KCN”, “sản xuất” thành “SX”,
“Chi nhánh” thành “CN”... nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường
phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định
được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp
với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp.
b) Trường
hợp người mua không có mã số thuế thì trên hóa
đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua. Một số trường hợp
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đặc thù cho người
tiêu dùng là cá nhân quy định tại khoản 14 Điều này thì trên
hóa đơn không phải thể hiện tên, địa chỉ người mua. Trường hợp
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng nước
ngoài đến Việt Nam thì thông tin về địa chỉ
người mua có thể được thay bằng thông tin về số hộ
chiếu hoặc giấy tờ xuất nhập cảnh và quốc tịch của
khách hàng nước ngoài. Trường
hợp người mua cung cấp mã số thuế, số định danh cá nhân thì trên hóa đơn phải
thể hiện mã số thuế, số định danh cá nhân.”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 6
như sau:
“a) Tên,
đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch
vụ
a.1) Tên
hàng hóa, dịch vụ: Trên hóa đơn phải thể hiện tên hàng
hóa, dịch vụ bằng tiếng Việt. Trường hợp bán hàng hóa có nhiều
chủng loại khác nhau thì tên hàng hóa thể hiện chi tiết đến từng
chủng loại (ví dụ: Điện thoại Samsung, điện thoại Nokia; mặt hàng ăn, uống;...).
Trường hợp hàng hóa phải đăng ký quyền sử dụng,
quyền sở hữu thì trên hóa đơn phải thể hiện các số
hiệu, ký hiệu đặc trưng của hàng hóa mà khi đăng ký pháp luật có yêu cầu.
Ví dụ: Số khung, số máy của ô tô, mô tô, địa
chỉ, cấp nhà, chiều dài, chiều rộng, số
tầng của một ngôi nhà... Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải
thì trên hoá đơn phải thể hiện biển kiểm soát phương
tiện vận tải, hành trình (điểm đi - điểm
đến). Đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa
trên nền tảng số, hoạt động thương mại điện tử thì phải
thể hiện tên hàng hóa vận chuyển, thông tin
tên, địa chỉ, mã số thuế hoặc số định danh người gửi hàng.
Trường
hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được
đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng
Việt và có cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. Trường hợp hàng hóa, dịch
vụ được giao dịch có quy định về mã hàng hóa, dịch vụ thì trên hóa
đơn phải ghi cả tên và mã hàng hóa, dịch vụ.
a.2) Đơn vị tính: Người
bán căn cứ vào tính chất, đặc điểm
của hàng hóa để xác định tên đơn vị tính của
hàng hóa thể hiện trên hóa đơn theo đơn vị tính là đơn
vị đo lường (ví dụ như: Tấn, tạ, yến, kg, g, mg hoặc
lượng, lạng, cái, con, chiếc, hộp, can, thùng, bao,
gói, tuýp, m3, m2, m...). Đối với dịch
vụ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức
“đơn vị tính” mà đơn vị tính xác định
theo từng lần cung cấp dịch vụ và nội dung
dịch vụ cung cấp.
a.3) Số
lượng hàng hóa, dịch vụ: Người bán ghi số
lượng bằng chữ số Ả-rập căn cứ theo đơn vị tính nêu trên. Trường
hợp cung cấp các loại hàng hóa, dịch vụ đặc
thù như điện, nước, dịch vụ viễn thông, dịch
vụ công nghệ thông tin, dịch vụ
truyền hình, dịch vụ bưu chính và chuyển
phát, ngân hàng, chứng khoán, bảo
hiểm, được lập theo kỳ quy ước, dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh và các trường hợp khác theo hướng dẫn của
Bộ trưởng Bộ Tài chính được lập hóa đơn sau
khi đối soát dữ liệu thì người bán được sử dụng bảng
kê kèm theo hóa đơn; bảng kê được
lưu giữ cùng hóa đơn để phục vụ việc kiểm tra, đối chiếu
của các cơ quan có thẩm quyền.
Trường
hợp khuyến mại hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về
thương mại; cho, biếu, tặng hàng hóa, dịch vụ phù hợp
với quy định pháp luật thì được lập hóa đơn tổng
giá trị khuyến mại, cho, biếu, tặng kèm theo danh sách khuyến
mại, cho, biếu, tặng. Tổ chức lưu giữ hồ sơ có liên quan về chương
trình khuyến mại, cho, biếu, tặng và cung cấp
khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác nội
dung thông tin giao dịch và cung cấp bảng
tổng hợp chi tiết hàng hóa, dịch vụ khi cơ quan có thẩm
quyền yêu cầu. Trường hợp khách hàng yêu cầu lấy hóa đơn theo
từng giao dịch thì người bán phải
lập hóa đơn giao cho khách hàng.
Hóa đơn phải
ghi rõ “kèm theo bảng kê số…, ngày...
tháng... năm”. Bảng kê phải có tên, mã số
thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, số
lượng, đơn giá, thành tiền hàng hóa, dịch
vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người
lập bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê phải
có tiêu thức “thuế suất thuế giá trị
gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia
tăng”. Tổng cộng tiền thanh toán đúng với số tiền ghi trên hóa đơn
giá trị gia tăng. Hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi
trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày. Bảng kê phải
ghi rõ “kèm theo hóa đơn số...ngày...
tháng... năm”.
a.4) Đơn
giá hàng hóa, dịch vụ: Người bán ghi đơn giá hàng hóa, dịch vụ theo
đơn vị tính nêu trên. Trường hợp các hàng
hóa, dịch vụ sử dụng bảng kê để liệt kê các hàng
hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn thì trên hóa đơn không nhất
thiết phải có đơn giá.”
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 9 như sau:
“9. Thời điểm
ký số trên hóa đơn điện tử là thời điểm
người bán, người mua sử dụng chữ ký số
để ký trên hóa đơn điện tử được hiển thị theo định dạng
ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp hóa đơn điện
tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì
thời điểm ký số và thời điểm gửi cơ quan thuế cấp mã đối với hóa đơn có
mã của cơ quan thuế hoặc thời điểm chuyển dữ liệu hóa đơn điện
tử đến cơ quan thuế đối với hóa đơn điện tử không có mã của
cơ quan thuế chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo kể từ thời điểm lập hóa đơn (trừ
trường hợp gửi dữ liệu theo bảng tổng hợp quy định tại điểm a.1 khoản
3 Điều 22 Nghị định này). Người bán khai thuế
theo thời điểm lập hóa đơn; thời điểm khai thuế đối với người mua là thời điểm
nhận hóa đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức
và nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định
này.”
d) Sửa đổi, bổ sung điểm c và bổ sung điểm l vào khoản 14 như sau:
“c) Đối
với hóa đơn điện tử bán hàng tại siêu thị,
trung tâm thương mại mà người mua là cá nhân
không kinh doanh thì trên hóa đơn không nhất thiết
phải có tên, địa chỉ, mã số thuế
người mua, chữ ký số của người mua.
Đối
với hóa đơn điện tử bán xăng dầu cho khách hàng là
cá nhân không kinh doanh thì không nhất thiết phải có các chỉ
tiêu: Tên, địa chỉ, mã số thuế của
người mua, chữ ký số của người mua.”
“l) Đối
với hóa đơn điện tử hoạt động kinh doanh casino, trò chơi điện
tử có thưởng không nhất thiết
phải có tên, địa chỉ, mã số thuế của
người mua, chữ ký số của người mua.”
đ) Bổ sung khoản 17 như sau:
“17. Hóa
đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế
đảm bảo nội dung quy định tại Điều này và Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện khoản này.”
8. Sửa đổi tên Điều 11 và sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều
11. Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền
1. Hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản
1 Điều 51 có mức doanh thu hằng năm từ 01 tỷ đồng trở lên, khoản 2 Điều 90, khoản 3 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và doanh
nghiệp có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trong đó có bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng (trung tâm thương mại;
siêu thị; bán lẻ (trừ ô tô, mô
tô, xe máy và xe có động cơ khác); ăn uống; nhà hàng;
khách sạn; dịch vụ vận tải hành khách, dịch vụ hỗ
trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ, dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí, hoạt
động chiếu phim, dịch vụ phục vụ cá nhân khác theo quy định
về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam) sử dụng hóa đơn điện
tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan
thuế.
2. Hóa đơn
điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối
chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế đảm bảo nguyên tắc
sau:
a) Nhận
biết được hóa đơn in từ máy tính tiền
kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế;
b) Không bắt
buộc có chữ ký số;
c) Khoản
chi mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn (hoặc
sao chụp hóa đơn hoặc tra thông tin từ Cổng thông tin điện
tử của Tổng cục Thuế về hóa đơn) được khởi tạo từ máy tính tiền
được xác định là khoản chi có đủ hóa đơn, chứng
từ hợp pháp khi xác định nghĩa vụ thuế.
3. Hóa đơn
điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có các nội
dung sau đây:
a) Tên, địa
chỉ, mã số thuế người bán;
b) Tên, địa
chỉ, mã số thuế/số định danh cá nhân/số điện
thoại của người mua theo quy định (nếu người mua yêu cầu);
c) Tên hàng
hóa, dịch vụ, đơn giá, số lượng, giá thanh
toán. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ phải ghi rõ nội dung giá bán chưa thuế giá trị gia tăng,
thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng,
tổng tiền thanh toán có thuế giá trị gia tăng;
d) Thời điểm
lập hóa đơn;
đ) Mã của
cơ quan thuế hoặc dữ liệu điện tử để người mua có thể truy
xuất, kê khai thông tin hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền.
Người
bán gửi hoá đơn điện tử cho người mua bằng hình thức
điện tử (tin nhắn, thư điện tử và các hình thức khác) hoặc
cung cấp đường dẫn hoặc mã QR để người mua tra cứu, tải hoá đơn điện
tử.”
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 12
như sau:
“3. Tổng
cục Thuế xây dựng thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện
tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế. Riêng với
hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế,
Tổng cục Hải quan xây dựng thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ đối với các nội
dung trên hoá đơn dành cho cơ quan hải quan và ngân hàng
thương mại là đại lý hoàn thuế. Tổng cục Thuế công bố
thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện
tử và phương thức truyền nhận với cơ quan quản lý thuế
để áp dụng thống nhất; cung cấp công cụ hiển thị
các nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị
định này.”
10. Sửa
đổi, bổ sung khoản 2 và điểm c, điểm g khoản 3 Điều 13 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Quy định
về cấp và kê khai xác định nghĩa vụ thuế khi cơ quan thuế
cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan
thuế theo từng lần phát sinh như sau:
a) Loại
hóa đơn cấp theo từng lần phát sinh
a.1) Cấp
hóa đơn điện tử có mã của cơ quan
thuế theo từng lần phát sinh là hóa đơn bán hàng trong các trường hợp:
a.1.1) Hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản
4 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 không đáp ứng
điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan
thuế nhưng cần có hóa đơn để giao cho khách hàng;
a.1.2) Tổ
chức không kinh doanh nhưng có phát sinh giao dịch bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ;
a.1.3)
Doanh nghiệp sau khi đã giải thể, phá sản, đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế có phát sinh
thanh lý tài sản cần có hóa đơn để giao cho người mua;
a.1.4)
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh thuộc diện nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp trực tiếp thuộc các trường hợp
sau:
a.1.4.1) Ngừng
hoạt động kinh doanh nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm
dứt hiệu lực mã số thuế có phát sinh thanh lý tài sản, hàng hóa cần
có hóa đơn để giao cho người mua;
a.1.4.2) Tạm
ngừng hoạt động kinh doanh cần có hóa đơn giao cho khách hàng để
thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày cơ quan thuế thông báo tạm
ngừng kinh doanh;
a.1.4.3) Bị
cơ quan thuế cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng
hóa đơn;
a.1.4.4)
Doanh nghiệp đang làm thủ tục phá sản nhưng
vẫn có hoạt động kinh doanh dưới sự giám sát của Tòa án;
a.1.4.5) Doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh trong thời gian giải trình hoặc
bổ sung tài liệu quy định tại điểm d khoản 2 Điều
16 Nghị định này;
a.2) Cấp
hóa đơn điện tử có mã của cơ quan
thuế theo từng lần phát sinh là hóa đơn giá trị gia tăng trong các trường
hợp:
a.2.1)
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác thuộc diện nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
thuộc các trường hợp sau:
a.2.1.1) Ngừng
hoạt động kinh doanh nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm
dứt hiệu lực mã số thuế có phát sinh thanh lý tài sản, hàng hóa cần
có hóa đơn để giao cho người mua;
a.2.1.2) Tạm
ngừng hoạt động kinh doanh cần có hóa đơn giao cho khách hàng để
thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thông báo tạm ngừng kinh doanh;
a.2.1.3) Bị
cơ quan thuế cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng
hóa đơn;
a.2.1.4)
Doanh nghiệp đang làm thủ tục phá sản nhưng
vẫn có hoạt động kinh doanh dưới sự giám sát của Tòa án;
a.2.1.5)
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác trong thời gian
giải trình hoặc bổ sung tài liệu quy định
tại điểm d khoản 2 Điều 16 Nghị định này.
a.2.2) Tổ
chức, cơ quan nhà nước không thuộc đối tượng nộp thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ có bán đấu giá tài sản
(trừ trường hợp bán tài sản công nêu tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này), trường hợp giá trúng đấu
giá là giá bán đã có thuế giá trị gia tăng
được công bố rõ trong hồ sơ bán đấu
giá do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
thì được cấp hóa đơn giá trị gia tăng để giao cho người mua.
b) Doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp được cấp hóa đơn điện
tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh gửi
đơn đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan
thuế theo Mẫu số 06/ĐN-PSĐT Phụ lục IA ban
hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan thuế và truy cập
vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để lập hóa đơn điện
tử.
Doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh khai hồ sơ khai thuế theo quy định pháp luật về quản lý thuế.
Người
nộp thuế thuộc trường hợp được cấp hóa đơn bán hàng theo từng
lần phát sinh tại điểm a.1 khoản 2 Điều này thì phải
nộp đầy đủ số thuế phát sinh trên hóa đơn đề nghị cấp theo quy định của pháp luật
thuế giá trị gia tăng, thu nhập cá nhân, thu nhập doanh
nghiệp hoặc số phát sinh phải nộp theo pháp luật quản lý thuế và các loại
thuế, phí khác (nếu có).
Người
nộp thuế thuộc trường hợp được cấp hóa đơn giá trị gia tăng
theo từng lần phát sinh tại điểm a.2 khoản 2 Điều này thì phải
nộp số thuế giá trị gia tăng trên hóa đơn giá trị gia tăng
theo từng lần phát sinh hoặc số phát sinh phải nộp theo
pháp luật quản lý thuế.
Sau khi
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh đã nộp đủ thuế hoặc số phát sinh phải
nộp ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là ngày làm
việc tiếp theo, cơ quan thuế cấp mã của cơ quan
thuế trên hóa đơn điện tử.
Doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của
các thông tin trên hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh được
cơ quan thuế cấp mã. Trường hợp hóa đơn điện tử theo
từng lần phát sinh cần phải lập hóa đơn điều
chỉnh hoặc thay thế, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh gửi đơn đề nghị cấp hóa đơn điện
tử có mã của cơ quan thuế theo Mẫu số 06/ĐN-PSĐT Phụ lục IA ban hành kèm
theo Nghị định này đến cơ quan thuế để được cấp hóa đơn điện
tử điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn đã lập. Việc
lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế thực hiện theo
quy định tại Điều 19 Nghị định này và việc
nộp thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà
nước tính trên doanh thu chênh lệch tăng trên hóa đơn
thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
c) Xác định
cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan
thuế theo từng lần phát sinh
c.1) Đối
với tổ chức, doanh nghiệp: Cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi tổ
chức, doanh nghiệp đăng ký thuế, đăng ký kinh doanh hoặc
nơi tổ chức đóng trụ sở hoặc nơi được ghi trong quyết định thành lập
hoặc nơi phát sinh việc bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ.
c.2) Đối
với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
c.2.1) Đối
với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có địa điểm kinh doanh cố định: Hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ đề nghị cấp hóa đơn điện
tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh tại
Chi cục Thuế quản lý nơi hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tiến
hành hoạt động kinh doanh.
c.2.2) Đối
với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không có địa điểm kinh doanh cố định:
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ đề nghị cấp hóa đơn điện
tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh tại
Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú hoặc nơi hộ kinh doanh, cá nhân đăng
ký kinh doanh.”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c, điểm g khoản
3 như sau:
“c) Cơ sở
kinh doanh có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (kể cả cơ sở gia công hàng
hóa xuất khẩu) khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ sử
dụng hóa đơn điện tử: hóa đơn thương mại
điện tử hoặc hóa đơn giá trị gia tăng điện tử hoặc hóa đơn bán
hàng điện tử. Thời điểm lập hóa đơn thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này.
Khi xuất
hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ
tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ hoặc hóa đơn điện tử theo quy định làm chứng
từ lưu thông hàng hóa trên thị trường.”
“g) Trường
hợp điều chuyển tài sản từ công ty mẹ đến các đơn vị hạch toán phụ
thuộc và ngược lại, giữa các thành viên hạch
toán phụ thuộc trong tổ chức; tài sản điều
chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
đổi loại hình doanh nghiệp thì tổ chức có tài sản điều
chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ
hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải lập hóa đơn.”
11. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1, bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1, sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 4 Điều
15 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc đối tượng ngừng sử dụng hóa đơn theo
quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này đăng ký sử
dụng hóa đơn điện tử (bao gồm cả đăng ký hóa đơn
điện tử bán tài sản công, hóa đơn điện
tử bán hàng dự trữ quốc gia) thông qua tổ
chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
Trường
hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan
thuế không phải trả tiền dịch vụ, cơ quan thuế hoặc cơ quan
được giao nhiệm vụ tổ chức, xử lý tài sản công theo
quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công thì có thể đăng ký sử
dụng hóa đơn điện tử thông qua Cổng thông tin điện
tử của Tổng cục Thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện
tử được Tổng cục Thuế ủy thác cung cấp dịch vụ hóa đơn điện
tử có mã của cơ quan thuế không phải
trả tiền dịch vụ.
Trường
hợp doanh nghiệp là tổ chức kết nối chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo
hình thức gửi trực tiếp đến cơ quan thuế thì đăng ký sử
dụng hóa đơn điện tử thông qua Cổng thông tin điện
tử của Tổng cục Thuế.
Trường
hợp nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở
thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện
tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác đăng ký tự nguyện sử
dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này thì đăng
ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua Cổng thông tin điện
tử dành cho nhà cung cấp ở nước ngoài không có
cơ sở thường trú tại Việt Nam của Tổng cục Thuế.
Nội
dung thông tin đăng ký theo Mẫu
số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm
theo Nghị định này.
Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo điện
tử theo Mẫu số 01/TB-TNĐT Phụ lục IB
ban hành kèm theo Nghị định này về việc tiếp nhận đăng ký sử
dụng hóa đơn điện tử qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện
tử đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh đăng ký sử dụng hóa đơn điện
tử thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện
tử.
Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo điện
tử theo Mẫu số 01/TB-TNĐT Phụ lục IB
ban hành kèm theo Nghị định này về việc tiếp nhận đăng ký sử
dụng hóa đơn điện tử qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký với
cơ quan thuế đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh, nhà cung cấp ở nước
ngoài không có cơ sở thường trú tại
Việt Nam hoạt động thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền
tảng số và các dịch vụ khác tại Việt Nam
đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử trực tiếp tại Cổng thông tin điện
tử của Tổng cục Thuế.”
b) Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 như sau:
“1a. Trường
hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh đăng ký sử dụng hóa đơn điện
tử:
a) Trong thời
gian 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận
đăng ký, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tự động đối chiếu thông tin
(bao gồm thông tin sinh trắc học theo quy định về định danh và xác thực
điện tử của Chính phủ và lộ trình của
cơ quan thuế) của người đại diện theo pháp luật, đại diện
hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân đăng ký
sử dụng hóa đơn giữa dữ liệu về đăng ký doanh
nghiệp, đăng ký thuế với dữ liệu tại Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư hoặc theo dữ liệu tại Hệ thống Định danh và xác thực
điện tử. Trường hợp thông tin không khớp đúng, Cổng thông tin điện
tử của Tổng cục Thuế tự động gửi Thông báo không chấp
nhận hồ sơ đăng ký hóa đơn điện tử và cung cấp
các trường thông tin không khớp
đúng cho người nộp thuế ngay trong ngày làm việc
hoặc chậm nhất ngày làm việc tiếp theo để người nộp thuế điều chỉnh thông tin đã
kê khai hoặc liên hệ với cơ quan công an để điều chỉnh thông tin
trong Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc
Hệ thống Định danh và xác thực điện tử. Trường hợp thông tin khớp
đúng, Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế tự động gửi yêu cầu đề nghị người nộp thuế xác nhận
qua địa chỉ thư điện tử, số điện thoại của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc
người đại diện pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh theo thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế,
đăng ký doanh nghiệp. Người nộp thuế có trách nhiệm
trả lời xác nhận ngay trong ngày làm việc
hoặc chậm nhất ngày làm việc tiếp theo; trường hợp quá thời
hạn mà người nộp thuế chưa xác nhận
hoặc xác nhận không thành công, Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tự động gửi Thông báo không
chấp nhận hồ sơ đăng ký hóa đơn điện tử cho
người nộp thuế ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất ngày làm việc
tiếp theo. Cơ quan thuế áp dụng công nghệ sinh trắc học trong việc đăng ký sử
dụng hóa đơn điện tử phù hợp quy định
pháp luật.
b) Trường
hợp người nộp thuế đã xác nhận đúng thời hạn trên Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và người
nộp thuế không thuộc trường hợp: người đại diện theo pháp luật,
đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân đã từng
hoặc đang là người đại diện theo pháp luật,
đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân khác mà
người nộp thuế đó có trạng thái mã số
thuế không hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh
doanh, người nộp thuế ngừng hoạt động chưa đóng mã số
thuế, người nộp thuế tạm ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành
nghĩa vụ thuế; người nộp thuế có hành vi vi phạm
về thuế, hóa đơn, chứng từ theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính
thì trong thời hạn chậm nhất ngày làm việc tiếp
theo, cơ quan thuế ban hành Thông báo chấp nhận đăng ký sử
dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại khoản 2 Điều này.
c) Trường
hợp kết quả đối chiếu thông tin khớp đúng, người nộp thuế
xác nhận trên Cổng thông tin điện
tử của Tổng cục Thuế đúng thời hạn nhưng người nộp thuế thuộc trường hợp người
đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân đã từng hoặc
đang là người đại diện theo pháp luật,
đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân khác mà
người nộp thuế đó có trạng thái mã số
thuế không hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh
doanh, người nộp thuế ngừng hoạt động chưa đóng mã số
thuế, người nộp thuế tạm ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành
nghĩa vụ thuế; người nộp thuế có hành vi vi phạm
về thuế, hóa đơn, chứng từ; người nộp thuế rủi ro về thuế cao theo
hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì trong thời hạn 01
ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận
đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử của người nộp thuế, cơ quan thuế ban hành thông
báo yêu cầu giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu
theo Mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban
hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP gửi cho người nộp thuế hoặc cơ
quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện xác minh hoạt động
thực tế tại địa chỉ đã đăng ký của người nộp thuế theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế.
Người
nộp thuế thực hiện giải trình, bổ sung thông tin,
tài liệu trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thông báo yêu cầu giải trình, bổ
sung của cơ quan thuế.
d) Trường
hợp cơ quan thuế chấp nhận thông tin giải trình, bổ
sung thông tin, tài liệu của người nộp thuế hoặc trường
hợp kết quả xác minh người nộp thuế có hoạt
động tại địa chỉ đăng ký thì cơ quan thuế quản lý trực
tiếp ban hành Thông báo chấp nhận đăng ký sử
dụng hóa đơn điện tử của người nộp thuế. Trường hợp người nộp
thuế không giải trình hoặc quá thời
hạn quy định mà không giải trình được thông tin hoặc
kết quả xác minh người nộp thuế không hoạt
động tại địa chỉ đăng ký thì chậm nhất ngày làm việc tiếp
theo cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc không chấp
nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử của người nộp thuế và ghi rõ lý
do theo quy định tại khoản 2 Điều này.”
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Cơ quan
thuế có trách nhiệm gửi thông báo điện
tử theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB
ban hành kèm theo Nghị định này qua tổ chức cung
cấp dịch vụ hóa đơn điện tử hoặc gửi thông báo trực
tiếp đến doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh về việc chấp nhận hoặc không chấp
nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử.
Đối
với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đăng ký chuyển
dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức gửi trực
tiếp đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 22
của Nghị định này được cơ quan thuế ra thông báo chấp nhận
đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB ban hành kèm
theo Nghị định này nhưng chưa phối hợp với Tổng cục Thuế về cấu hình hạ
tầng kỹ thuật, kiểm thử kết nối, truyền nhận dữ liệu thì chậm
nhất trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan
thuế gửi thông báo theo Mẫu số
01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB ban hành kèm
theo Nghị định này, tổ chức cần chuẩn bị đủ điều kiện về hạ tầng kỹ
thuật và thông báo cho Tổng cục Thuế để phối hợp kết nối.
Thời gian thực hiện trong 10 ngày làm việc kể từ ngày Tổng
cục Thuế nhận được đề nghị của doanh nghiệp, tổ chức. Trường hợp kết quả kiểm
thử kết nối, truyền nhận dữ liệu thành công thì doanh nghiệp,
tổ chức thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức
gửi trực tiếp đến cơ quan thuế theo quy định tại Điều 22 Nghị
định này. Trường hợp sau 05 ngày làm việc
kể từ ngày cơ quan thuế gửi thông báo
theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB
ban hành kèm theo Nghị định này, doanh nghiệp, tổ chức
không thông báo cho Tổng cục Thuế để phối hợp kết nối
hoặc kết quả kiểm thử kết nối, truyền nhận dữ liệu không thành
công, doanh nghiệp, tổ chức thay đổi đăng ký sử dụng hóa đơn điện
tử theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA
ban hành kèm theo Nghị định này và thực hiện
chuyển dữ liệu qua tổ chức kết nối, nhận, truyền lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện
tử với cơ quan thuế.”
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Trường
hợp có thay đổi thông tin đã đăng ký sử
dụng hóa đơn điện tử tại khoản 1 Điều này, doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện thay đổi thông tin như
sau:
a) Trường
hợp người nộp thuế thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện
tử do thay đổi thông tin về người đại diện theo pháp luật;
đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, thành viên góp vốn, chủ sở
hữu thì trình tự thủ tục thực hiện theo quy định tại khoản 1a Điều
này.
b) Trường
hợp người nộp thuế thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện
tử không thuộc quy định tại điểm a khoản này, Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi yêu cầu
đề nghị người nộp thuế xác nhận qua địa chỉ thư điện tử hoặc điện thoại của
chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện theo pháp luật theo thông tin
trong hồ sơ đăng ký thuế.
Doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh sau khi thay đổi thông tin thì gửi lại cơ
quan thuế thông tin đã thay đổi theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm
theo Nghị định này qua Cổng thông tin điện
tử của Tổng cục Thuế hoặc qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện
tử, trừ trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo
quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này. Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận mẫu đăng ký thay đổi
thông tin và cơ quan thuế thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều này.
c) Trường
hợp công ty mẹ cần khai thác dữ liệu của
các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc thì thông báo
tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp công ty mẹ
theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA
ban hành kèm theo Nghị định này.”
12. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản
2 Điều 16 như sau:
“1. Doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh thuộc các trường hợp sau
ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan
thuế, ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan
thuế, ngừng sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền:
a) Doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh chấm dứt hiệu lực mã số
thuế;
b) Doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp cơ quan thuế xác minh và
thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;
c) Doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh tạm ngừng kinh doanh; tạm ngừng sử
dụng hóa đơn điện tử theo văn bản gửi cơ quan thuế (Mẫu 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm Nghị
định này); hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chuyển đổi
phương pháp từ kê khai sang phương pháp khoán hoặc nộp thuế
theo từng lần phát sinh theo thông báo của cơ quan thuế;
d) Doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh có thông báo của cơ quan
thuế về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử để thực hiện cưỡng chế
nợ thuế;
đ) Trường
hợp có hành vi sử dụng hóa đơn điện
tử để bán hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả,
hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ,
bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế;
e) Trường
hợp có hành vi lập hóa đơn điện
tử phục vụ mục đích bán khống hàng hóa, cung cấp
dịch vụ để chiếm đoạt tiền của tổ chức, cá nhân bị cơ quan có thẩm
quyền phát hiện, khởi tố và thông báo cho cơ quan thuế;
cơ quan công an, viện kiểm sát, tòa án có văn bản
đề nghị cơ quan thuế ngừng sử dụng hóa đơn điện tử của
tổ chức, cá nhân nêu trên;
g) Trường
hợp cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh
nghiệp không có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật
hoặc trường hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế
người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật về thuế và hóa đơn;
h) Doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh đang áp dụng hóa đơn điện
tử khởi tạo từ máy tính tiền có thay đổi ngành nghề
kinh doanh dẫn đến không đáp ứng điều kiện sử dụng hóa đơn điện
tử khởi tạo từ máy tính tiền theo quy định tại khoản 1 Điều
11 Nghị định này thì cơ quan thuế ra thông báo người
nộp thuế ngừng sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền;
i) Trong
quá trình thanh tra, kiểm tra, nếu cơ quan thuế xác định
người nộp thuế có hành vi trốn thuế, người nộp thuế được thành lập
để thực hiện mua bán, sử dụng hóa đơn điện tử không hợp
pháp hoặc sử dụng không hợp pháp hóa đơn
điện tử để trốn thuế theo quy định thì cơ quan thuế
ban hành thông báo ngừng sử dụng hóa đơn điện
tử; người nộp thuế bị xử lý theo quy định của pháp luật
theo trình tự quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
k) Trường
hợp người nộp thuế thuộc diện rủi ro rất cao theo mức độ rủi ro người nộp thuế
thì cơ quan thuế thực hiện ngừng sử dụng hóa đơn điện
tử theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.
2. Trình tự
thực hiện ngừng sử dụng hóa đơn điện tử như sau:
a) Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế ngừng tiếp nhận hóa đơn điện
tử và không gửi thông báo ngừng sử dụng
hóa đơn điện tử đối với người nộp thuế thuộc trường hợp
quy định tại điểm a, điểm b, điểm d và hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh chuyển đổi phương pháp tính thuế
tại điểm c khoản 1 Điều này kể từ ngày tổ
chức, cá nhân chấm dứt hiệu lực mã số thuế hoặc
kể từ ngày cơ quan thuế ban hành thông
báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký
hoặc quyết định cưỡng chế nợ thuế.
b) Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo điện
tử về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử, ngừng sử dụng hóa đơn điện
tử khởi tạo từ máy tính tiền (theo Mẫu
số 01/TB-NSD Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này) và ngừng
tiếp nhận hóa đơn điện tử, ngừng tiếp nhận hóa đơn điện
tử khởi tạo từ máy tính tiền đối với người nộp thuế này thuộc
trường hợp quy định tại điểm c, điểm h khoản 1 Điều này khi nhận
được thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc tạm ngừng kinh doanh hoặc văn bản của người nộp thuế về việc tạm
ngừng kinh doanh hoặc tạm ngừng sử dụng hóa đơn.
c) Thủ
trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp ban hành thông
báo điện tử về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử đến
người nộp thuế thuộc trường hợp quy định tại điểm e, điểm i khoản 1 Điều này (theo Mẫu số 01/TB-NSD Phụ lục IB
ban hành kèm theo Nghị định này) kể từ ngày cơ quan
thuế nhận được thông báo của cơ quan có thẩm
quyền.
d) Thủ
trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gửi thông báo điện
tử đến người nộp thuế thuộc trường hợp quy định tại điểm đ, điểm g khoản 1 Điều
này trong thời gian 01 ngày làm việc
sau khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền
gửi cơ quan thuế hoặc ngay sau khi xác định người
nộp thuế thuộc diện rủi ro rất cao theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều này để yêu cầu
người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu
liên quan đến việc sử dụng hóa đơn điện
tử.
d.1) Người
nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu
không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan
thuế gửi thông báo điện tử. Người nộp thuế có thể
đến cơ quan thuế giải trình trực tiếp hoặc bổ sung thông tin,
tài liệu hoặc bằng văn bản.
d.2) Người
nộp thuế tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử hoặc giải trình bổ
sung, cụ thể:
d.2.1) Trường
hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu
đầy đủ và chứng minh được việc sử dụng hóa đơn điện tử theo
đúng quy định pháp luật thì người
nộp thuế tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử.
d.2.2) Trường
hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu
mà không chứng minh được việc sử dụng hóa đơn điện
tử theo đúng quy định pháp luật thì ngay
trong ngày làm việc, cơ quan thuế tiếp tục gửi thông báo lần
2 yêu cầu người nộp thuế bổ sung thông tin, tài liệu.
Người nộp thuế thực hiện giải trình hoặc bổ sung
thông tin, tài liệu không quá 02 ngày làm việc
kể từ ngày cơ quan thuế gửi thông báo điện
tử lần 2.
d.3) Hết
thời hạn theo thông báo mà người nộp thuế không giải
trình, bổ sung thông tin, tài liệu
thì cơ quan thuế ban hành thông
báo ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của
cơ quan thuế hoặc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của
cơ quan thuế theo Mẫu số 01/TB-NSD Phụ
lục IB ban hành kèm theo Nghị định này và xử lý theo quy
định.”
13. Sửa đổi tên Điều 19 và sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:
“Điều
19. Thay thế, điều chỉnh hóa đơn điện
tử
1. Trường
hợp phát hiện hóa đơn điện tử đã lập
sai (bao gồm hóa đơn điện tử đã được cấp mã của
cơ quan thuế, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan
thuế đã gửi dữ liệu đến cơ quan thuế) thì người bán thực
hiện xử lý như sau:
a) Trường
hợp có sai về tên, địa chỉ của
người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội
dung khác không sai thì người bán thông báo cho người
mua về việc hóa đơn đã lập sai và không phải
lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với
cơ quan thuế về hóa đơn điện tử đã lập sai theo
Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm
theo Nghị định này.
b) Trường
hợp có sai: mã số thuế; sai về số tiền ghi trên hóa đơn,
sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng
quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn điều chỉnh hoặc thay thế hóa đơn điện
tử như sau:
b.1) Người
bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập
sai.
Hóa đơn điện
tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập sai phải
có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu
số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.
b.2) Người
bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện
tử lập sai.
Hóa đơn điện
tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập sai phải
có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu
số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.
Người
bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều
chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập sai sau
đó người bán gửi cho
người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của
cơ quan thuế) hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa
đơn điện tử mới để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện
tử có mã của cơ quan thuế).
Trường
hợp trong tháng người bán đã lập sai cùng thông
tin về người mua, tên hàng, đơn giá, thuế suất trên nhiều
hóa đơn của cùng một người
mua trong cùng tháng thì người bán được lập một
hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế cho nhiều hóa đơn điện tử
đã lập sai trong cùng tháng và đính kèm bảng kê các hóa
đơn điện tử đã lập sai theo Mẫu số 01/BK-ĐCTT Phụ
lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.
Trước
khi điều chỉnh, thay thế hóa đơn điện tử đã lập
sai theo quy định tại điểm b khoản này, đối với
trường hợp người mua là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh thì người bán và người
mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ nội dung
sai; trường hợp người mua là cá nhân thì người bán phải
thông báo cho người mua hoặc thông báo
trên website của người bán (nếu có). Người bán thực
hiện lưu giữ văn bản thỏa thuận tại đơn vị và xuất trình khi có
yêu cầu.
c) Đối
với ngành hàng không thì hóa đơn đổi, hoàn chứng
từ vận chuyển hàng không được coi là hóa đơn điều
chỉnh mà không cần có thông tin “Điều
chỉnh tăng/giảm cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... ngày...
tháng... năm”. Doanh nghiệp vận chuyển hàng không
được phép xuất hóa đơn của mình cho các
trường hợp hoàn, đổi chứng từ vận chuyển do đại lý xuất.
2. Trường
hợp cơ quan thuế phát hiện hóa đơn điện tử có mã của
cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan
thuế đã lập sai thì cơ quan thuế thông báo cho người
bán theo Mẫu số
01/TB-RSĐT Phụ lục IB ban hành kèm
theo Nghị định này để người bán kiểm tra nội
dung sai.
Người
bán có trách nhiệm rà soát theo thông báo của
cơ quan thuế và thực hiện điều chỉnh, thay thế hóa đơn theo quy định
tại khoản 1 Điều này.
3. Trường
hợp người bán thực hiện thông báo với cơ quan
thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA
ban hành kèm theo Nghị định này quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này thì Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế tự động thông báo về việc tiếp nhận theo Mẫu số 01/TB-SSĐT Phụ lục IB ban hành kèm
theo Nghị định này.
4. Hóa đơn
để điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập
trong một số trường hợp như sau:
a) Đối
với các hóa đơn điện tử đã lập
khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không bị
sai nhưng khi thanh toán thực tế hoặc khi quyết toán có sự
thay đổi về giá trị, khối lượng trên cơ sở kết luận của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật có liên quan
thì người bán thực hiện lập hóa đơn điện
tử mới đối với số chênh lệch qua quyết toán phản ánh theo
đúng nghiệp vụ kinh tế phát sinh (phát sinh giảm ghi âm (-) hoặc
phát sinh tăng ghi dương (+) phù hợp với thực
tế).
b) Trường
hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng,
doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền
chiết khấu của hàng hóa, dịch vụ đã bán được tính điều
chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau đảm bảo số tiền chiết khấu không vượt
quá giá trị hàng hóa, dịch vụ ghi
trên hóa đơn của lần mua cuối cùng hoặc
kỳ tiếp sau hoặc được lập hóa đơn điều chỉnh kèm theo bảng kê các số hóa đơn cần điều
chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Bảng kê được lưu tại
đơn vị và xuất trình khi cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước
có thẩm quyền yêu cầu. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và
bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế
đầu ra, đầu vào tại kỳ lập hóa đơn điều chỉnh.
c) Xử lý hóa đơn
điện tử trong trường hợp trả lại hàng hoá, dịch
vụ:
c.1) Trường
hợp trả lại hàng hóa: Trường hợp người mua trả lại toàn bộ
hoặc một phần hàng hóa (bao gồm cả trường hợp đổi hàng làm
thay đổi giá trị của hàng hóa đã mua) thì người bán lập hóa đơn điều
chỉnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận về việc người mua lập hóa đơn khi
trả lại hàng hóa thì người mua lập hóa đơn điện
tử giao cho người bán; người bán, người mua thực
hiện nghĩa vụ thuế theo quy định khi bán hàng hóa.
c.2) Trường
hợp hàng hoá là tài sản thuộc diện phải đăng ký quyền
sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật và tài sản
đã được đăng ký theo tên người mua thì khi trả
lại hàng hoá đảm bảo phù hợp với pháp luật liên quan, nếu
người mua là đối tượng sử dụng hoá đơn điện tử thì người
mua thực hiện lập hoá đơn trả lại hàng cho người bán.
c.3) Đối
với trường hợp hoàn phí, giảm phí, giảm hoa hồng
môi giới bảo hiểm và các khoản
chi để giảm thu khác theo quy định của pháp luật
kinh doanh bảo hiểm: Căn cứ vào hóa đơn đã lập và biên bản
hoặc thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ số tiền phí bảo
hiểm được hoàn, giảm (không bao gồm thuế giá trị
gia tăng), số tiền thuế giá trị gia tăng theo hóa đơn thu
phí bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm đã thu (số ký hiệu,
ngày, tháng của hóa đơn), lý do hoàn, giảm
phí bảo hiểm thì người bán lập hóa đơn điều
chỉnh giao cho khách hàng tham gia bảo hiểm, không phân biệt
đã chi tiền hay chưa chi tiền. Trên hóa đơn
ghi rõ số tiền phí bảo hiểm hoàn, giảm, lý do hoàn, giảm. Biên bản này được
lưu giữ cùng với hóa đơn thu phí bảo
hiểm tại doanh nghiệp và xuất trình khi có yêu cầu.
Đối
với các trường hợp quy định tại điểm c.1, điểm c.2, điểm
c.3, người bán, người mua phải có đầy đủ hồ
sơ, chứng từ liên quan đến việc trả lại hàng hoá, dịch
vụ và phải xuất trình khi được yêu cầu.
c.4) Trường
hợp người bán đã lập hóa đơn khi thu tiền
trước khi cung cấp dịch vụ hoặc lập hóa đơn thu tiền đối với
hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở
hạ tầng, xây dựng nhà để bán, nhà chuyển nhượng sau đó phát sinh
việc huỷ hoặc chấm dứt giao dịch và hủy một phần
việc cung cấp dịch vụ thì người bán thực hiện điều
chỉnh hóa đơn điện tử đã lập theo quy
định tại điểm b.1 khoản 1 Điều này.
d) Trường
hợp tổ chức tín dụng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không
dùng tiền mặt (sau đây gọi là tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán) đã lập hóa đơn thu phí dịch
vụ thanh toán thẻ ngân hàng sau đó phát sinh giao dịch
hoàn phí dịch vụ thanh toán thẻ ngân hàng cho
đơn vị chấp nhận thẻ thì tổ chức tín dụng,
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện lập
hóa đơn điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều
này, trên hóa đơn điều chỉnh không cần
có thông tin “Điều chỉnh cho hóa đơn số....
Mẫu số... ký hiệu... ngày...tháng...năm.”
đ) Đối
với trường hợp cung cấp dịch vụ viễn thông mà khách hàng sử
dụng thẻ trả trước dịch vụ viễn thông di động để thanh
toán cho cước dịch vụ trả sau, nhắn tin ủng hộ từ thiện, các dịch
vụ viễn thông khác được chấp nhận thanh toán bằng
thẻ trả trước dịch vụ viễn thông di động theo quy định của pháp luật và khi bán
thẻ cào, hoàn thành cung cấp dịch vụ doanh nghiệp viễn thông đã thực
hiện lập hóa đơn giá trị gia tăng theo quy định, doanh
nghiệp viễn thông căn cứ vào dữ liệu trên bảng kê hoặc
biên bản làm việc với đối tác, khách hàng để
thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh.
5. Áp dụng
hóa đơn điều chỉnh, thay thế
a) Trường
hợp hóa đơn điện tử đã lập sai và người
bán đã xử lý theo hình thức điều
chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, sau đó lại
phát hiện hóa đơn sai thì các lần
xử lý tiếp theo người bán sẽ thực hiện theo hình thức
đã áp dụng khi xử lý lần đầu;
b) Trường
hợp theo quy định hóa đơn điện tử được lập không có ký hiệu mẫu
số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn đã lập
sai thì người bán chỉ thực hiện
lập hóa đơn điều chỉnh;
c) Đối
với nội dung về giá trị trên hóa đơn điều chỉnh thì: điều
chỉnh tăng (ghi dấu dương), điều chỉnh giảm (ghi dấu âm) đúng với
thực tế điều chỉnh;
d) Hóa đơn điều
chỉnh, hóa đơn thay thế đối với trường hợp quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này thì người bán, người mua khai
bổ sung vào kỳ phát sinh hóa đơn bị điều chỉnh, bị thay thế;
đ) Hóa đơn điều
chỉnh đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này thì người
bán kê khai vào kỳ phát sinh hóa đơn điều
chỉnh, người mua kê khai vào kỳ nhận được hóa đơn điều
chỉnh.”
14. Sửa
đổi tên Điều 22, sửa đổi, bổ sung khoản
3 và bổ sung khoản 6 vào Điều 22 như sau:
a) Sửa đổi tên Điều 22 như sau:
“Điều
22. Trách nhiệm của người bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện
tử không có mã của cơ quan thuế”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Chuyển
dữ liệu hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan
thuế đã lập đến cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế (chuyển trực tiếp hoặc gửi qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện
tử).
a) Phương
thức và thời điểm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử
a.1) Phương
thức chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo bảng
tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử theo Mẫu
số 01/TH-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này đối
với các trường hợp sau:
a.1.1) Cung
cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực: bưu chính viễn thông, bảo
hiểm, tài chính ngân hàng, vận tải hàng không,
chứng khoán.
a.1.2) Bán
hàng hóa là điện, nước nếu có thông tin về mã khách
hàng hoặc mã số thuế của khách hàng.
a.1.3) Bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài không có
cơ sở thường trú tại Việt Nam hoạt động thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền
tảng số và các dịch vụ khác tại Việt
Nam.
Người
bán lập bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử hàng hóa,
cung cấp dịch vụ phát sinh trong tháng hoặc quý (tính từ
ngày đầu của tháng, quý đến ngày cuối cùng của
tháng hoặc quý) theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ lục IA
ban hành kèm theo Nghị định này để gửi cơ quan thuế chậm nhất
là thời hạn gửi Tờ khai thuế giá trị gia tăng
theo quy định của Luật Quản lý thuế
số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trường
hợp phát sinh số lượng hóa đơn lớn thì bảng
tổng hợp sẽ được tách theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế nhằm
đảm bảo yêu cầu gửi, nhận dữ liệu trên đường truyền.
Đối
với hóa đơn gửi theo bảng tổng hợp thì người
bán gửi thông tin hủy, điều chỉnh trực tiếp trên bảng
tổng hợp của các kỳ tiếp theo mà không gửi thông báo hóa
đơn điện tử đã lập sai theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT
Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan thuế.
Các hóa đơn
được lập cho tổng doanh thu của người mua là cá nhân
không kinh doanh phát sinh trong ngày hoặc tháng theo bảng kê chi tiết thì người
bán chỉ gửi dữ liệu hóa đơn điện
tử (không kèm bảng kê chi tiết)
đến cơ quan thuế.
a.2) Xử lý bảng
tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan
thuế:
Trường
hợp dữ liệu hóa đơn điện tử tại bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện
tử đã gửi cơ quan thuế thiếu hoặc sai thì người bán gửi bảng
tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử bổ sung;
Việc điều
chỉnh dữ liệu hóa đơn trên bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn phải
điền đủ các thông tin: ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký
hiệu hóa đơn, số hóa đơn vào cột 14 “thông tin hóa
đơn liên quan” tại Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ
lục IA ban hành kèm theo Nghị định này (trừ trường
hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết
phải có đầy đủ các thông tin ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký
hiệu hóa đơn, số hóa đơn theo quy định
tại khoản 14 Điều 10 Nghị định này).
a.3) Phương
thức chuyển đầy đủ nội dung hóa đơn áp dụng đối với
trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không thuộc
quy định tại điểm a1 khoản này.
Người
bán sau khi lập đầy đủ các nội
dung trên hóa đơn theo quy định gửi hóa đơn cho
người mua và đồng thời gửi hóa đơn cho cơ quan thuế chậm nhất
là ngày làm việc tiếp theo kể từ thời điểm lập hóa đơn.
b) Doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế thực hiện chuyển dữ liệu hóa đơn điện
tử đến cơ quan thuế theo định dạng dữ liệu theo quy định tại Điều
12 Nghị định này và hướng dẫn của Tổng cục Thuế bằng hình thức
gửi trực tiếp (đối với trường hợp đáp ứng yêu cầu
về chuẩn kết nối dữ liệu) hoặc gửi thông qua tổ chức cung
cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
b.1) Hình
thức gửi trực tiếp
Trường
hợp người bán là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đáp ứng
điều kiện dưới đây thì người bán thực hiện
chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế theo định dạng dữ liệu
theo quy định tại Điều 12 Nghị định này và hướng
dẫn của Tổng cục Thuế bằng hình thức gửi trực tiếp:
b.1.1)
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng hóa đơn bình quân từ
1.000.000 hóa đơn một tháng trở lên (tính
theo số lượng hóa đơn bình quân năm trước liền kề), có hệ
thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu
về định dạng chuẩn dữ liệu và quy định tại khoản
4 Điều 12 Nghị định này, có nhu cầu chuyển
dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức gửi trực
tiếp đến cơ quan thuế gửi văn bản kèm theo tài liệu chứng
minh điều kiện đáp ứng đến Tổng cục Thuế.
b.1.2)
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có tổ chức mô hình Công
ty mẹ - con, có xây dựng hệ thống quản lý dữ
liệu hóa đơn tập trung tại Công ty mẹ và có nhu cầu
Công ty mẹ chuyển toàn bộ dữ liệu hóa đơn điện
tử bao gồm cả dữ liệu của các công ty con đến cơ quan
thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì gửi
kèm theo danh sách công ty con đến Tổng cục
Thuế để thực hiện kết nối kỹ thuật.
b.2) Hình
thức gửi thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện
tử
Các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế không thuộc trường
hợp nêu tại điểm a khoản này thực hiện ký hợp
đồng với tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử để tổ
chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử làm dịch vụ
chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế.”
c) Bổ sung khoản 6 như sau:
“6. Truy cập
hệ thống hóa đơn điện tử do cơ quan thuế xây dựng
theo định dạng chuẩn dữ liệu theo quy định tại Điều 12 Nghị
định này để lập hoá đơn kiêm tờ khai hoàn thuế giá trị
gia tăng đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hoá hoàn thuế
giá trị gia tăng.”
15. Bổ sung Điều 22a vào sau Điều 22 như sau:
“Điều
22a. Nghĩa vụ và trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ hoá đơn điện
tử
1. Nghĩa vụ và trách nhiệm
của tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử cho
người bán và người mua:
a) Nghĩa vụ:
a.1) Cung cấp
giải pháp trong việc khởi tạo, truyền, nhận, lưu trữ,
xử lý dữ liệu hóa đơn điện tử, hóa đơn điện tử có mã của
cơ quan thuế khởi tạo từ máy tính tiền, chứng
từ điện tử; truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế.
Trường hợp tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử chưa
phải là tổ chức kết nối nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hoá đơn điện
tử với cơ quan thuế thì thực hiện truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến
cơ quan thuế thông qua việc sử dụng dịch vụ của tổ chức kết nối nhận,
truyền, lưu trữ dữ liệu hoá đơn điện tử với cơ quan thuế.
a.2) Thực
hiện truyền, nhận đúng hạn, toàn vẹn hóa đơn điện
tử và lưu trữ kết quả truyền nhận giữa các bên tham
gia giao dịch.
b) Trách
nhiệm:
b.1) Công
khai thông báo phương thức hoạt động, chất lượng dịch vụ trên Website
giới thiệu dịch vụ của tổ chức.
b.2) Bảo
mật thông tin hóa đơn điện tử.
b.3) Thông
báo cho người mua dịch vụ kế hoạch ngừng hoặc tạm ngừng cung cấp dịch vụ và biện
pháp xử lý trước 30 ngày để bảo đảm
quyền lợi của người sử dụng dịch vụ.
b.4) Thực
hiện trách nhiệm khác theo thỏa thuận
với người sử dụng dịch vụ.
2. Nghĩa vụ và trách nhiệm
của tổ chức kết nối nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện
tử với cơ quan thuế:
a) Nghĩa vụ:
a.1) Cung cấp
dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn với Tổng cục
Thuế sau khi nhận được từ người sử dụng dịch vụ (bao gồm cả tổ chức cung cấp
dịch vụ hóa đơn điện tử chưa thực hiện kết nối với Tổng cục
Thuế).
a.2) Thực
hiện cấp mã của cơ quan thuế trong trường hợp cơ quan thuế thông báo ủy
quyền; thực hiện cung cấp hóa đơn điện tử có mã của
cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ cho các đối
tượng được cơ quan thuế ủy thác.
b) Trách
nhiệm:
b.1) Thiết
lập kênh kết nối chuyển dữ liệu đến Tổng cục Thuế đảm bảo
liên tục, an ninh, an toàn.
b.2) Công
khai, thông báo phương thức hoạt động, chất lượng dịch vụ trên Website
giới thiệu dịch vụ của tổ chức.
b.3) Bảo
mật thông tin hóa đơn điện tử.
b.4) Thông
báo kịp thời cho Tổng cục Thuế về các vấn đề ảnh
hưởng đến việc cung cấp dịch vụ truyền, nhận dữ liệu hóa đơn điện
tử với cơ quan thuế; phối hợp với Tổng cục Thuế xử lý vướng
mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
b.5) Thông
báo cho Tổng cục Thuế và người sử dụng dịch vụ kế hoạch
ngừng hoặc tạm ngừng cung cấp dịch vụ và biện pháp xử lý trước
30 ngày để phối hợp thực hiện và đảm bảo
quyền lợi của người sử dụng dịch vụ.
b.6) Thực
hiện trách nhiệm khác theo thỏa thuận
với Tổng cục Thuế và người sử dụng dịch vụ.”
16. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều
30 như sau:
“1. Chứng
từ trong lĩnh vực quản lý thuế, phí, lệ phí của
cơ quan quản lý thuế bao gồm:
a) Chứng
từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, chứng từ khấu
trừ thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng
thương mại điện tử, nền tảng số.
b) Biên lai
gồm:
b.1) Biên
lai thu thuế, phí, lệ phí không in sẵn mệnh giá;
b.2) Biên
lai thu thuế, phí, lệ phí in sẵn mệnh giá;
b.3) Biên
lai thu thuế, phí, lệ phí.”
17. Sửa đổi, bổ sung Điều 31
như sau:
“Điều
31. Thời điểm lập chứng từ
1. Tại
thời điểm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, thời điểm thu
thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ chức thu
thuế, phí, lệ phí, phải lập chứng từ, biên lai giao
cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp các khoản
thuế, phí, lệ phí.
2. Thời điểm
ký số trên chứng từ là thời điểm tổ
chức, cá nhân khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ
chức thu thuế, phí, lệ phí điện tử sử dụng chữ ký số để ký trên chứng
từ điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của
năm dương lịch.”
18. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1, điểm k khoản 2 và khoản 3 Điều 32 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Đối
với chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
a) Tên chứng
từ khấu trừ thuế; ký hiệu mẫu chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu chứng từ
khấu trừ thuế, số thứ tự chứng từ khấu trừ thuế;
b) Tên, địa
chỉ, mã số thuế của tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập;
c) Tên, địa
chỉ, số điện thoại, mã số thuế của cá nhân nhận thu nhập (nếu cá nhân đã
có mã số thuế) hoặc số định danh cá nhân;
d) Quốc
tịch (nếu người nộp thuế không thuộc quốc tịch Việt Nam);
đ) Khoản
thu nhập, thời điểm trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, khoản đóng bảo
hiểm bắt buộc; khoản từ thiện, nhân đạo, khuyến
học; số thuế đã khấu trừ;
e) Ngày,
tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế;
g) Họ tên, chữ ký của
người trả thu nhập.
Trường
hợp sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện
tử thì chữ ký trên chứng từ điện tử là chữ ký số.”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm k khoản 2
như sau:
“k) Biên
lai được thể hiện là tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm tiếng
nước ngoài thì phần ghi thêm bằng
tiếng nước ngoài được đặt bên phải trong
ngoặc đơn “( )” hoặc đặt ngay dưới dòng nội dung ghi
bằng tiếng Việt với cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.
Chữ
số ghi trên biên lai là các chữ số tự nhiên 0, 1, 2,
3, 4, 5, 6, 7, 8, 9.
Đồng
tiền ghi trên biên lai là đồng Việt Nam. Trường hợp các khoản
phải thu khác thuộc ngân sách nhà nước được pháp luật
quy định có mức thu bằng ngoại tệ thì được thu bằng
ngoại tệ hoặc thu bằng đồng Việt Nam trên cơ sở quy đổi
từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng
8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật
Phí và lệ phí.
Trường
hợp khi thu phí, lệ phí, nếu danh mục phí, lệ phí nhiều hơn số dòng của
một biên lai thì được lập bảng kê kèm theo
biên lai. Bảng kê do tổ chức thu phí, lệ phí tự
thiết kế phù hợp với đặc điểm của từng loại phí, lệ phí. Bảng kê phải
ghi rõ “kèm theo biên lai số... ngày...
tháng.... năm”.
Đối
với tổ chức thu phí, lệ phí sử dụng biên lai điện tử trong trường hợp cần điều chỉnh một số tiêu thức
nội dung trên biên lai điện tử cho phù hợp
với thực tế, tổ chức thu phí, lệ phí có văn bản
trao đổi với Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan)
xem xét và có hướng dẫn trước khi thực hiện.
Ngoài các
thông tin bắt buộc theo quy định tại khoản này, tổ chức thu
phí, lệ phí có thể tạo thêm các thông tin khác, kể
cả tạo lo-go, hình ảnh trang trí hoặc quảng cáo phù hợp với quy định của pháp luật và không che
khuất, làm mờ các nội dung bắt buộc thể hiện trên biên lai. Cỡ chữ của các thông
tin tạo thêm không được lớn hơn cỡ chữ của các nội
dung bắt buộc thể hiện trên biên lai.”
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Ký hiệu mẫu,
ký hiệu chứng từ thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Mẫu
hiển thị chứng từ điện tử theo hướng dẫn tại khoản 10 Điều 4
Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của
Chính phủ quy định về thủ tục hành chính
thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước và các văn bản
hướng dẫn thi hành.”
19. Bổ sung Điều 32a vào sau Điều 32 như sau:
“Điều
32a. Quy định về lập và ủy nhiệm lập biên lai
1. Lập
biên lai
Nội
dung trên biên lai phải đúng với nội dung
nghiệp vụ kinh tế phát sinh; biên lai phải được lập theo thứ tự liên tục
từ số nhỏ đến số lớn.
Nội
dung lập trên biên lai phải được thống nhất trên các liên
có cùng một số biên lai, nếu ghi sai, hỏng thì người
thu tiền không được xé khỏi cuống
hoặc nếu đã xé thì phải kèm theo tờ
biên lai đã ghi sai, hỏng; tổ chức thu phí, lệ
phí khi lập biên lai phải đóng dấu
của tổ chức thu phí, lệ phí vào góc trên, bên trái liên 2 của biên lai
(liên giao cho người nộp các khoản thu khác thuộc
ngân sách nhà nước).
2. Biên lai
được lập theo đúng hướng dẫn tại khoản 1 Điều này là chứng
từ hợp pháp để thanh toán, hạch toán và quyết toán tài
chính.
Trường
hợp không đáp ứng các hướng dẫn tại
khoản 1 Điều này thì không có giá trị thanh toán và không
được hạch toán, quyết toán tài chính.
3. Ủy
nhiệm lập biên lai
a) Tổ chức
thu phí, lệ phí ủy nhiệm cho bên thứ ba lập biên lai. Việc
ủy nhiệm giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm phải theo hình thức
văn bản, đồng thời phải gửi thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực
tiếp bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm theo Mẫu số 02/UN-BLG Phụ lục IA
ban hành kèm theo Nghị định này, chậm nhất là 03 ngày
trước khi bên nhận ủy nhiệm lập biên lai; trường
hợp sử dụng biên lai điện tử thì bên ủy nhiệm và bên nhận
ủy nhiệm phải thông báo cho cơ quan thuế khi đăng ký sử
dụng biên lai điện tử theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-CTĐT Phụ lục IA ban hành kèm
theo Nghị định này;
b) Nội
dung văn bản ủy nhiệm phải ghi đầy đủ các thông tin về biên lai ủy
nhiệm (hình thức, loại, ký hiệu, số
lượng biên lai (từ số... đến số...)); mục đích ủy
nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức giao nhận hoặc phương thức cài đặt
biên lai ủy nhiệm (nếu là biên lai tự
in hoặc điện tử); phương thức thanh toán biên lai ủy nhiệm;
c) Bên ủy
nhiệm phải lập thông báo ủy nhiệm có ghi đầy đủ các thông
tin về biên lai ủy nhiệm, mục đích ủy nhiệm, thời
hạn ủy nhiệm dựa trên văn bản ủy nhiệm đã ký kết, có tên, chữ ký, dấu
(nếu có) của đại diện bên ủy nhiệm cho bên nhận
ủy nhiệm và gửi thông báo phát hành tới cơ quan thuế theo mẫu 02/PH-BLG Phụ lục IA ban
hành kèm theo Nghị định này; đồng thời
phải được niêm yết tại nơi tổ chức thu tiền phí, lệ phí, tổ
chức nhận ủy nhiệm;
d) Biên lai
ủy nhiệm được lập vẫn phải ghi tên của tổ chức
thu phí, lệ phí (bên ủy nhiệm) và đóng dấu bên ủy
nhiệm phía trên bên trái của mỗi tờ biên lai (trường
hợp biên lai được in từ thiết bị in của bên nhận
ủy nhiệm hoặc biên lai điện tử thì không phải đóng dấu,
không phải có chữ ký số
của bên ủy nhiệm);
đ) Trường
hợp tổ chức thu phí, lệ phí có nhiều đơn vị trực thuộc trực tiếp thu phí hoặc
nhiều cơ sở nhận ủy nhiệm thu cùng sử dụng hình thức
biên lai đặt in có cùng ký hiệu theo
phương thức phân chia cho tùng cơ sở trong toàn hệ
thống thì tổ chức thu phí, lệ phí phải có sổ
theo dõi phân bổ số lượng biên lai cho từng
đơn vị trực thuộc, từng cơ sở nhận ủy nhiệm. Các đơn vị
trực thuộc, cơ sở nhận ủy nhiệm phải sử dụng biên lai theo thứ
tự từ số nhỏ đến số lớn trong phạm vi số biên lai được phân chia;
e) Bên ủy
nhiệm và bên nhận ủy nhiệm phải tổng hợp báo cáo định
kỳ việc sử dụng các biên lai ủy nhiệm. Bên ủy
nhiệm phải thực hiện báo cáo sử dụng biên lai với cơ quan
thuế trực tiếp quản lý theo hướng dẫn tại Nghị định này (bao gồm
cả số biên lai của bên nhận ủy nhiệm
sử dụng). Bên nhận ủy nhiệm không phải thực
hiện thông báo phát hành biên lai và báo cáo tình hình sử
dụng biên lai với cơ quan thuế;
g) Trường
hợp chấm dứt trước hạn ủy nhiệm, hai bên phải xác định
bằng văn bản, đồng thời thông báo cho cơ quan thuế và niêm yết
tại nơi thu phí, lệ phí.”
20. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản
3 Điều 33 như sau:
“1. Các loại
chứng từ quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định này phải
thực hiện theo định dạng sau:
a) Định
dạng chứng từ điện tử sử dụng ngôn ngữ định dạng
văn bản XML (XML là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh "eXtensible Markup
Language" được tạo ra với mục đích chia sẻ dữ liệu
điện tử giữa các hệ thống công nghệ thông tin);
b) Định
dạng chứng từ điện tử gồm hai thành phần: thành phần
chứa dữ liệu nghiệp vụ chứng từ điện tử và thành phần chứa dữ
liệu chữ ký số;
c) Tổng
cục Thuế, Tổng cục Hải quan xây dựng và công bố
thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ chứng từ điện tử, thành phần
chứa dữ liệu chữ ký số và cung cấp công cụ hiển thị
các nội dung của chứng từ điện tử theo quy định tại Nghị định này.”
“3. Chứng
từ điện tử phải được hiển thị đầy đủ, chính xác các nội dung của
chứng từ đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch
để người sử dụng có thể đọc được bằng phương tiện điện tử.”
21. Sửa đổi tên Điều 34 và sửa đổi, bổ sung Điều 34 như sau:
“Điều
34. Đăng ký sử dụng chứng từ điện tử
1. Tổ
chức, cá nhân khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, khấu
trừ thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng
thương mại điện tử, nền tảng số, tổ chức thu các khoản
thuế, phí, lệ phí trước khi sử dụng chứng từ điện tử theo khoản 1 Điều 30 Nghị định này thì thực hiện
đăng ký sử dụng qua Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện
tử.
Trường
hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thuộc đối
tượng áp dụng hóa đơn điện tử; tổ chức, cá nhân trả
thu nhập sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan
thuế không phải trả tiền dịch vụ theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định này thì được lựa chọn
đăng ký sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện
tử thông qua Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện
tử được Tổng cục Thuế ủy thác cung cấp dịch vụ chứng từ khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân điện tử không phải trả tiền
dịch vụ.
Nội
dung thông tin đăng ký theo Mẫu
số 01/ĐKTĐ-CTĐT Phụ lục IA ban hành kèm
theo Nghị định này.
Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan gửi
thông báo theo Mẫu số
01/TB-TNĐT Phụ lục IB ban hành kèm
theo Nghị định này về việc tiếp nhận đăng ký sử
dụng chứng từ điện tử qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện
tử đối với trường hợp đăng ký sử dụng chứng từ điện tử thông qua tổ
chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan gửi
thông báo điện tử theo Mẫu số 01/TB-TNĐT Phụ lục IB ban hành kèm
theo Nghị định này về việc tiếp nhận đăng ký sử
dụng chứng từ điện tử cho tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế,
tổ chức thu các khoản phí, lệ phí, qua địa
chỉ thư điện tử đã đăng ký với cơ quan thuế đối với trường hợp
đăng ký sử dụng chứng từ điện tử trực tiếp tại Cổng thông tin điện
tử của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan.
2. Trong thời
gian 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đăng ký sử dụng chứng từ điện tử, cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm
gửi Thông báo điện tử theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB ban hành kèm
theo Nghị định này qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện
tử và gửi thông báo điện tử trực tiếp đến tổ chức, cá nhân khấu
trừ thuế; tổ chức thu các khoản phí, lệ phí về
việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký sử dụng
chứng từ điện tử.
3. Kể
từ thời điểm cơ quan quản lý thuế chấp nhận đăng ký sử
dụng chứng từ điện tử theo quy định tại Nghị định này, tổ
chức nêu tại khoản 1 Điều này phải ngừng sử
dụng chứng từ điện tử đã thực hiện theo các quy định trước đây, tiêu hủy
những chứng từ giấy còn tồn chưa sử dụng (nếu có) theo quy định.
4. Trường
hợp có thay đổi thông tin đã đăng ký sử
dụng chứng từ điện tử tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân khấu
trừ thuế, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà
nước thực hiện thay đổi thông tin và gửi lại cơ
quan quản lý thuế theo Mẫu
số 01/ĐKTĐ-CTĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này qua Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan hoặc
qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử, Cổng thông tin điện
tử của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan tiếp nhận mẫu đăng ký thay đổi
thông tin và cơ quan quản lý thuế thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều này.”
22. Bổ sung Điều 34a và Điều 34b vào sau Điều 34 như sau:
“Điều
34a. Xử lý chứng từ điện tử đã lập
Trường
hợp chứng từ điện tử đã lập sai thì tổ chức khấu trừ thuế thực hiện xử lý chứng từ điện
tử đã lập theo nguyên tắc tương tự xử lý hóa đơn điện tử đã lập
quy định tại Điều 19 Nghị định này. Thông báo
chứng từ đã lập sai theo Mẫu số 04/SS-CTĐT
Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều
34b. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khấu
trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ chức thu
thuế, phí, lệ phí khi sử
dụng chứng từ điện tử
1. Quản
lý tên và mật khẩu của các tài khoản đã được
cơ quan quản lý thuế cấp.
2. Tạo
lập chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử, biên lai thu
thuế, phí, lệ phí điện tử để gửi đến người bị khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, người
nộp các khoản thuế, phí, lệ phí và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp
pháp, chính xác của chứng từ điện tử đã lập.
3. Chuyển
dữ liệu chứng từ điện tử đến cơ quan quản lý thuế
a) Chuyển
dữ liệu chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử
Tổ
chức, cá nhân khấu trừ thuế sau khi lập đầy đủ các nội
dung trên chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện
tử gửi cho người bị khấu trừ thuế và đồng thời
gửi cho cơ quan thuế ngay trong ngày lập chứng
từ.
Tổ
chức, cá nhân khấu trừ thuế thực hiện chuyển dữ liệu chứng từ
khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử đến cơ quan thuế theo định dạng dữ liệu
theo quy định tại Điều 33 Nghị định này qua tổ
chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử; tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là tổ
chức kết nối chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức
gửi trực tiếp đến cơ quan thuế thì chuyển dữ liệu
chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân qua Cổng thông tin điện
tử của Tổng cục Thuế; tổ chức, cá nhân trả thu nhập
không thuộc đối tượng áp dụng hóa đơn điện
tử và tổ chức, cá nhân trả thu nhập sử dụng hóa đơn điện
tử có mã của cơ quan thuế không phải
trả tiền dịch vụ theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định
này thì được lựa chọn chuyển dữ liệu chứng từ khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân điện tử thông qua Cổng thông tin điện
tử của Tổng cục Thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện
tử được Tổng cục Thuế ủy thác cung cấp dịch vụ chứng từ khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân điện tử.
b) Tổ
chức thu thuế, phí, lệ phí gửi báo cáo tình hình sử dụng biên lai theo
Mẫu số BC26/BLĐT Phụ lục IA
ban hành kèm theo Nghị định này để gửi cơ quan quản lý thuế cùng với
thời gian gửi Tờ khai phí, lệ phí (trừ phí hải quan; lệ
phí hàng hoá, hành lý, phương tiện vận tải
quá cảnh) theo quy định của Luật Quản lý thuế
số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Lưu trữ và bảo
đảm tính toàn vẹn của toàn bộ chứng từ
điện tử; thực hiện các quy định pháp luật về bảo đảm
an toàn, an ninh hệ thống dữ liệu điện tử.
5. Chấp
hành sự thanh tra, kiểm tra, đối chiếu của cơ quan
quản lý thuế và các cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.”
23. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều
35 như sau:
“1. Cơ quan
quản lý thuế tạo biên lai theo hình thức
đặt in (loại không in sẵn mệnh giá) được bán cho các
tổ chức thu phí, lệ phí theo giá đảm
bảo bù đắp chi phí in ấn, phát hành.”
24. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 36 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2
như sau:
“1. Tổ
chức thu phí, lệ phí trước khi sử dụng biên lai đặt
in, tự in phải lập Thông báo phát hành biên lai và gửi đến cơ
quan quản lý thuế quản lý trực tiếp
hoặc cơ quan quản lý thuế nơi người nộp thuế đóng trụ
sở. Thông báo phát hành biên lai gửi cơ quan quản lý thuế
theo phương thức điện tử.
2. Phát
hành biên lai của cơ quan quản lý thuế
Biên lai do
cơ quan quản lý thuế đặt in trước khi bán hoặc
cấp lần đầu phải lập thông báo phát hành biên lai. Thông báo phát hành biên lai phải
được gửi đến tất cả các Cục Thuế hoặc Cục Hải quan trong cả nước trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày lập thông báo phát hành và trước khi bán. Khi
phát hành biên lai phải đảm bảo không được trùng số
biên lai trong cùng ký hiệu.
Trường
hợp Cục Thuế hoặc Cục Hải quan đã đưa nội dung Thông báo
phát hành biên lai lên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc
Tổng cục Hải quan thì không phải gửi thông báo phát hành biên lai đến
Cục Thuế, Cục Hải quan khác.
Trường
hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành, cơ quan quản
lý thuế phải thực hiện thủ tục thông báo
phát hành mới theo hướng dẫn nêu trên.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Trình tự,
thủ tục phát hành biên lai:
a) Thông
báo phát hành biên lai và biên lai mẫu phải được gửi đến cơ quan
quản lý thuế chậm nhất 05 ngày làm việc
trước khi tổ chức kinh doanh bắt đầu sử dụng biên lai. Thông báo phát hành
biên lai gồm cả biên lai mẫu phải được niêm yết rõ ràng tại
tổ chức thu phí, lệ phí và tổ chức được ủy quyền hoặc ủy nhiệm thu phí, lệ
phí trong suốt thời gian sử dụng biên lai;
b) Trường
hợp khi nhận được Thông báo phát hành biên lai do tổ chức thu
thuế, phí, lệ phí gửi đến, cơ quan quản lý thuế phát hiện
Thông báo phát hành không đảm bảo đủ nội dung theo đúng quy định
thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được Thông báo, cơ quan quản lý thuế phải có văn bản
thông báo cho tổ chức thu thuế, phí, lệ
phí biết. Tổ chức thu thuế, phí, lệ phí có trách
nhiệm điều chỉnh để thông báo phát hành mới
đúng quy định;
c) Trường
hợp tổ chức thu thuế, phí, lệ phí khi phát hành biên lai từ lần thứ hai trở đi, nếu không có sự
thay đổi về nội dung và hình thức biên lai đã thông báo phát hành với
cơ quan thuế thì không phải gửi kèm biên lai mẫu;
d) Đối
với các số biên lai đã thực hiện thông báo
phát hành nhưng chưa sử dụng hết có in sẵn tên, địa
chỉ, khi có sự thay đổi tên, địa chỉ nhưng không thay đổi
mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực
tiếp, nếu tổ chức thu phí, lệ phí vẫn có nhu cầu sử dụng biên lai đã đặt
in thì thực hiện đóng dấu tên, địa chỉ mới
vào bên cạnh tiêu thức tên, địa
chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng và gửi
thông báo điều chỉnh thông tin tại
Thông báo phát hành biên lai đến cơ quan thuế quản lý trực
tiếp theo Mẫu số 02/ĐCPH-BLG Phụ
lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường
hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan quản lý thuế
quản lý trực tiếp, nếu tổ chức thu phí, lệ phí có nhu cầu
tiếp tục sử dụng số biên lai đã phát hành chưa sử dụng hết thì phải
nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai với
cơ quan quản lý thuế nơi chuyển đi và đóng dấu
địa chỉ mới lên biên lai, gửi bảng kê biên lai
chưa sử dụng theo Mẫu số
02/BK-BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo điều
chỉnh thông tin tại thông báo phát hành biên lai đến
cơ quan thuế nơi chuyển đến (trong đó nêu rõ số biên lai đã
phát hành chưa sử dụng, sẽ tiếp tục sử dụng). Nếu tổ chức không có nhu
cầu sử dụng số biên lai đã phát hành nhưng chưa sử
dụng hết thì thực hiện hủy các số biên lai chưa sử
dụng và thông báo kết quả hủy biên lai với
cơ quan quản lý thuế nơi chuyển đi và thực hiện thông báo
phát hành biên lai mới với cơ quan quản lý thuế
nơi chuyển đến.”
25. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều
38 như sau:
“2. Báo cáo
tình hình sử dụng biên lai gồm các nội dung
sau: Tên đơn vị, mã số thuế (nếu
có), địa chỉ; tên loại biên lai; ký
hiệu mẫu biên lai, ký hiệu biên lai; số
tồn đầu kỳ, mua phát hành trong kỳ; số sử dụng, xóa bỏ,
mất, hủy trong kỳ; tồn cuối kỳ gửi cho cơ quan quản lý thuế.
Trường hợp trong kỳ không sử dụng biên lai, tại báo cáo tình
hình sử dụng biên lai ghi số lượng biên lai sử
dụng bằng không (=0). Trường hợp kỳ trước đã sử
dụng hết biên lai, đã báo cáo tình hình sử dụng biên lai kỳ
trước với số tồn bằng không (0), trong kỳ không thông báo phát hành biên
lai thu tiền thuế, phí, lệ phí, không sử dụng biên lai thì tổ chức thu
thuế, phí, lệ phí không phải nộp báo cáo tình hình sử
dụng biên lai.
Trường
hợp tổ chức thu thuế, phí, lệ phí ủy nhiệm cho bên thứ ba lập biên lai thì
tổ chức thu thuế, phí, lệ phí vẫn
phải báo cáo tình hình sử dụng biên lai.
Báo cáo
tình hình sử dụng biên lai theo Mẫu số BC26/BLĐT
hoặc Mẫu số BC26/BLG Phụ lục
IA ban hành kèm theo Nghị định này.”
26. Bổ sung điểm g vào khoản 3 Điều
39 như sau:
“g) Trình tự
tiêu huỷ biên lai đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
thực hiện theo quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e khoản này với
Cục Hải quan.”
27. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều
40 như sau:
“1. Tổ
chức thu các khoản thuế, phí lệ phí nếu
phát hiện mất, cháy, hỏng biên lai đã lập
hoặc chưa lập phải lập báo cáo về việc mất, cháy, hỏng và thông báo
với cơ quan quản lý thuế quản lý trực
tiếp với nội dung như sau: tên tổ chức, cá nhân làm
mất, cháy, hỏng biên lai; mã số thuế, địa
chỉ; căn cứ biên bản mất, cháy, hỏng; tên loại biên lai; ký
hiệu mẫu biên lai; ký hiệu biên lai; từ
số; đến số; số lượng; liên biên lai chậm nhất không quá 05
ngày làm việc kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng biên lai. Trường
hợp ngày cuối cùng (ngày thứ 05) trùng với
ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối
cùng của thời hạn được tính là ngày
tiếp theo của ngày nghỉ đó.
Báo cáo về
việc mất, cháy, hỏng biên lai thực hiện theo
Mẫu số BC21/BLG Phụ lục IA
ban hành kèm theo Nghị định này.”
28. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều
46 như sau:
“2. Các bên
sử dụng thông tin hóa đơn điện tử bao gồm:
a) Các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh là người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; các tổ
chức, cá nhân là người mua hàng hóa, dịch
vụ;
b) Các cơ
quan quản lý nhà nước sử dụng thông tin hóa đơn điện
tử để: thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định
của pháp luật; kiểm tra tính hợp pháp của
hàng hóa lưu thông trên thị trường; phục vụ hoạt động
tố tụng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán;
c) Các tổ
chức tín dụng sử dụng thông tin hóa đơn điện tử để
thực hiện các thủ tục về thuế, thủ tục thanh toán qua ngân
hàng;
d) Các tổ
chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử;
đ) Các tổ
chức sử dụng thông tin chứng từ điện tử khấu trừ thuế thu nhập cá nhân; chứng
từ điện tử khấu trừ thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền
tảng thương mại điện tử, nền tảng số;
e) Cơ quan
quản lý thuế nước ngoài phù hợp với điều
ước quốc tế về thuế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.”
29. Sửa đổi, bổ sung Điều 47 như sau:
“Điều
47. Hình thức khai thác, sử
dụng thông tin hóa đơn điện tử trên Cổng
thông tin điện tử
1. Bên sử
dụng thông tin là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh là người bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ; các tổ chức, cá nhân là
người mua hàng hóa, dịch vụ khai thác thông tin từ hóa đơn điện
tử theo các nội dung thông tin từ Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế.
2. Bên sử
dụng thông tin là các cơ quan quản lý nhà nước,
các tổ chức tín dụng, tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử: tra
cứu, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử theo phạm
vi, thời gian, trách nhiệm và quyền truy cập
Cổng thông tin điện tử về hóa đơn điện tử được
quy định cụ thể tại văn bản thống nhất giữa hai bên.
Bên sử
dụng thông tin nêu tại khoản 2 Điều này có trách
nhiệm phân công đầu mối đăng ký sử dụng thông tin hóa
đơn điện tử (sau đây gọi tắt là đầu mối đăng ký) và thông báo cho Tổng cục
Thuế bằng văn bản.
3. Tổng
cục Thuế, Cục Thuế thực hiện cấp tối đa 02 tài khoản khai thác sử
dụng thông tin hóa đơn điện tử cho người sử dụng của cơ
quan, tổ chức quản lý đồng cấp theo văn bản giữa các bên.”
30. Sửa đổi tên Điều 48 và sửa đổi, bổ sung Điều 48 như sau:
“Điều
48. Cung cấp, tra cứu thông tin hóa đơn điện tử
1. Nội
dung thông tin hóa đơn điện tử được cung cấp là các nội
dung của hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều
10 Nghị định này và tình trạng hóa đơn điện
tử.
2. Thông
tin hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cung cấp dưới dạng văn bản hoặc dữ liệu
điện tử.”
31. Sửa đổi tên Điều 49 và sửa đổi, bổ sung Điều 49 như sau:
“Điều
49. Đăng ký mới, bổ sung thông tin
đăng ký, thu hồi tài khoản
truy cập Cổng thông tin điện tử để khai thác sử
dụng thông tin hóa đơn điện tử
1. Đầu
mối đăng ký của bên sử dụng thông tin gửi 01 văn bản đến Tổng cục Thuế hoặc Cục Thuế
để đề nghị đăng ký mới hoặc bổ sung thông tin hoặc thu hồi
tài khoản theo Mẫu số 01/CCTT-ĐK Phụ lục II
ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Trong thời
hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề
nghị, Tổng cục Thuế hoặc Cục Thuế thực hiện việc cấp tài khoản
mới hoặc bổ sung thông tin của tài khoản hoặc thu
hồi tài khoản và thông báo cho bên sử
dụng thông tin bằng văn bản. Trường hợp không chấp
nhận đăng ký tài khoản hoặc không bổ
sung thời hạn sử dụng của tài khoản phải nêu rõ lý
do.
Các tài khoản
đăng ký mới cấp cho từng cá nhân được thông báo bằng
hình thức gửi thư điện tử.
3. Thời
hạn sử dụng tài khoản truy cập Cổng thông tin điện
tử đối với cả trường hợp đăng ký mới và bổ sung thông tin là
12 tháng hoặc do bên sử dụng thông tin đề nghị nhưng không quá 12 tháng tính từ
ngày Tổng cục Thuế hoặc Cục Thuế gửi văn bản thông báo kết
quả đăng ký mới hoặc bổ sung thời hạn sử dụng cho đầu mối đăng ký của
bên sử dụng thông tin.”
32. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản
3 Điều 50 như sau:
“1. Tổng
cục Thuế, Cục Thuế thực hiện việc thu hồi tài khoản truy cập
Cổng thông tin điện tử trong các trường hợp
sau:
a) Khi có đề
nghị từ đầu mối đăng ký của bên sử dụng thông tin;
b) Thời
hạn sử dụng đã hết;
c) Tài khoản
truy cập Cổng thông tin điện tử không thực hiện
việc tra cứu thông tin trong thời gian 06 tháng liên tục;
d) Phát hiện
trường hợp sử dụng thông tin hóa đơn điện tử không đúng mục đích, phục
vụ cho hoạt động nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ của bên sử
dụng thông tin, không đúng quy định của pháp luật về
bảo vệ bí mật nhà nước.”
“3. Chậm
nhất là 05 ngày làm việc trước thời điểm chính thức
chấm dứt sử dụng các hình thức cung cấp, sử dụng thông tin hóa
đơn điện tử của bên sử dụng thông tin (trừ trường hợp đầu mối đăng ký của
bên sử dụng thông tin có đề nghị bằng văn bản), Tổng cục
Thuế, Cục Thuế thông báo bằng hình thức điện tử
cho bên sử dụng thông tin về việc chấm dứt sử dụng các hình thức
cung cấp, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử.”
33. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều
52 như sau:
“5. Trường
hợp tạm ngừng cung cấp thông tin hóa đơn điện tử, Tổng cục Thuế thực hiện thông báo
trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về hóa đơn điện
tử với các bên sử dụng thông tin. Nội dung thông báo phải
nêu rõ khoảng thời gian dự kiến phục hồi các hoạt
động cung cấp thông tin.”
34. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và
khoản 4 Điều 53 như sau:
“1. Sử
dụng thông tin hóa đơn điện tử đúng mục đích, phục
vụ cho hoạt động nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ của bên sử
dụng thông tin, đúng quy định của pháp luật về
bảo vệ bí mật nhà nước. Các thông tin thu thập từ cơ quan thuế, bên sử
dụng thông tin không cung cấp thông tin cho bên thứ
ba khi chưa có sự đồng ý của cơ quan thuế cung cấp thông tin hoặc tài khoản.”
“4. Quản
lý, bảo mật thông tin tài khoản truy cập Cổng thông tin điện
tử.”
35. Sửa đổi, bổ sung Điều 54
như sau:
“Điều
54. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực
hiện việc tra cứu, cung cấp, sử dụng thông tin hóa đơn điện
tử của các cơ quan quản lý nhà nước
theo quy định tại Nghị định này được cấp từ ngân sách nhà
nước trên cơ sở dự toán kinh phí hàng năm được
phê duyệt cho các cơ quan, đơn vị
theo quy định của pháp luật.”
36. Sửa đổi tên Điều 56 và sửa đổi, bổ sung Điều 56 như sau:
“Điều
56. Quyền và trách nhiệm của người mua hàng hóa, dịch
vụ
1. Người
mua hàng hóa, dịch vụ có quyền:
a) Yêu cầu
người bán lập và giao hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ.
b) Cung cấp
chính xác thông tin cần thiết để người bán lập
hóa đơn.
c) Ký các
liên hóa đơn đã ghi đầy đủ nội dung trong trường hợp các bên có
thỏa thuận về việc người mua ký trên hóa đơn.
d) Tra cứu,
nhận file gốc hóa đơn điện tử của người bán.
đ) Sử
dụng hóa đơn hợp pháp theo quy định pháp luật
cho các hoạt động kinh doanh; để chứng minh quyền sử
dụng, quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ; xổ số hoặc được bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật; được dùng để hạch toán kế
toán hoạt động mua hàng hóa, dịch
vụ theo quy định của pháp luật về kế toán; kê khai các loại
thuế; đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu và để kê khai
thanh toán vốn ngân sách nhà nước theo các quy định
của pháp luật. Hóa đơn dùng cho mục đích này phải
là hóa đơn có thông tin xác định được người mua.
2. Người
mua hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm:
a) Sử
dụng hóa đơn đúng mục đích.
b) Cung cấp
thông tin trên hóa đơn cho các cơ quan có thẩm quyền
khi được yêu cầu, trường hợp sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế
đặt in thì phải cung cấp hóa đơn bản gốc, trường hợp sử dụng hóa đơn điện
tử thì thực hiện quy định về việc tra cứu, cung cấp, sử dụng thông tin hóa
đơn điện tử.”
37. Bổ sung Điều 57a vào sau Điều 57 như sau:
“Điều
57a. Trách nhiệm của cơ quan hải quan trong quản
lý chứng từ điện tử
1. Tổng
cục Hải quan có trách nhiệm:
a) Xây dựng
cơ sở dữ liệu về chứng từ điện tử để phục vụ công tác quản
lý thuế, phục vụ công tác quản lý nhà nước
của các cơ quan khác của nhà nước;
b) Thông
báo các loại chứng từ đã được phát hành, được
báo mất, không còn giá trị sử dụng.
2. Cục
Hải quan có trách nhiệm:
a) Quản
lý hoạt động tạo, phát hành chứng từ của
các tổ chức đã đăng ký tạo, phát hành chứng
từ với cơ quan hải quan trên địa bàn quản lý;
b) Thanh
tra, kiểm tra hoạt động tạo, phát hành và sử dụng
chứng từ trên địa bàn;
c) Theo
dõi, kiểm tra hoạt động hủy chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính
trên địa bàn.”
38. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều
58 như sau:
“3. Tổ
chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu những sản phẩm chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt thuộc đối tượng sử dụng tem theo quy định của pháp luật
thực hiện quét mã QR cho sản phẩm sản xuất tại Việt Nam trước
khi tiêu thụ trong nước hoặc sản phẩm sản xuất ở nước ngoài khi nhập
khẩu để đảm bảo kết nối thông tin về in và sử
dụng tem, tem điện tử giữa tổ chức sản xuất, nhập khẩu với cơ quan quản lý thuế.
Thông tin về in, sử dụng tem điện tử là cơ sở
để lập, quản lý và xây dựng cơ sở dữ liệu hóa đơn điện
tử. Các đối tượng sử dụng tem có trách nhiệm chi trả
chi phí in và sử dụng tem theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.”
39. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 60 như sau:
“2a. Trường
hợp tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện áp dụng
hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền
theo quy định tại Nghị định này nhưng chưa có máy tính tiền do chưa
đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin, giải
pháp xuất hóa đơn điện tử từ máy tính tiền
thì cơ quan thuế có kế hoạch,
giải pháp hỗ trợ và thông báo đến người nộp thuế về việc chuyển
đổi áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền.
Trường hợp người nộp thuế đã được cơ quan thuế hỗ trợ và thông báo
về việc chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện
tử khởi tạo từ máy tính tiền nhưng không chuyển đổi thì được
xác định là hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn, cơ
quan thuế phối hợp với cơ quan có thẩm quyền để
xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.”
40. Sửa đổi, bổ sung Điều 61
như sau:
“Điều
61. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm triển
khai thực hiện Nghị định này.
2. Bộ Tài chính có
trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức triển khai giải pháp hóa đơn
điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, hóa đơn điện
tử đối với hoạt động thương mại điện tử.
3. Bộ Công Thương
có trách nhiệm triển khai các giải pháp để
quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh thương mại điện tử và phối
hợp với Bộ Tài chính triển khai các giải
pháp hóa đơn điện tử đối với hoạt động thương mại
điện tử theo quy định tại Nghị định này.
4. Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn phối hợp để triển khai thực hiện Nghị định này. Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Ủy ban nhân dân các
cấp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế để rà soát,
phân loại và có giải pháp thúc đẩy người
nộp thuế chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền.
Trường hợp người nộp thuế thuộc diện triển khai hóa đơn điện
tử khởi tạo từ máy tính tiền nhưng chưa thực hiện chuyển đổi do chưa đáp ứng
điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin thì cơ quan thuế báo cáo Ủy
ban nhân dân để có giải pháp hỗ
trợ kịp thời về hạ tầng công nghệ thông tin; trường hợp
người nộp thuế thuộc diện triển khai hóa đơn điện tử khởi
tạo từ máy tính tiền nhưng không thực hiện
chuyển đổi thì cơ quan thuế báo cáo Ủy ban nhân dân để
chỉ đạo các cơ quan ban ngành địa phương phối hợp để xử lý vi phạm
về hành vi không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch
vụ theo quy định, xử lý về đăng ký kinh doanh do vi phạm pháp luật thuế và hóa đơn.
Cơ quan thuế tham mưu Ủy ban nhân dân phối hợp với
Hội bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam để phát động và triển
khai các phong trào người tiêu dùng văn minh thực
hiện lấy hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ nhằm lan tỏa chủ
trương chính sách của Nhà nước.”
Điều
2. Sửa đổi, bổ sung một số mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ,
bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
1. Bổ
sung Mẫu số 01/BK-ĐCTT, Mẫu số 01/TH-DT, Mẫu số 04/SS-CTĐT vào Phụ lục
IA; bổ sung Mẫu số
01/TB-NSD vào Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Sửa
đổi, bổ sung Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT,
Mẫu số 04/SS-HĐĐT, Mẫu số 06/ĐN-PSĐT, Mẫu số 01/TH-HĐĐT, Mẫu số BC26/BLĐT, Mẫu số 01/ĐKTĐ-CTĐT tại Phụ lục
IA, Mẫu số 01/TB-TNĐT,
Mẫu số 01/TB-ĐKĐT, Mẫu số 01/TB-SSĐT, Mẫu số 01/TB-KTDL, Mẫu số 01/TB-KTT tại Phụ lục IB,
Mẫu số 03/TNCN tại Phụ lục III
ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Thay thế
cụm từ “hộ, cá nhân kinh doanh” bằng cụm từ “hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh” tại Điều 2, khoản 4 Điều 4, Điều 14, Điều 17, Điều 23, Điều 25, Điều 27, Điều 29
Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
4. Bãi bỏ khoản 10 Điều 3; điểm g khoản 4 Điều 9; khoản 2 Điều 33; Điều 37; khoản 2 Điều 50; Điều 51; khoản 3, khoản
4 Điều 52; khoản 5 Điều 53.
Điều
3. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
6 năm 2025.
2. Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành các khoản 3, khoản 6, khoản 7, khoản 11, khoản 18, khoản 37 và khoản
38 Điều 1 Nghị định này và các trường hợp khác theo yêu
cầu quản lý.
3. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của
Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng
TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b)
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hồ Đức Phớc
|
PHỤ LỤC IA
DANH SÁCH CÁC BIỂU, MẪU SỬA
ĐỔI - NGƯỜI NỘP THUẾ
(Kèm theo Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng
3 năm 2025 của Chính phủ)
Mẫu số
|
Tên hồ sơ, mẫu
biểu
|
Tình trạng
|
1.
Hóa đơn điện tử
|
|
01/ĐKTĐ-HĐĐT
|
Tờ
khai đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện
tử
|
Sửa
đổi, bổ sung
|
04/SS-HĐĐT
|
Thông
báo hóa đơn điện tử đã lập sai
|
Sửa
đổi, bổ sung
|
06/ĐN-PSĐT
|
Đơn
đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của
cơ quan thuế theo từng lần phát sinh
|
Sửa
đổi, bổ sung
|
01/TH-HĐĐT
|
Bảng
tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử
|
Sửa
đổi, bổ sung
|
01/BK-ĐCTT
|
Bảng
kê hóa đơn điện tử đã lập
sai
|
Bổ
sung
|
01/TH-DT
|
Bảng
tổng hợp doanh thu (đối với hoạt động kinh doanh casino, trò chơi điện
tử có thưởng)
|
Bổ
sung
|
2.
Chứng từ điện tử
|
01/ĐKTĐ-CTĐT
|
Tờ
khai đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng
chứng từ điện tử
|
Sửa
đổi, bổ sung Mẫu số 01/ĐKTĐ-BL
|
04/SS-CTĐT
|
Thông
báo chứng từ điện tử đã lập sai
|
Bổ
sung
|
BC26/BLĐT
|
Báo
cáo tình hình sử dụng biên lai điện tử thu thuế, phí, lệ
phí
|
Sửa
đổi, bổ sung
|
Mẫu số: 01/ĐKTĐ-HĐĐT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
TỜ KHAI
Đăng ký/thay
đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử
|
□
Đăng ký mới
□
Thay đổi thông tin
|
|
Tên
người nộp thuế:
|
…………………………………………………………………………………….
|
Mã
số thuế:
|
…………………………………………………………………………………….
|
Cơ
quan thuế quản lý:
|
…………………………………………………………………………………….
|
Người
liên hệ:
(Đại
diện theo pháp luật/ Hộ, cá nhân kinh doanh)
|
…………………………………
|
Điện
thoại liên hệ:………………………….
(Đại
diện theo pháp luật/ Hộ, cá nhân kinh doanh)
|
Số
CC/CCCD/số định danh/Hộ chiếu (*)...
|
|
Ngày
tháng năm sinh:
|
Giới
tính
|
|
|
Địa
chỉ liên hệ: của NNT
|
………………………………..
|
Thư
điện tử:………………………………. của NNT
|
Theo
Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2025 của
Chính phủ, chúng tôi/tôi thuộc
đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử. Chúng tôi/tôi
đăng ký/thay đổi thông tin đã đăng ký với cơ quan thuế về việc sử dụng hóa đơn điện
tử như sau:
|
1.
Hình thức hóa đơn:
|
□
Có mã của cơ quan thuế
□
Hóa đơn khởi tạo từ Máy tính tiền
□
Không có mã của cơ quan thuế
|
2.
Hình thức gửi dữ liệu hóa đơn điện
tử:
|
a.
□ Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã trên
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc tổ
chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử được Tổng cục Thuế ủy thác
|
□
Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ, cá nhân
kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội
khó khăn, địa bàn có điều
kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn (điểm
a khoản 1 Điều 14 của Nghị định)
□
Doanh nghiệp nhỏ và vừa khác theo đề nghị
của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương gửi Bộ Tài chính trừ doanh
nghiệp hoạt động tại các khu kinh tế, khu công nghiệp,
khu công nghệ cao (điểm b khoản 1 Điều 14 của Nghị định)
□
Cơ quan thuế hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức, xử lý tài sản
công theo quy định pháp luật
về quản lý, sử dụng tài sản công (khoản 1 Điều 15 Nghị định)
|
b.
□ Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã
của cơ quan thuế:
|
□
Gửi trực tiếp đến cơ quan thuế (điểm b1, khoản 3,
Điều 22 của Nghị định).
□
Gửi đến cơ quan thuế thông qua tổ chức
cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử (điểm b2, khoản
3, Điều 22 của Nghị định).
□
Nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường
trú tại Việt Nam hoạt động thương mại điện tử,
kinh doanh trên nền tảng số và các dịch
vụ khác tại Việt Nam (điểm a.1 khoản 3 Nghị định)
|
3.
Phương thức chuyển dữ liệu hóa đơn điện
tử:
|
□
Chuyển đầy đủ nội dung từng hóa đơn.
□
Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử
theo Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử
theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT(điểm a1, khoản 3 Điều 22 của Nghị định).
|
4.
Loại hóa đơn sử dụng:
|
□
Hóa đơn GTGT
□
Hóa đơn GTGT tích hợp biên lai thu thuế,
phí, lệ phí
□
Hóa đơn bán hàng
□
Hóa đơn bán hàng tích hợp biên lai
thu thuế, phí, lệ phí
□
Hóa đơn thương mại
□
Hóa đơn nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở
thường trú tại Việt Nam
□
Hóa đơn bán tài sản công
□
Hóa đơn bán hàng dự trữ quốc gia
□
Các loại hóa đơn khác
□
Các chứng từ được in, phát hành, sử dụng và quản
lý như hóa đơn.
|
5.
Danh sách chứng thư số sử dụng:
|
STT
|
Tên tổ chức cơ
quan chứng thực/cấp/công nhận chữ ký số,
chữ ký điện tử
|
Số sê-ri chứng
thư
|
Thời hạn sử
dụng chứng thư số
|
Hình thức đăng ký (Thêm mới,
gia hạn, ngừng sử dụng)
|
Từ ngày
|
Đến ngày
|
|
|
|
|
|
|
6.
Đăng ký ủy nhiệm lập hóa đơn
|
STT
|
Tên loại hóa đơn ủy
nhiệm
|
Ký hiệu mẫu hóa đơn
|
Ký hiệu hóa đơn ủy
nhiệm
|
Tên tổ chức
được/nhận ủy nhiệm
|
Mục đích ủy
nhiệm
|
Thời hạn ủy
nhiệm
|
Phương thức thanh
toán hóa đơn ủy nhiệm
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7.
Tổ chức cung cấp dịch vụ
|
STT
|
Tên tổ chức
cung cấp dịch vụ
|
Mã số thuế
|
Thời gian
|
Ghi chú
|
Từ ngày
|
Đến ngày
|
|
|
|
|
|
|
|
8.
Thông tin đơn vị truyền nhận
|
STT
|
Tên đơn vị truyền
nhận
|
Mã số thuế
|
Thời gian
|
Ghi chú
|
Từ ngày
|
Đến ngày
|
|
|
|
|
|
|
|
9.
Thông tin đơn vị hạch toán phụ
thuộc cần cấp quyền tra cứu hóa đơn
|
STT
|
Tên đơn vị
|
Mã số thuế
|
Thời gian
|
Ghi chú
|
Từ ngày
|
Đến ngày
|
|
|
|
|
|
|
|
10.
Đề nghị tạm ngừng sử dụng hóa đơn điện
tử
Trong
quá trình sử dụng hóa đơn điện tử, chúng tôi
xin phép tạm ngừng sử dụng hóa đơn điện tử cụ
thể như sau:
|
STT
|
Thời gian
tạm ngừng sử dụng hóa đơn điện tử
|
Tổ chức
cung cấp dịch vụ
|
Số sê-ri chứng
thư
|
Ghi chú
|
Từ ngày
|
Đến ngày
|
|
|
|
|
|
|
11.
Đăng ký tích hợp hóa đơn điện
tử với chứng từ điện tử
|
STT
|
Tên loại hóa đơn
tích hợp
|
Ký hiệu mẫu hóa đơn
tích hợp
|
Ký hiệu hóa đơn
tích hợp
|
Tên tổ chức
được hoặc nhận tích hợp hóa đơn
|
Mục đích tích
hợp
|
Thời hạn tích hợp
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chúng tôi
cam kết hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác, trung thực của nội dung nêu trên và
thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
|
…….., ngày……..tháng…….năm……..
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA
NGƯỜI NỘP THUẾ
(Chữ ký số,
chữ ký điện tử của người nộp thuế)
|
Ghi
chú:
(*) Đối
với người đại diện là người Việt Nam điền thông tin số
CC/CCCD/số định danh. Việc sử dụng CC/CCCD/số định danh theo quy định pháp luật về
căn cước.
Mẫu số: 04/SS-HĐĐT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
THÔNG BÁO
HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ ĐÃ LẬP SAI
Kính gửi: (Cơ quan thuế)
Tên người
nộp thuế: ………………………………………………………………………………
Mã số
thuế: ……………………………………………………………………………………………
Người
nộp thuế thông báo về việc hóa đơn điện tử đã lập
sai như sau:
STT
|
Mã CQT cấp
|
Ký hiệu mẫu hóa đơn
|
Ký hiệu hóa đơn
|
Số hóa đơn điện
tử
|
Ngày lập hóa đơn
|
Loại hóa đơn điện
tử
|
Thông báo/ Giải trình
|
Lý do/Thông báo của CQT
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi
chú:
(2): Mã CQT
cấp đối với hóa đơn có mã của CQT, hóa đơn
không có mã của CQT để trống.
(8) Trường
hợp HĐĐT đã lập sai và người bán thực hiện Thông báo
Trường
hợp CQT thông báo NNT giải trình
NGƯỜI MUA
(Chữ ký số
của người mua nếu có)
|
…….., ngày……..tháng…….năm……..
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA
NGƯỜI NỘP THUẾ
(Chữ ký số,
chữ ký điện tử của người nộp thuế)
|
Mẫu số: 06/ĐN-PSĐT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
ĐỀ NGHỊ CẤP
HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ CÓ MÃ CỦA CƠ QUAN THUẾ
(Theo từng lần phát sinh)
[01] Cấp mới [ ] [02]
Điều chỉnh [ ]...............Thay thế [ ]
Kính gửi:…………………………………
I.
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ CẤP HÓA ĐƠN THEO
TỪNG LẦN PHÁT SINH
1. Tên tổ
chức, cá nhân: …………………………………………………………………………
2. Địa
chỉ liên hệ:
Địa
chỉ thư điện tử:………………………………………… Điện thoại liên hệ:……………….
3. Số
Quyết định thành lập tổ chức (nếu có):
Cấp
ngày:…………………………….Cơ quan cấp:…………………………………………….
4. Mã số
thuế/Mã số QHVNS (nếu có):…………………………………………………………
5. Tên người
đại diện theo pháp luật hoặc Hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh:………….
6. Số
CC/CCCD/Mã định danh/Hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật……………….
Ngày cấp:…………………………………….
Nơi cấp:…………………………………………..
7. Mã hồ
sơ (nếu có):
II.
DOANH THU PHÁT SINH TỪ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG
HÓA, CUNG ỨNG DỊCH VỤ
STT
|
Tên người mua
|
Địa chỉ
người mua
|
MST/ Mã số QHVNS
|
Số, ngày hợp
đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ
|
Tên hàng hóa, dịch vụ
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
số
|
|
|
|
|
|
|
III.
THÔNG TIN HÓA ĐƠN ĐIỀU CHỈNH/THAY THẾ
1.
Thông tin hóa đơn bị điều chỉnh/thay thế:
STT
|
Mã hồ sơ
|
Ký hiệu hóa đơn,
ký hiệu mẫu số hóa đơn
|
Số hóa đơn/Ngày
hóa đơn
|
Tên người mua
|
MST/Mã số QHVNS
|
Số, ngày hợp
đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
Thuế suất
thuế GTGT
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.
Nội dung cần điều chỉnh/thay thế
Chỉ tiêu cần
điều chỉnh/thay thế
|
Thông tin điều chỉnh/thay
thế
|
Tên
hàng hóa, dịch vụ
|
|
Đơn
vị tính
|
|
Số
lượng
|
|
Đơn
giá
|
|
Thuế
suất thuế GTGT
|
|
Thành
tiền chưa có thuế
GTGT
|
|
Tiền
thuế GTGT
|
|
Tổng
tiền có thuế GTGT
|
|
Chỉ
tiêu khác
|
|
…..
|
|
3.
Thông tin số thuế:
STT
|
Mã hồ sơ
|
Ký hiệu hóa đơn,
ký hiệu mẫu số hóa đơn
|
Số hóa đơn/ngày
hóa đơn
|
Số thuế đã nộp
(*)
|
Số thuế điều
chỉnh
|
Thuế GTGT
|
Thuế TNDN
|
Thuế TNCN
|
Thuế khác (nếu
có)
|
Thuế GTGT
|
Thuế TNDN
|
Thuế TNCN
|
Thuế khác (nếu
có)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chúng
tôi xin cam kết:
- Các kê
khai trên là hoàn toàn đúng sự thật, nếu khai sai hoặc không đầy
đủ thì cơ quan thuế có quyền từ chối
cấp hóa đơn.
- Quản
lý hóa đơn đúng quy định của Nhà nước.
Nếu vi phạm chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước pháp luật.
|
…….., ngày……..tháng…….năm……..
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA
NGƯỜI NỘP THUẾ
(Chữ ký số,
chữ ký điện tử của người nộp thuế)
|