BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 67/2025/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 7 năm 2025
|
THÔNG TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 13/2022/TT-BTC NGÀY 28 THÁNG 02 NĂM
2022 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
10/2022/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 01 NĂM 2022 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ LỆ PHÍ TRƯỚC
BẠ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Phí và
lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất
đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 10/2022/NĐ-CP
ngày 15 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ; Nghị định
số 175/2025/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2025 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 của
Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ;
Căn cứ Nghị định số 29/2025/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Nghị định số 166/2025/NĐ-CP
ngày 30 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 29/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2025
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý, giám
sát chính sách thuế, phí và lệ phí;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2022/TT-BTC
ngày 28 tháng 02 năm 2022 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 của
Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 13/2022/TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15
tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1
như sau:
“1. Thông tư này quy định chi tiết Điều
3, Điều 7, Điều 8 và Điều 10 của Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01
năm 2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ (được sửa đổi, bổ sung bởi
Nghị định số 175/2025/NĐ-CP ngày 30 tháng 6
năm 2025 của Chính phủ) đối với nội dung về: đối tượng chịu lệ phí trước bạ,
giá tính lệ phí trước bạ, mức thu lệ phí trước bạ, miễn lệ phí trước bạ.”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2
Điều 3 như sau:
“a) Ô tô, xe máy (trừ xe ô tô chuyên dùng, xe máy
chuyên dùng): giá tính lệ phí trước bạ là giá tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ
(sau đây gọi là Bảng giá) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định tại
khoản 3 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ
sung tại Điều 1 Nghị định số 175/2025/NĐ-CP).
- Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe
máy mới theo kiểu loại xe (trừ xe tải, xe khách), trong đó kiểu loại xe được
xác định theo các chỉ tiêu loại phương tiện, nhãn hiệu, kiểu loại xe [số loại
hoặc tên thương mại hoặc mã kiểu loại (nếu không có tên thương mại); tên thương
mại và mã kiểu loại (nếu có) đối với ô tô], thể tích làm việc hoặc công suất động
cơ, số người cho phép chở (kể cả lái xe), nguồn gốc sản xuất của ô tô, xe máy
trên Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc
Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc
Giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp hoặc Phiếu
kiểm tra chất lượng xuất xưởng dùng cho xe cơ giới hoặc các giấy tờ, văn bản của
cơ quan có thẩm quyền thể hiện đầy đủ các chỉ tiêu của kiểu loại xe trên Bảng
giá. Đơn vị tính trong chỉ tiêu thể tích làm việc được quy đổi làm tròn đến một
chữ số thập phân như sau: ≥ 5 làm tròn lên, < 5 làm tròn xuống.
Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với xe tải theo
các chỉ tiêu: nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép
tham gia giao thông; đối với xe khách theo các chỉ tiêu: nước sản xuất, nhãn hiệu,
số người cho phép chở kể cả lái xe.
Cơ quan thuế cấp tỉnh thực hiện, tổ chức thực hiện
cập nhật, tổng hợp các cơ sở dữ liệu giá chuyển nhượng trên thị trường, giá
tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy; chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan rà soát cơ sở dữ liệu giá, xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ, Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh,
bổ sung đối với ô tô, xe máy theo quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định số 175/2025/NĐ-CP).
- Trường hợp phát sinh loại ô tô, xe máy mới mà tại
thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong Bảng giá thì cơ quan thuế cấp
tỉnh thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP,
thông báo cho các cơ quan thuế cơ sở giá tính lệ phí trước bạ áp dụng thống nhất
trên địa bàn trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế cơ sở
tiếp nhận hồ sơ khai lệ phí trước bạ hợp lệ. Đồng thời, tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh, bổ sung Bảng giá tính lệ phí trước bạ theo
quy định.
Ô tô, xe máy chưa có trong Bảng giá là ô tô, xe máy
có một trong các chỉ tiêu quy định tại điểm này không trùng với các chỉ tiêu có
trong Bảng giá.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2
và khoản 4 Điều 4 như sau:
“1. Xe máy áp dụng mức thu quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ
sung tại Điều 1 Nghị định số 175/2025/NĐ-CP).
2. Ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe chở người bốn
bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng,
xe tương tự các loại xe này theo quy định pháp luật về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ: áp dụng mức thu quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị
định số 10/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị
định số 175/2025/NĐ-CP).
a) Căn cứ vào loại phương tiện, khối lượng chuyên
chở và số người cho phép chở ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường hoặc Giấy chứng nhận kiểm định do đơn vị đăng kiểm Việt
Nam cấp hoặc các thông tin khác của cơ quan có thẩm quyền xác định, cơ quan thuế
xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe chở
người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy
chuyên dùng, xe tương tự các loại xe này theo quy định tại khoản này.
b) Cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ xe
ô tô trên cơ sở:
- Số người cho phép chở được xác định theo thiết kế
của nhà sản xuất hoặc theo xác định của cơ quan có thẩm quyền.
- Khối lượng chuyên chở được xác định theo điểm a
khoản này.
- Loại xe được xác định như sau:
+ Đối với xe nhập khẩu: Căn cứ vào xác định của đơn
vị đăng kiểm ghi tại mục “Loại phương tiện” của Giấy chứng nhận chất lượng an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu hoặc Thông báo miễn kiểm
tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới nhập khẩu
hoặc Giấy chứng nhận kiểm định do đơn vị đăng kiểm Việt Nam cấp hoặc các thông
tin khác của cơ quan có thẩm quyền xác định;
+ Đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước: Căn cứ
vào mục “Loại phương tiện” ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường ô tô sản xuất, lắp ráp hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất
xưởng dùng cho xe cơ giới hoặc Giấy chứng nhận kiểm định hoặc các thông tin
khác của cơ quan có thẩm quyền xác định.”.
“4. Cơ quan công an cấp biển số đăng ký xe kiểm tra
loại xe, nếu phát hiện Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường, Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường xe cơ giới nhập khẩu, giấy chứng nhận kiểm định do đơn vị đăng kiểm Việt
Nam cấp hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng dùng cho xe cơ giới hoặc các
giấy tờ, văn bản của cơ quan có thẩm quyền ghi chưa đúng loại xe ô tô tải hoặc
ô tô chở người dẫn đến việc áp dụng mức thu lệ phí trước bạ xe chưa phù hợp thì
thông báo kịp thời với đơn vị đăng kiểm để xác định lại loại phương tiện trước
khi cấp biển số. Trường hợp đơn vị đăng kiểm xác định lại loại phương tiện dẫn
đến phải tính lại mức thu lệ phí trước bạ thì cơ quan công an chuyển hồ sơ kèm
tài liệu xác minh sang cơ quan thuế để phát hành thông báo thu lệ phí trước bạ
theo đúng quy định.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản
9 Điều 5
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5
như sau:
“2. Nhà, đất sử dụng vào mục đích cộng đồng của các
tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng được miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 8 Điều 10 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP là nhà trên đất
theo quy định tại Điều 212, Điều 213 Luật Đất đai được Nhà
nước công nhận hoặc được phép hoạt động, bao gồm:
a) Đất có công trình xây dựng cơ sở tôn giáo, trụ sở
của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và công trình tôn giáo hợp
pháp khác.
b) Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, nhà thờ
họ.”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 5
như sau:
“9. Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của hộ
gia đình, cá nhân thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt
khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư được miễn nộp lệ phí trước bạ
theo quy định tại khoản 26 Điều 10 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP
(được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định số 175/2025/NĐ-CP).
Trong đó: Hộ nghèo là hộ gia đình mà tại thời điểm kê khai, nộp lệ phí trước bạ
có giấy chứng nhận là hộ nghèo do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc được Ủy ban
nhân dân xã, phường, đặc khu nơi cư trú xác nhận là hộ nghèo theo quy định về
chuẩn nghèo của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6
như sau:
“3. Cục Thuế có trách nhiệm:
a) Thống nhất các thông tin dữ liệu nộp lệ phí trước
bạ điện tử được truyền, nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 11
Nghị định số 10/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Điều
1 Nghị định số 175/2025/NĐ-CP) với cơ quan cảnh sát giao thông, cơ quan
nông nghiệp và môi trường và cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền để phục vụ
công tác giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến việc đăng ký quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản.
b) Thực hiện, chỉ đạo thực hiện kiểm tra, xử lý vi
phạm về lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan thuế cấp tỉnh thực hiện
quy định thu lệ phí trước bạ theo quy định.”.
Điều 2. Bãi bỏ 01 nội dung quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư số 13/2022/TT-BTC
ngày 28 tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy
định chi tiết Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ
quy định về lệ phí trước bạ
Bãi bỏ nội dung "- Trường hợp giá đất tại hợp
đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
thì giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng
đất. Trường hợp giá đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất thấp hơn giá do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại
thời điểm kê khai lệ phí trước bạ." tại điểm a khoản 1 Điều
3.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2025.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên
quan nêu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện
theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
3. Khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước,
tên gọi của các cơ quan có thẩm quyền đã quy định tại Thông tư này được chuyển
đổi theo tên gọi của cơ quan tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đó.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng
dẫn bổ sung./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc;
- Ủy ban Kinh tế và Tài chính;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan trung ương của các Hội, Đoàn thể;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cơ quan thuế cấp tỉnh, KBNN các khu vực;
- Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính, Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Cục CST (180b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|